Điều 1
Điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan như sau:
1. Hợp nhất toàn bộ diện tích tự nhiên là 219.341,11 ha và dân số hiện tại là 2.568.007 người của tỉnh Hà Tây vào thành phố Hà Nội;
2. Chuyển toàn bộ huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc về thành phố Hà Nội, bao gồm diện tích tự nhiên là 14.164,53 ha và dân số hiện tại là 187.255 người;
3. Chuyển toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số hiện tại của 4 xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình về thành phố Hà Nội, bao gồm: 1.720,36 ha diện tích tự nhiên và dân số hiện tại là 4.495 người của xã Đông Xuân, 3.457,74 ha diện tích tự nhiên và dân số hiện tại là 6.606 người của xã Tiến Xuân, 2.073,06 ha diện tích tự nhiên và dân số hiện tại là 5.875 người của xã Yên Bình, 1.532,76 ha diện tích tự nhiên và dân số hiện tại là 3.278 người của xã Yên Trung.
4. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính:
a) Thành phố Hà Nội có diện tích tự nhiên là 334.470,02 ha và dân số hiện tại là 6.232.940 người, bao gồm diện tích tự nhiên và dân số hiện tại của các quận Hoàn Kiếm, Đống Đa, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Tây Hồ, Cầu Giấy, Hoàng Mai, Long Biên, Thanh Xuân, các huyện Đông Anh, Từ Liêm, Sóc Sơn, Gia Lâm, Thanh Trì, Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng Hòa, Mê Linh, các thành phố Hà Đông, Sơn Tây và các xã Đông Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung.
Thành phố Hà Nội phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Vĩnh Phúc; phía Nam giáp tỉnh Hà Nam và tỉnh Hòa Bình; phía Đông giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình và tỉnh Phú Thọ;
b) Tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên là 123.176,43 ha và dân số hiện tại là 1.059.063 người, bao gồm diện tích tự nhiên và dân số hiện tại của thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, các huyện Bình Xuyên, Lập Thạch, Tam Dương, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc;
c) Tỉnh Hòa Bình có diện tích tự nhiên là 459.635,15 ha và dân số hiện tại là 832.543 người. Huyện Lương Sơn có diện tích tự nhiên là 28.684,68 ha và dân số hiện tại là 67.288 người.
Điều 2
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước và Nghị quyết của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2008, Chính phủ xem xét, quyết định tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, tổng thu ngân sách địa phương, tổng chi ngân sách địa phương, số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đối với các địa phương quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này, bảo đảm khớp đúng tổng mức dự toán thu, chi ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định; báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 3
Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
1. Tổ chức thực hiện Nghị quyết này, bảo đảm hiệu quả và tiết kiệm;
2. Chỉ đạo, tổ chức việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính của các địa phương quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này phù hợp với Điều 118 của Hiến pháp và các quy định khác của pháp luật có liên quan; sắp xếp tinh gọn, hợp lý bộ máy hành chính, tổ chức các cơ quan điều tra và đội ngũ cán bộ, công chức; bảo đảm dân chủ, đoàn kết;
3. Chỉ đạo xây dựng đề án quy hoạch Thủ đô Hà Nội, tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của các ngành, các cấp, của nhân dân và báo cáo Quốc hội;
4. Hằng năm báo cáo Quốc hội về quá trình và kết quả thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết này; hướng dẫn việc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện của các địa phương quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này.
Điều 5
1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn việc tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân ở các địa phương quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 6
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2008./.
Toàn văn nghị quyết