Báo cáo số 100/BC-UBND ngày 11/10/2011 của UBND tỉnh Gia Lai.
PHẦN I
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC 9 THÁNG VÀ ƯỚC THỰC HIỆN NĂM2011
A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC 9 THÁNG NĂM 2011:
Thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chính phủ “về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước”, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội”; Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh “về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng–an ninh năm 2011”; mặc dù còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới, lạm phát tăng cao; song dưới sự chỉ đạo điều hành tích cực của Chính phủ, sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chủ động ban hành các chương trình, kế hoạch và đề ra nhiều giải pháp để tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2011; cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các địa phương, doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, nên trong 9 tháng đầu năm đã cơ bản hoàn thành được các nhiệm vụ trọng tâm, kinh tế duy trì được tốc độ tăng trưởng, các lĩnh vực văn hóa - xã hội được đảm bảo, an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh ổn định, thể hiện trên các lĩnh vực chủ yếu sau:
I. Lĩnh vực kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 12,95%, trong đó nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 6,35%; công nghiệp - xây dựng tăng 15,64%; dịch vụ tăng 14,68% (9 tháng đầu năm 2010 đạt 12,9%, trong đó ngành nông - lâm nghiệp- thuỷ sản tăng 6,5%, công nghiệp - xây dựng tăng 15,92%, dịch vụ tăng 14,5%). Cụ thể như sau:
1. Nông, lâm nghiệp:
a/ Nông nghiệp: Vụ đông xuân 2010-2011 đã gieo trồng 56.407 ha, đạt 102% kế hoạch; do thời tiết nắng nóng kéo dài đã làm cho 17.296 ha cây trồng bị hạn, năng suất lúa bình quân toàn tỉnh chỉ đạt 45,6 tạ/ha (giảm 10,6 tạ/ha so với vụ đông xuân năm trước); tổng sản lượng lương thực 127.796 tấn, đạt 79,6% kế hoạch, giảm 15% so cùng kỳ. UBND tỉnh đã xuất ngân sách 9,25 tỷ đồng để mua giống cây trồng hỗ trợ nông dân khôi phục sản xuất và mua gạo hỗ trợ cứu đói, phân bổ kịp thời 600 tấn gạo của Chính phủ cấp cho các hộ dân bị thiệt hại do khô hạn.
Sản xuất vụ mùa: Tính đến ngày 30/9, đã gieo trồng 196.483 ha, đạt 95,6% kế hoạch, tăng 8% so với cùng kỳ; thời tiết cơ bản thuận lợi nên tiến độ gieo trồng đạt khá so kế hoạch như lúa nước đạt 98,5%, lúa rẫy đạt 105%; sắn đạt 124,7%; mía trồng mới đạt 106,4%; trồng mới 542 ha cà phê, 579 ha điều; do giá sắn và mía tăng cao nên nông dân chủ động chuyển đổi một số diện tích kém hiệu quả sang trồng sắn, mía. Đến nay các huyện phía Tây đã kết thúc gieo trồng; các huyện phía Đông đang khẩn trương xuống giống ngô vụ 2; dự kiến đến ngày 15/10 kết thúc gieo trồng vụ mùa; do ảnh hưởng cơn bão số 4 và số 5, mưa lũ đã làm ngập úng 519 ha lúa (tại Chư Păh 400 ha, Pleiku 41 ha, Ia Grai 78 ha).
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được tỉnh tổ chức triển khai tích cực, đúng hướng dẫn của Trung ương, đã tổ chức phát động thi đua “Gia Lai chung sức xây dựng nông thôn mới“; đến nay 100% số xã đã hoàn thành việc rà soát đánh giá thực trạng theo bộ tiêu chí nông thôn mới, 53/186 xãđã hoàn thành việc lập quy hoạch, 64/186 xã đã hoàn thành đề án, các xã còn lại đang khẩn trương hoàn thành; UBND tỉnh thường xuyên đi cơ sở kiểm tra việc tổ chức của các huyện, xã đồng thời phân công các thành viên BCĐ tỉnh tăng cường đi cơ sở giúp các địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để hoàn thành công việc đúng kế hoạch, tuy nhiên tiến độ triển khai Chương trình vẫn chậm so với yêu cầu.
Chăn nuôi tiếp tục phát triển, tổng đàn gia súc, gia cầm duy trì tốc độ sinh trưởng; công tác phòng chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm thực hiện có hiệu quả, đã sớm dập tắt dịch lở mồm long móng ở đàn bò, không để lây lan.
b/ Lâm nghiệp: Đã trồng mới 803 ha rừng sản xuất, đạt 35% kế hoạch; chăm sóc 1.160 ha rừng, đạt 47,3% kế hoạch; khoán quản lý bảo vệ rừng 32.675 ha, đạt 100% kế hoạch. Mặc dù tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng tuy nhiên trong những tháng đầu năm vẫn xảy ra 05 vụ cháy rừng, làm thiệt hại 207,6 ha, chủ yếu là rừng trồng.
Trồng mới cao su năm 2011, đến cuối tháng 9 đã trồng 12.661 ha. Qua đánh giá tình hình triển khai từ năm 2008 đến nay, đã trồng mới 33.041 ha (trong đó trồng trên đất lâm nghiệp 22.214 ha), nâng diện tích cao su toàn tỉnh hiện có 95.000 ha; các doanh nghiệp đã hợp đồng 5.631 lao động, có 2.094 lao động hợp đồng dài hạn (trong đó có 1.259 lao động là người dân tộc thiểu số, chiếm 60%).
2. Sản xuất công nghiệp duy trì tốc độ phát triển, giá trị sản xuất công nghiệp 9 tháng ước đạt 4.186 tỷ đồng, bằng 73% kế hoạch, tăng 21,6% so với cùng kỳ; trong đó công nghiệp quốc doanh trung ương đạt 74,8% kế hoạch, tăng 20,4%; ngoài quốc doanh đạt 75,4% kế hoạch, tăng 39,4%; khu vực đầu tư nước ngoài đạt 48,4% kế hoạch, tăng 16,7%, quốc doanh địa phương đạt 28,5%.
Phần lớn sản phẩm có sản lượng tăng, trong đó đường kết tinh tăng 2,26 lần (do 2 Nhà máy đường đã nâng công suất); tinh bột sắn tăng gấp 2 lần (do thị trường tiêu thụ mạnh); điện sản xuất tăng 26,7% (do có thêm 9 nhà máy đưa vào vận hành, trong đó có tổ máy số 2 của Nhà máy thủy điện An Khê (80MW), 02 tổ máy của Nhà máy thủy điện Sê San 4A (42MW), 3 tổ máy của Nhà máy thủy điện Ayun thượng 1A (12MW). Riêng xi măng mới đạt 44,6% kế hoạch, giảm 19,8% (do giá thành cao, tiêu thụ chậm).
Khu Công nghiệp Trà Đa hiện có 38 dự án đầu tư (tăng 8 dự án so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký 1.088 tỷ đồng, trong đó có 23 dự án đang hoạt động, 05 dự án đang xây dựng, 08 dự án đang triển khai các thủ tục đầu tư, 02 dự án ngừng hoạt động; có 1.734 lao động; giá trị sản xuất trong Khu công nghiệp đạt 1.681 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu gần 01 triệu USD, nộp ngân sách gần 50 tỷ đồng.
3. Thương mại - xuất nhập khẩu:
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội 9 tháng ước đạt 12.566 tỷ đồng, bằng 80,3% kế hoạch, tăng 31%. Thị trường hàng hoá đa dạng, đáp ứng được nhu cầu mua sắm của nhân dân. Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã được các Công ty, Siêu thị tổ chức các phiên chợ “đưa hàng Việt về nông thôn” phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân ở các huyện.
Tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá cả thị trường; trong tháng 9, chỉ số giá tiêu dùng tăng 0,81% so với tháng trước; tính chung 9 tháng tăng 15,93% so với tháng 12 năm trước và tăng 21,58% so với cùng kỳ; trong đó nhóm hàng lương thực tăng 19,89%, thực phẩm tăng 39,91%, nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt, vật liệu xây dựng tăng 20,88%, nhóm giao thông tăng 24,09%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 1,41%; riêng giá vàng tăng và biến động liên tục; giá đô-la Mỹ tương đối ổn định.
Xuất khẩu rất thuận lợi, nhờ giá xuất khẩu trên thị trường thế giới tăng cao đã làm cho kim ngạch xuất khẩu 9 tháng đạt 293 triệu USD, bằng 162,8% kế hoạch, gấp 2,4 lần so với cùng kỳ; trong đó mủ cao su tăng 32,4% về khối lượng, 2,2 lần về kim ngạch (giá trung bình 4.850 USD/tấn); cà phê tăng 2,95 lần về khối lượng, 4,3 lần về kim ngạch (giá trung bình 2.185 USD/tấn); sắn lát tăng 53% về khối lượng và gấp 2 lần về kim ngạch (giá trung bình 286 USD/tấn).
Kim ngạch nhập khẩu 12,5 triệu USD, gấp 2,13 lần so cùng kỳ chủ yếu là nhập khẩu gỗ xẻ. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh đang tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư kinh doanh, 9 tháng có 27.030 lượt khách, 690 lượt xe xuất, nhập cảnh; kim ngạch xuất khẩu qua cửa khẩu 18,27 triệu USD.
Các đơn vị cung ứng các mặt hàng chính sách đã tổ chức thực hiện theo kế hoạch, đã cấp cho không 2.747 tấn muối Iốt, đạt 92%; hỗ trợ gần 18,1 tỷ đồng giống cây trồng, phân bón, đạt 82,6%; cấp 1.700 bò giống, đạt 100%; bán trợ giá trợ cước 870 tấn muối Iốt, đạt 48,4%.
4. Đầu tư - xây dựng cơ bản:
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, xây dựng đô thị có bước chuyển biến, đã phê duyệt điều chỉnh cục bộ mục đích sử dụng đất trong quy hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku đến năm 2020; lãnh đạo tỉnh thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cùng với chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định canh, tái định cư cho dân trong vùng dự án thuỷ điện An Khê – Ka Nak, dự án đường Trường Sơn Đông....
Tổng vốn đầu tư phát triển 9 tháng ước đạt 5.811,6 tỷ đồng, bằng 62,5% kế hoạch, tăng 8,6%; trong đó nguồn vốn do địa phương quản lý thực hiện 60,5% kế hoạch, nguồn vốn do trung ương quản lý thực hiện 78,4% kế hoạch. Tỉnh đã thường xuyên kiểm tra và chỉ đạo rất kiên quyết trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, đã cắt giảm, điều chuyển vốn đối với những công trình không đủ thủ tục, chậm tiến độ, nhờ đó tiến độ thi công và giải ngân vốn khá hơn năm trước, nguồn ngân sách tỉnh đã giải ngân 60%, nguồn ngân sách trung ương 80%; tuy nhiên có nhiều công trình vốn đã ứng nhiều hơn khối lượng thực hiện, tỉnh đã kịp thời chấn chỉnh để chủ đầu tư tăng cường công tác giám sát đầu tư,ứng vốn theo tiến độ phù hợp với khối lượng thực hiện; một số công trình thuộc nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn của WB hỗ trợ khắc phục sau thiên tai triển khai còn chậm, chưa đạt yêu cầu.
5. Tài chính - Ngân hàng:
a. Tài chính: Tổng thu ngân sách trên địa bàn 9 tháng đạt 2.520 tỷ đồng, bằng 107% dự toán trung ương giao, 93,3% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 47,6% so với cùng kỳ; trong đó thu cân đối ngân sách là 2.456 tỷ đồng, đạt 119,6% dự toán TW giao, 99,1% so dự toán HĐND tỉnh giao; thu từ doanh nghiệp nhà nước trung ương đạt 87,2%, doanh nghiệp nhà nước địa phương đạt 103,2%, khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 102,6%, thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 128%; thu tiền sử dụng đất đạt 69,2%, thu thuế thu nhập cá nhân đạt 110%.
Tổng chi ngân sách địa phương đạt 3.915 tỷ đồng, bằng 78,9% dự toán trung ương giao, tăng 26,2%; trong đó chi đầu tư phát triển đạt 76,7%; chi thường xuyên đạt 80,6%; chi các chương trình mục tiêu quốc gia và một số chương trình, dự án, nhiệm vụ do Trung ương bổ sung đạt 72,3%. Tỉnh đã triển khai nghiêm túc các biện pháp để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô theo NQ 11 của Chính phủ, song dưới sự lãnh đạo của tỉnh, ngành tài chính và thuế đã có nhiều nỗ lực, cùng với việc giá một số mặt hàng như cao su, cà phê, hồ tiêu tăng cao đã làm cho số thu ngân sách trên địa bàn đạt khá; chi ngân sách đảm bảo cho các nhiệm vụ kể cả các nhiệm vụ chi đột xuất.
b. Ngân hàng: Đến cuối tháng 9, tổng nguồn vốn huy động ước đạt 12.900 tỷ đồng, tăng 37,7% so với cùng kỳ; tổng dư nợ 25.700 tỷ đồng, tăng 22,7% (trong đó nợ xấu chiếm 1,61%, giảm 0,58%); doanh số cho vay 26.500 tỷ đồng, tăng 20%; mạng lưới các tổ chức tín dụng được củng cố và mở rộng, đến nay trên địa bàn tỉnh có 5 chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước, 9 chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần, 1 chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội, 6 quỹ tín dụng nhân dân và 1 Phòng giao dịch Công ty Tài chính TNHH 1 thành viên Cao su với 105 điểm giao dịch; có 128 máy ATM; có 966 đơn vị (chiếm 60,5%) thực hiện trả lương qua tài khoản.
6. Giao thông vận tải:
- Về giao thông: Bằng các nguồn vốn, tỉnh đã tập trung triển khai đầu tư, nâng cấp một số tuyến đường giao thông quan trọng, đường vào khu căn cứ cách mạng ở huyện KBang. Đã kiến nghị trung ương đẩy nhanh tiến độ lập dự án đầu tư nâng cấp, điều chỉnh độ cao tĩnh không sân bay Pleiku; kiến nghị không giãn tiến độ, tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 14 đoạn qua thành phố Pleiku- thuộc dự án đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 25, đoạn qua tỉnh.
- Về vận tải: Doanh thu vận tải 983 tỷ đồng, tăng 34%. Các lực lượng vận tải thực hiện tốt kế hoạch vận chuyển, bình ổn giá vé phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, nhất là trong dịp Lễ, Tết, mùa thi. Đã ban hành quy định về tổ chức quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh; quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô; triển khai thực hiện việc đăng ký kinh doanh vận tải, gắn thiết bị giám sát hành trình. Đã xuất ngân sách tỉnh 1,9 tỷ đồng mua phà, ca nô để phục vụ việc đi lại, phòng chống bão lụt tại các huyện Krông Pa, Phú Thiện và thị xã AyunPa.
Công tác quản lý phương tiện, người lái, đào tạo, sát hạch lái xe ôtô, mô tô được thường xuyên kiểm tra; tuy nhiên hiện tượng “xe dù”, “bến cóc”, “xe quần đảo”, xe taxi, xe buýt phóng nhanh vượt ẩu chưa khắc phục; một số tuyến xe buýt chưa đảm bảo tần suất xe chạy.
7. Tài nguyên và môi trường: Công tác quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản và môi trường được tỉnh thường xuyên chỉ đạo thực hiện theo quy hoạch đồng thời tăng cường công tác kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng của các cấp, các chủ dự án. Trong 9 tháng đã giao 3.344,6 ha đất cho 63 tổ chức, cho 83 tổ chức thuê 10.167,3 ha đất; cấp mới, gia hạn 66 giấy phép khai thác khoáng sản; cấp 20 giấy phép khai thác, sử dụng nước ngầm, 02 giấy phép khai thác nước mặt. Triển khai Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, dự án quy hoạch khai thác, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường 09 dự án, cấp 16 sổ đăng ký Chủ nguồn thải chất thải nguy hại; tăng cường kiểm tra giám sát tình hình ô nhiễm nước sông Ba và một số công ty trọng điểm; đã xử phạt 09 cơ sở vi phạm hành chính về môi trường với số tiền trên 1,2 tỷ đồng.
Đến nay đã cấp 442.972 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích gần 579.700 ha; trong đó cấp cho hộ gia đình, cá nhân 414.267 giấy với diện tích 290.184 ha, đạt tỷ lệ 53,2%.
Về công tác bồi thường, tái định cư: Toàn tỉnh đang triển khai thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho 87 dự án; trong đó Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện 18 dự án trên địa bàn thành phố Pleiku, lũy kế đến nay đã chi trả bồi thường cho 1.543 hộ, đạt tỷ lệ 87% về số hộ, với tổng giá trị đã chi trả là 304,8 tỷ, đạt tỷ lệ 84%. Tổng diện tích đất đã thu hồi đưa vào khai thác sử dụng và bàn giao cho nhà đầu tư triển khai dự án là 961.024 m2, đạt tỷ lệ 78%. Đã bố trí 1.576 lô tái định cư của 08 dự án (còn lại 100 lô) với tổng số tiền sử dụng đất đã thu được là 103,2 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 89%.
8. Công tác sắp xếp đổi mới DNNN, đăng ký kinh doanh, kinh tế tập thể:
Đã hoàn thành việc chuyển đổi 17 doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý thành Công ty TNHH một thành viên, do UBND tỉnh làm chủ sở hữu; đang tập trung xử lý để giải thể Công ty Cà phê Chư Păh và Công ty xây dựng Kinh tế Thanh niên xung phong, thực hiện phá sản đối với Công ty Chè Ayun.
Trong 9 tháng đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới cho 223 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 1.228 tỷ đồng; cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 10 dự án với tổng vốn 328 tỷ đồng; tổ chức hậu kiểm 422 doanh nghiệp, phát hiện 66 doanh nghiệp vi phạm, thu hồi 38 giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; kiểm tra 54 doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực mua bán vàng, thu đổi ngoại tệ, 115 doanh nghiệp có chức năng chế biến, mua bán gỗ, lâm sản; đã ban hành Quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư của Công ty cổ phần Đồng Xanh Gia Lai và tiếp tục rà soát, xử lý thu hồi các dự án đầu tư kém hiệu quả, chậm triển khai so với quy định.
Kinh tế tập thể được quan tâm, tạo điều kiện về vay vốn, hỗ trợ kinh phí đào tạo, về nội dung, mô hình tổ chức; thực hiện liên doanh, liên kết giữa các hợp tác xã với nhau và giữa các hợp tác xã với doanh nghiệp; toàn tỉnh hiện có trên 1.000 tổ hợp tác và 159 hợp tác xã, với trên 25.800 xã viên,... Tuy nhiên, vẫn còn một số hợp tác xã hoạt động không hiệu quả, chưa thu hút được xã viên tham gia.
II. Về văn hoá – xã hội:
1. Giáo dục- Đào tạo:
Cơ sở vật chất trường lớp học được đầu tư từ nhiều nguồn vốn; các chương trình mục tiêu, các dự án tiếp tục triển khai để nâng cao chất lượng dạy và học ở các ngành học, cấp học. Đến nay có 237 trường mầm non (tăng 24 trường) với 60.335 học sinh (tăng 1.172 học sinh); 517 trường phổ thông (tăng 10 trường) với 278.720 học sinh, trong đó có 51 trường đạt chuẩn quốc gia (tăng 20 trường); có 01 Trường Phổ thông Dân tộc nội trú cấp tỉnh, 13 trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện và 15 trường phổ thông dân tộc bán trú.
Chất lượng dạy và học được chú trọng; tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “mỗi thầy cô giáo là tấm gương tự học, sáng tạo”, phong trào "xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"; triển khai đề án phổ cập mẫu giáo 5 tuổi và đề án dạy, học ngoại ngữ trong các trường phổ thông. Tỷ lệ huy động trẻ em đủ độ tuổi ra lớp đạt 99%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 88,33%, cao hơn năm học trước 5%, bổ túc trung học phổ thông63,95%, tăng 23,9%. Việc tổ chức liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng Sư phạm, Trung cấp Nghề, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh được thực hiện đúng quy chế.
2. Y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình:
Ngành y tế đã tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân, chủ động triển khai phòng chống dịch bệnh, giám sát dịch tễ nên trên địa bàn tỉnh không xảy ra dịch bệnh nguy hiểm có khả năng thành dịch như: dịch tả, dịch hạch, bại liệt, cúm A/H5N1,H1N1; toàn tỉnh có 128 ca mắc bệnh tay chân miệng (không có tử vong). Các bệnh lây qua đường tiêu hóa và hô hấp đều giảm. Phát hiện mới 31 bệnh nhân AIDS, tử vong 22; 22 bệnh nhân phong; 624 bệnh nhân lao; nhìn chung số bệnh nhân mắc các bệnh xã hội có chiều hướng giảm.
Tập trung chỉ đạo công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, triển khai Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (15/4 - 15/5/2011); Trong 9 tháng xảy ra 3 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 221 người mắc bệnh, không có tử vong; đã kiểm tra 3.945 lượt cơ sở, phát hiện 880 lượt cơ sở vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính 216 triệu đồng. Tổ chức 3 đợt luân phiên cử 48 lượt Bác sĩ tuyến tỉnh về trung tâm y tế 5 huyện; 59 lượt bác sỹ tăng cường cho 59 xã.
Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế triển khai đúng quy định, các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện được đầu tư, nâng cấp góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng khám chữa bệnh; các cơ sở y tế công lập đã khám chữa bệnh cho hơn 783 nghìn lượt người, trong đó điều trị nội trú hơn 90 nghìn lượt, ngoại trú hơn 155 nghìn lượt. Công tác truyền thông dân số, bảo vệ bà mẹ trẻ em, kế hoạch hoá gia đình được tăng cường. Tuy nhiên, tiến độ xây dựng y tế xã đạt chuẩn quốc gia còn chậm (hiện có 64 xã đạt chuẩn, đạt 29%), việc thu 5% BHYT đối với bệnh nhân là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số gặp vướng mắc, bệnh chân tay miệng có xu hướng lây lan.
3. Văn hoá - Thể thao – Du lịch:
Tập trung tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, văn nghệ, triển lãm tuyên truyền thành công Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, mừng kỷ niệm 81 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, phục vụ Tết Nguyên đán, bầu cử đại biểu quốc hội khóa XIII và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016 và các ngày lễ, kỷ niệm lớn; tổ chức Liên hoan Cồng chiêng các huyện phía Đông Trường Sơn. Triển khai đúng kế hoạch tiến độ xây dựng công trình “Tượng đài Bác Hồ với các dân tộc Tây Nguyên”. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động của các quán bar, nhà hàng, karaoke, vũ trường. Các chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá tập trung tôn tạo, sưu tầm, bảo tồn và phát huy bản sắc giá trị văn hoá các dân tộc của tỉnh; triển khai có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Phong trào thể dục và thể thao ngày càng phát triển; phối hợp tổ chức giải vô địch Judo toàn quốc, các giải U21 quốc tế Báo Thanh niên; vòng loại giải U21, U15 toàn quốc và 08 giải thể thao toàn tỉnh. Công tác xã hội hóa thể thao được chú trọng, hiện có 03 doanh nghiệp tài trợ cho các đội bóng đá, bóng chuyền thi đấu đỉnh cao; 18 doanh nghiệp đầu tư xây dựng 38 sân bóng đá mini, góp phần đáp ứng nhu cầu tập luyện của người dân.
Doanh thu du lịch đạt 110 tỷ đồng, tăng 20,6%; có gần 130.000 lượt khách du lịch đến tỉnh, trong đó có gần 6.500 khách quốc tế.
4. Thông tin - truyền thông – Phát thanh truyền hình:
Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin 5 năm giai đoạn 2011 – 2015, quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; đưa vào sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình qua mạng. Các doanh nghiệp viễn thông thực hiện nghiêm các quy định về quản lý thông tin thuê bao di động trả trước, trò chơi trực tuyến, bảo đảm thông tin liên lạc. Toàn tỉnh có 287 điểm phục vụ bưu chính; 210 xã, phường, thị trấn có báo đến trong ngày (đạt 94,5%); 1.287 trạm BTS, 07 trạm điều khiển thông tin di động (BSC); 1,26 triệu thuê bao điện thoại, đạt 95,3 thuê bao/100 dân; 32.830 thuê bao Internet, đạt 2,5 thuê bao/100 dân. Doanh thu bưu chính viễn thông đạt hơn 726 tỷ đồng, tăng 7%.
Hoạt động thông tin, báo chí, phát thanh truyền hình đã tập trung tuyên truyền, truyền đưa kịp thời các thông tin về thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp của tỉnh. Báo Gia Lai với 8 loại ấn phẩm phát hành 268 kỳ với hơn 1,6 triệu tờ; Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh đã phát thanh 12.012 giờ, truyền hình 21.917 giờ; từ ngày 01/9 đã chính thức phát sóng chương trình truyền hình Gia Lai qua vệ tinh VINASAT-1.
5. Lao động -Thương binh và Xã hội:
Đã chỉ đạo sát sao công tác đảm bảo an sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo; trong 9 tháng đã giải quyết việc làm mới cho 20.000 lao động, đạt 87% kế hoạch; xuất khẩu 633 lao động đi Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan, Lào, Campuchia, đạt 49% kế hoạch; tư vấn giới thiệu việc làm cho 1.575 lượt người; đào tạo nghề cho 3.840 lao động nông thôn, đạt 108% kế hoạch. Tổ chức các hoạt động và phát động Tuần lễ quốc gia an toàn vệ sinh lao động – phòng cháy chữa cháy lần thứ 13.
Triển khai thực hiện Quyết định 167 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đã hoàn thành xây dựng 6.076 căn nhà, đạt 57% kế hoạch; các địa phương đã tranh thủ các nguồn vốn để hỗ trợ thêm nên hầu hết các nhà đều vượt diện tích 24m2 theo quy định; tuy nhiên công tác thông tin tuyên truyền về chính sách này đến các đối tượng được hưởng thụ chưa tốt, một số huyện, xã chưa quan tâm, chưa chỉ đạo sâu sát, tổ chức bình xét không kỹ nên tiến độ thực hiện chậm, không đạt yêu cầu mục tiêu đề ra về số lượng và chất lượng.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ cho các đối tượng chính sách người có công, các đối tượng xã hội; tổ chức chu đáo các hoạt động thăm, tặng quà các gia đình chính sách nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Mão, ngày Thương binh liệt sỹ, ngày người cao tuổi; đưa 258 người có công đi điều dưỡng ngoài tỉnh, phân bổ 5.205 chỉ tiêu điều dưỡng trong tỉnh; vận động đóng góp gần 2,7 tỷ đồng cho Quỹ đền ơn đáp nghĩa.
Đã thành lập Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo của tỉnh; Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam đã hỗ trợ xây dựng 110 căn nhà cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo (35 triệu đồng/căn); hỗ trợ 50 tỷ đồng để xây dựng, nâng cấp Nghĩa trang Liệt sĩ huyện Đức Cơ, hiện nay công trình đang tập trung triển khai theo tiến độ. Đã phối hợp với các đơn vị của thành phố Hồ Chí Minh khám sàng lọc và chỉ định phẫu thuật cho 386 trẻ em bị dị tật vận động, dị tật sọ mặt, tim bẩm sinh; tổ chức các hoạt động thăm, tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhân các dịp lễ, tết với tổng trị giá gần 430 triệu đồng; tổ chức Tháng hành động vì trẻ em và quyên góp Quỹ bảo vệ trẻ em được hơn 3,7 tỷ đồng.
Đã tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 26/5/1997 của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội. Công tác chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho đối tượng được triển khai kịp thời, đúng chế độ; tổng thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp 9 tháng đạt 636,8 tỷ đồng, bằng 75% kế hoạch; chi trả bảo hiểm xã hội trên 358,2 tỷ đồng, bảo hiểm y tế 117,5 tỷ đồng; tuy nhiên tình trạng nợ đọng, chậm đóng và trốn đóng bảo hiểm xã hội của các đơn vị sử dụng lao động vẫn chưa khắc phục; nhận thức của người dân về bảo hiểm y tế tự nguyện còn hạn chế.
6. Khoa học và Công nghệ:
Thẩm định 14 đề tài, dự án; nghiệm thu 08 đề tài, dự án; ban hành Quy định về quản lý an toàn bức xạ trên địa bàn; triển khai thực hiện thí điểm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cho 12 cơ quan hành chính nhà nước; cấp phép an toàn bức xạ cho 05 cơ sở; hướng dẫn 19 cơ sở đăng ký nhãn hiệu hàng hóa và kiểu dáng công nghiệp; triển khai 09 cuộc thanh tra chuyên ngành về các lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu công nghiệp, an toàn và kiểm soát bức xạ, pháthiện 08 cơ sở vi phạm, xử phạt với số tiền 191 triệu đồng; kiểm định 1.382 phương tiện đo, phát hiện 19 phương tiện đo không đạt yêu cầu; phân tích 792 mẫu sản phẩm với 3.052 chỉ tiêu.
7. Công tác dân tộc:
Triển khai thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách và các chương trình mục tiêu, dự án đối với đồng bào các dân tộc thiểu số. Thực hiện Quyết định 112 của Thủ tướng Chính phủ, đã hoàn thành việc hỗ trợ kinh phí cho học sinh mẫu giáo là con hộ nghèo từ 3 - 6 tuổi và học sinh phổ thông là con hộ nghèo đang học tại các cơ sở giáo dục phổ thông. Chương trình định canh định cư theo Quyết định 33/QĐ-TTg đã thực hiện 75,6% kế hoạch (trong đó dự án ĐCĐC tập trung thực hiện 65%, dự án ĐCĐC xen ghép thực hiện 87,3%), dự kiến đến cuối năm sẽ hoàn thành 100% kế hoạch. Thực hiện Quyết định 1592/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, công trình nước sinh hoạt, đã thực hiện 17 công trình nước tập trung đạt 77% kế hoạch, thực hiện công trình nước phân tán cho 2.187 hộ, đạt 78% kế hoạch, đang lập các thủ tục để giao đất cho 233 hộ với 9 ha. Có 13/17 huyện, thị xã, thành phố đã triển khai thực hiện Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. Phối hợp với Ủy ban Dân tộc và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tổ chức Hội thị tìm hiểu pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.
8. Công tác phối hợp với Mặt trận, hội, đoàn thể:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp đã tăng cường công tác phối hợp, triển khai thực hiện tốt công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIII và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016.
Phối hợp kêu gọi các doanh nghiệp, các tổ chức từ thiện đóng góp cho Quỹ An sinh xã hội của tỉnh; hỗ trợ cho các đối tượng, nhất là người nghèo, vận động ủng hộ nhân dân Nhật Bản bị thiệt hại do động đất và sóng thần; đẩy mạnh phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, phong trào “xây dựng nếp sống văn hóa trong công nhân viên chức và người lao động“; tổ chức tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhân dân nhận thức đúng, hiểu rõ, tham gia tích cực, thiết thực, tạo đồng thuận cao trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
9. Tình hình thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ:
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ, sau 9 tháng triển khai đã tập trung vào một số công việc chủ yếu sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kế hoạch số 632/KH-UBND ngày 15/3/2011 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP; tổ chức Hội nghị triển khai quán triệt đến lãnh đạo các cấp uỷ Đảng, các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện thị xã, thành phố và một số doanh nghiệp.
- Đã quyết định cắt giảm 21 công trình, dự án với tổng vốn là 56,83 tỷ đồng để điều chuyển cho 9 công trình, dự án cấp bách, hoàn thành trong năm 2011. Các huyện, thị xã, thành phố đã cắt giảm, điều chuyển 7 công trình với tổng vốn 7,3 tỷ đồng
- Tập trung rà soát các khoản nợ đọng thuế và tạm ứng ngân sách, khai thác các nguồn thu mới phát sinh,… Triển khai thực hiện Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa với số thuế gia hạn khoảng 50 tỷ đồng, phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn năm 2011 đạt trên 3.200 tỷ đồng.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí báo cáo Bộ Tài chính để thực hiện các chính sách mới như: chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định 116/2011; chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo theo Nghị định số 54/2011; chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập theo Nghị định 56/2011; chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định 57/2011 của Chính phủ; chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội và tiền lương của Hội Cựu chiến binh theo Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW ngày 01/7/2011 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.
- Các cấp ngân sách, các đơn vị thụ hưởng đã thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên trong 9 tháng với tổng kinh phí 74,53 tỷ đồng (trong đó tuyến tỉnh 20,192 tỷ đồng, tuyến huyện 54,34 tỷ đồng). Số kinh phí tiết kiệm này được quản lý tập trung tại ngân sách tỉnh, chưa được chi cho các nhiệm vụ khác, chờ hướng dẫn xử lý của trung ương.
- Tạm dừng trang bị mới 14 xe ô-tô với tổng kinh phí 14,8 tỷ đồng; dừng mua sắm trang thiết bị văn phòng tại 14 cơ quan với tổng kinh phí 3,39 tỷ đồng; tạm dừng sửa chữa trụ sở cơ quan. Tiết kiệm tối đa các khoản chi Hội nghị, tiếp khách, xăng, dầu, điện, nước...không bổ sung kinh phí ngoài dự toán, trừ trường hợp phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; cấp phát đầy đủ chế độ, chính sách của Nhà nước cho các đối tượng theo Quyết định số 268, QĐ số 471 năm 2011, QĐ 102, QĐ số 548 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định 49/2010 của Chính phủ ….
- Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh chấp hành nghiêm túc Chỉ thị số 01 và 02 của Ngân hàng Nhà nước, huy động lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam không vượt quá 14%/năm; cơ cấu lại dư nợ theo hướng giảm dần tỷ trọng dư nợ lĩnh vực phi sản xuất; đến cuối tháng 9 tỷ trọng dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn là 31% (tăng 8,8% so đầu năm), dư nợ phi sản xuất còn 10,3% (giảm 5,1%)
- Các ngành đã phối hợp kiểm tra, kiểm soát niêm yết giá và bán theo giá niêm yếtcác hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trên thị trường; đã kiểm tra 17 cơ sở sản xuất phân bón (có 9 cơ sở vi phạm); 03 cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (02 cơ sở vi phạm); 71 cơ sở kinh doanh xăng dầu (24 cơ sở vi phạm); 02 cơ sở y dược (02 cơ sở vi phạm), 47 cơ sở kinh doanh vàng và ngoại tệ (12 cơ sở vi phạm); các siêu thị, doanh nghiệp trên địa bàn đã tổ chức nhiều chương trình “hàng Việt về nông thôn”.
- Thực hiện tiết kiệm điện, vận động các đơn vị sử dụng điện sắp xếp kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, trong 9 tháng đã tiết kiệm 5,85 triệu KWh (khoảng 7,4 tỷ đồng).
- Đã đưa vào hoạt động hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến với các huyện, thị xã, thành phố, góp phần tiết kiệm chi phí đi lại, tổ chức hội nghị. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh đã tập trung tuyên truyền đầy đủ, kịp thời về các chủ trương, giải pháp, biện pháp điều hành của Trung ương, của tỉnh nhất là những nội dung thuộc lĩnh vực giá cả, các chính sách an sinh xã hội, bình ổn thị trường,... những thuận lợi, khó khăn để nhân dân hiểu và tạo sự đồng thuận góp phần định hướng dư luận xã hội.
III/ SỰ CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH:
Tập thể lãnh đạo và các Ủy viên UBND tỉnh đã phát huy tinh thần trách nhiệm, thống nhất cao trong chỉ đạo, quản lý, điều hành; chấp hành đúng quy chế làm việc của Chính phủ, thực hiện đúng quy chế làm việc của UBND tỉnh,quy chế phối hợp với Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể; đã triển khai thực hiện kịp thời các chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng và Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh uỷ và Hội đồng nhân dân tỉnh, chủ động đề ra những giải pháp tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch về kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2011.
Thường xuyên đi cơ sở kiểm tra, chỉ đạo cụ thể các biện pháp thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2011 và thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ. Tranh thủ kiến nghị và làm việc với Lãnh đạo Đảng, Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương về xây dựng công trình Tượng đài Bác Hồ với các dân tộc Tây Nguyên, đề nghị đẩy nhanh tiến độ nâng cấp sân bay Pleiku và điều chỉnh độ cao tĩnh không; đề xuất xử lý các vướng mắc trong triển khai các dự án BT; đề nghị không thực hiện cắt giảm một số công trình giao thông cấp bách, hỗ trợ các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản…..
Chỉ đạo cụ thể các biện pháp để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo chất lượng công trình; đảm bảo hàng hóa, kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng cấm, hàng giả, hàng kém phẩm chất, bình ổn giá cả thị trường; tập trung công tác thu ngân sách, điều hành chi tiêu ngân sách đúng luật định; tăng cường công tác hậu kiểm doanh nghiệp, quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường.
Triển khai thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, đảm bảo an sinh xã hội cho các đối tượng; thường xuyên chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và các hoạt động văn hoá xã hội; thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu gắn với chương trình xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, đầu tư cho vùng căn cứ cách mạng, vùng sâu, vùng xa.
Phối hợp tổ chức thực hiện thành công, đúng luật định, đảm bảo tuyệt đối an toàn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011- 2016. Triển khai thực hiện các báo cáo, chương trình phục vụ các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, kỳ họp thứ I HĐND tỉnh khóa X; tổ chức Hội nghị trực tuyến với các huyện, thị xã, thành phố để triển khai và đánh giá tình hình thực hiện một số chương trình công tác trọng điểm.
Trong chỉ đạo, điều hành đã ban hành gần 6.000 đầu văn bản các loại, trong đó nhiều văn bản chỉ đạo trọng tâm các biện pháp để đảm bảo an ninh đô thị, an ninh nông thôn, trật tự an toàn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông, ngăn chặn tình trạng người dân sang Campuchia đánh bạc, quản lý bảo vệ rừng, chống lâm tặc; chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị; triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại tố cáo dây dưa kéo dài; duy trì lịch tiếp xúc, đối thoại với công dân hàng tuần. Thực hiện đúng quy định về công tác đối ngoại.
Tuy nhiên trong công tác quản lý chỉ đạo điều hành, tổ chức triển khai thực hiện của một số sở, ngành, địa phương chưa nghiêm túc, công tác tham mưu, đề xuất chưa đáp ứng yêu cầuđể phục vụ cho sự chỉ đạo, quản lý, điều hành của UBND tỉnh; thiếu sự kiểm tra sâu sát tình hình ở cơ sở; công tác giám sát đầu tư chưa nghiêm; công tác phối hợp xử lý công việc của liên ngành thiếu chủ động; chưa chấp hành nghiêm túc quy chế làm việc, giờ giấc làm việc, hiệu quả công việc ở một số cơ quan, đơn vị chưa đạt yêu cầu; công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí chưa được các ngành, các cấp quan tâm đúng mức, một số cơ sở còn để xảy ra sai phạm; cải cách hành chính tuy đã có chuyển biến nhưng một số công việc vẫn chưa đáp ứng yêu cầu về thời gian.
ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Mặc dù gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của kinh tế thế giới, lạm phát trong nước tăng cao, song dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự giám sát của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 02/NQ-CP, Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ; tình hình kinh tế 9 tháng đầu năm duy trì tốc độ tăng trưởng khá, thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt khá cao so kế hoạch; công tác trồng cao su trên đất lâm nghiệp triển khai tích cực; công tác đầu tư xây dựng cơ bản được chỉ đạo quyết liệt; công tác quy hoạch và quản lý theo quy hoạch đã dần đi vào nề nếp; các ngành dịch vụ phát triển về số lượng và chất lượng; các hoạt động văn hóa xã hội có chuyển biến về nội dung và hình thức, tiếp tục xã hội hóa một số lĩnh vực về giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao; chất lượng dạy và học, chăm sóc sức khoẻ nhân dân có tiến bộ, không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm ở người, các chế độ chính sách được triển khai kịp thời; tổ chức thành công bầu cử Đại biểu Quốc hội khoá XIII và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, công tác quản lý sử dụng đất đai, khoáng sản, bảo vệ môi trường, quản lý bảo vệ rừng, chống lâm tặc ở một số địa phương, đơn vị thực hiện chưa tốt; tiến độ thi công các công trình, dự án vẫn chậm; tinh thần trách nhiệm của một số lãnh đạo các cấp, các ngành chưa cao, việc triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh chưa nghiêm túc; an ninh nông thôn, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn các yếu tố phức tạp, nhiều vụ việc có tính chất băng nhóm, xã hội đen; tội phạm ma túy gia tăng; tai nạn giao thông tăng về số vụ và số người chết.
B. MỘT SỐ CÔNG TÁC TRỌNG TÂM 3 THÁNG CUỐI NĂM 2011:
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch năm 2011 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 21 thông qua, đồng thời tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 02/NQ-CP, Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 632/KH-UBND ngày 15/3/2011 của UBND tỉnh về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; 03 tháng cuối năm cần tập trung một số công tác trọng tâm sau:
1.Về kinh tế:
- Tập trung triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đúng kế hoạch, huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện chương trình theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm; đề cao trách nhiệm của người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, khí hậu để có dự báo, kế hoạch ứng phó, phòng chống kịp thời; tập trung chăm sóc tốt cây trồng vụ mùa, chuẩn bị đất cho sản xuất vụ đông xuân; thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng; hoàn thành kế hoạch lâm sinh; kiểm tra tình hình trồng cao su trên đất lâm nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai, khoáng sản theo quy hoạch; đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tăng cường công tác truyền thông, kiểm tra về bảo vệ môi trường.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Triển khai Dự án nâng cấp lưới điện đến 497 thôn, làng từ nguồn vốn vay ADB vàNgân hàng KFW – Đức.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch; tập trung cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, kiểm tra, giám sát đầu tư các công trình xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn nhà nước; đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân vốn, chấn chỉnh công tác tạm ứng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước; đối với các công trình dự kiến khởi công mới năm 2012 phải hoàn chỉnh thủ tục phê duyệt dự án trước ngày 31/10/2011.
- Ngành kế hoạch tập trung hậu kiểm doanh nghiệp, chấn chỉnh công tác cấp bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh; quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp có chức năng chế biến, mua bángỗ, lâm sản; tiếp tục triển khai các chương trình, dự án kêu gọi đầu tư, rà soát các dự ánđã đăng ký đầu tư.
- Ngành Công thương tập trung đảm bảo nguồn hàng hoá để phục vụ Tết Nguyên đán Nhâm Thìn – 2012; tiếp tục tăng cường công tác quản lý, bình ổn giá cả thị trường, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại; đẩy mạnh cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, các địa phương tạo điều kiện để tổ chức tốt các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn.
- Ngành tài chính, thuế và các địa phương, đơn vị liên quan tăng cường quản lý thu, phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn năm 2011 đạt trên 3.200 tỷ đồng; có biện pháp tạo lập và nuôi dưỡng nguồn thu kết hợp với các biện pháp chống thất thu ngân sách; thực hiện tốt chính sách gia hạn thuế, hoàn thuế đảm bảo đúng đối tượng, đúng thời hạn. Tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế và tạm ứng ngân sách.
- Ngành Ngân hàng tập trung các biện pháp để tăng tổng nguồn vốn huy động, đảmbảo vốn phục vụ cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, ưu tiên vốn phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn; áp dụng nghiêm quy định về mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ lãi suất, chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.
- Các ngành, các cấp, địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện nghiêm túc các biện pháp theo Nghị quyết 11 của Chính phủ và Kế hoạch số 632/KH-UBND ngày 15/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
2. Về văn hóa – xã hội:
- Các ngành, các cấp, các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; quan tâm và thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với gia đình chính sách, người có công, đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng xã hội; tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, các chương trình mục tiêu quốc gia để giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu giảm nghèo đã đăng ký; tập trung đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành Chương trình hỗ trợ người nghèo làm nhà ở theo Quyết định 167 của Thủ tướng Chính phủ trong năm 2011, đảm bảo chất lượng công trình.
- Ngành giáo dục và đào tạo tập trung triển khai nhiệm vụ năm học 2011 – 2012, tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, phát triển mạng lưới trường, lớp và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục và các phong trào do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
- Ngành Y tế tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, nhất là dịch bệnh nguy hiểm; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc cho bệnh nhân tại các cơ sở y tế; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế bệnh viện, việc hành nghề y dược tư nhân, quản lý giá thuốc, an toàn vệ sinh thực phẩm; tiếp tục triển khai công tác luân phiên cử bác sỹ tăng cường tại các xã, trung tâm y tế huyện; tập trung triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án về y tế, về đấu thầu thuốc, không để thiếu thuốc chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập của tỉnh.
- Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập trung triển khai đúng tiến độ kế hoạch xây dựng Tượng đài Bác Hồ với các dân tộc Tây Nguyên; tổ chức tuyên truyền tốt cho các ngày kỷ niệm; phối hợp tổ chức tốt các giải thi đấu thể thao do tỉnh đăng cai; đẩy mạnh công tác thanh tra, chấn chỉnh việc kinh doanh dịch vụ văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, thể thao và du lịch trên địa bàn.
- Ngành Thông tin và Truyền thông tập trung chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; tuyên truyền đầy đủ, kịp thời; xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi đưa tin sai sự thật, không đúng định hướng của Đảng và Nhà nước về việc thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
3. Về nội chính:
- Các lực lượng chức năng thực hiện tốt công tác tuần tra, kiểm soát để giữ vững ổn định an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an ninh nông thôn; thực hiện đúng tiến độ công tác phân giới cắm mốc; quản lý tốt các đối tượng tại địa bàn, xử lý dứt điểm tại cơ sở, không để kẻ xấu tuyên truyền kích động gây biểu tình, bạo loạn và phá hoại sản xuất.
- Thực hiện quyết liệt các giải pháp nhằm kiềm chế tai nạn giao thông, thực hiện nghiêm quy định về tổ chức tuần tra liên tục 24/24 giờ hàng ngày trên các tuyến đường quốc lộ, thực hiện thí điểm việc lắp camera theo dõi trên một số tuyến đường; xử lý nghiêm các trường hợp uống rượu, bia khi tham gia giao thông. Các địa phương kiểm tra chặt chẽ việc lưu thông trên sông nước, các bãi đò ngang, tuyệt đối không để sự cố xảy ra.
- Triển khai tích cực các biện pháp ngăn chặn tình trạng người dân sang Campuchia đánh bạc, ngăn chặn tội phạm vị thành niên, tội phạm ma túy; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc an ninh nông thôn nổi cộm.
- Thực hiện đúng quy định công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức sau đào tạo, bồi dưỡng. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, đấu tranh, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong từng cơ quan, địa phương, đơn vị. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; xử lý dứt điểm các vụ vi phạm nổi cộm.
- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành và trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo; thường xuyên đi cơ sở kiểm tra việc chấp hành và triển khai các chỉ đạo, chính sách của cấp trên; đảm bảo chất lượng, thời gian và nâng cao chất lượng công tác tham mưu, xử lý công việc.
4. Tập trung chuẩn bị cácnội dung trình Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X tại kỳ họp thứ 2 và triển khai giao kế hoạch năm 2012./.
C. Dự ước tình hình thực hiện kế hoạch một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2011:
STT
|
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
|
Đơn vị tính
|
KH năm 2011
|
Ước TH năm 2011
|
So kế hoạch (%)
|
|
|
A
|
Chỉ tiêu kinh tế
|
|
|
|
|
|
1
|
GDP toàn tỉnh (giá so sánh 1994)
|
Tỷ đồng
|
7.606
|
7.619
|
100,17
|
|
2
|
Tốc độ tăng trưởng
|
%
|
12,9
|
13,14
|
|
|
|
- Nông lâm nghiệp thủy sản
|
%
|
7,04
|
6,89
|
|
|
|
- Công nghiệp - Xây dựng
|
%
|
17,32
|
18
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
15,11
|
15,24
|
|
|
3
|
Cơ cấu tổng giá trị gia tăng theo ngành kinh tế
|
%
|
100
|
100
|
|
|
|
- Nông lâm nghiệp thủy sản
|
%
|
39,6
|
40,53
|
|
|
|
- Công nghiệp - Xây dựng
|
%
|
32,25
|
31,59
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
28,15
|
27,88
|
|
|
4
|
GDP bình quân đầu người (Giá hiện hành)
|
Tr.đ/người/năm
|
17,56
|
19,5
|
111
|
|
5
|
Giá trị SX Nông lâm nghiệp
|
Tỷ đồng
|
7.668,7
|
7.675,2
|
100,08
|
|
6
|
Giá trị SX Công nghiệp
|
Tỷ đồng
|
5.728
|
5.735
|
100,12
|
|
7
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
15.650
|
16.538,8
|
105,68
|
|
8
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu USD
|
180
|
350
|
194,4
|
|
9
|
Thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
2.700
|
3.200
|
118,5
|
|
10
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
9.300
|
9.138
|
98,2
|
|
B
|
Chỉ tiêu về xã hội, môi trường
|
|
|
|
|
|
1
|
Dân số trung bình
|
Nghìn người
|
1.326
|
1.326
|
100
|
|
2
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
1,55
|
1,59
|
|
|
3
|
Số học sinh năm học 2011-2012 (không kể nhà trẻ)
|
HS
|
347.900
|
344.041
|
98,89
|
|
4
|
Tû lÖ x· ®¹t phæ cËp THCS
|
%
|
99,5
|
99,5
|
|
|
5
|
Tỷ lệtrẻem tiêm chủng mở rộng
|
%
|
95,5
|
95,5
|
|
|
6
|
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
|
%
|
24
|
24
|
|
|
7
|
Số bác sĩ/vạn dân
|
%
|
5,6
|
5,6
|
|
|
8
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới
|
%
|
24,56
|
24,06
|
|
|
9
|
Số lao động được giải quyết việc làm trong năm
|
1000 người
|
23
|
23
|
100
|
|
10
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
32
|
32
|
|
|
11
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn được dùng nước sạch
|
%
|
82
|
82
|
|
|
12
|
Tỷ lệ dân cư thành thị được dùng nước sạch
|
%
|
96
|
96
|
|
|
13
|
Tỷ lệ che phủ rừng (cả cây cao su)
|
%
|
52,1
|
52
|
|
|
PHẦN THỨ II
DỰ KIẾN MỘT SỐ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2012
Năm 2012 là năm thứ hai thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, tình hình kinh tế của cả nước và của tỉnh còn nhiều khó khăn, cùng với việc tiếp tục thực hiện những giải pháp chủ yếu để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển bền vững theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ, dự báo sẽ tác động tới quá trình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2012. Trên cơ sở đó, dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 được xây dựng với một số nội dung chủ yếu sau:
I/ Mục tiêu:
1. Tập trung mọi nỗ lực để phát triển kinh tế theo hướng tích cực; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bền vững và hợp lý; tiếp tục thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển bền vững theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng; nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh chủ động hội nhập quốc tế.
2. Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển kết hợp với thực hiện công bằng xã hội; ưu tiên đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường.
4. Nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của bộ máy Nhà nước, phát huy vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
5. Bảo đảm ổn định an ninh chính trị, an ninh nông thôn và trật tự an toàn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông
II. Các nhiệm vụ chủ yếu:
1. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững, phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13%; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp thủy sản, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
Tập trung phát triển nông nghiệp, nông thôn; thực hiện đúng kế hoạch Chương trình xây dựng nông thôn mới. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhất là sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội, chuyển biến về chất lượng tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Phát triển ngành công nghiệp gắn với quy hoạch các ngành, chú trọng phát huy các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh như chế biến nông lâm sản, công nghiệp điện, vật liệu xây dựng, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; nâng cao hiệu quả đầu tư, cơ cấu lại đầu tư kết hợp với chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư xây dựng; tập trung vốn cho các công trình cấp bách, sắp hoàn thành, đem lại hiệu quả; bảo đảm thực hiện theo kế hoạch vốn tập trung cho các chương trình an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới.
3. Bảo đảm nguồn thu cân đối ngân sách địa phương, thực hiện tốt chính sách tài chính, tín dụng.
4. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, bổ sung chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư, Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tăng cường công tác hậu kiểm các doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh theo quy định.
5. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, chính sách cho các đối tượng, đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo. Nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, các hoạt động văn hóa, thể thao; tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao.
6. Sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; thực hiện tốt kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
7. Tăng cường công tác quy hoạch và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước các cấp, phát huy dân chủ ở cơ sở. Tăng cường công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm.
8. Tăng cường công tác giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội; tiếp tục đấu tranh với các hoạt động tội phạm có tổ chức, bảo đảm kỷ luật, trật tự kỷ cương trong xã hội; giải quyết tốt các khiếu nại tố cáo của công dân và các vấn đề xã hội hội quan tâm, bức xúc.
III/ Các chỉ tiêu chủ yếu:
1. Tốc độ tăng GDP đạt 13%;
Trong đó: + Nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng 6,5%
+ Công nghiệp - Xây dựng tăng17,35%
+ Dịch vụ tăng 15,3%
2. Cơ cấu kinh tế:
GDP theo giá hiện hành 31.230 tỷ đồng
Trong đó: + Nông lâm nghiệp thuỷ sảnchiếm 38,2%
+ Công nghiệp - Xây dựng chiếm 33,33%
+ Dịch vụ chiếm 28,47%
3. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 10.500 tỷ đồng, tăng 14,9% so với ước năm 2011.
4. Tổng thu NS trên địa bàn: 3.400 tỷ đồng, tăng 6,25% so với ước năm 2011.
5. Giá trị SXnông lâm ngư nghiệp: 8.144 tỷ đồng, tăng 6,1% so với ước 2011.
6. Giá trị SX công nghiệp (CĐ94): 6.712 tỷ đồng, tăng 17% so với ước 2011.
7. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ: 20.670 tỷ đồng, tăng 25%.
8. Kim ngạch xuất khẩu: 250 triệu USD, bằng 71,4% so với ước 2011.
9. Dân số trung bình tỉnh quản lý: 1.349.600 người.
10. Tỷ lệ phát triển dân số 1,78%, trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên 1,52%
11. Giới thiệu việc làm: 24.000 lao động, tăng 4,3% so với ước năm 2011.
12. Tỷ lệ hộ nghèo: 21%, giảm 3,06% so với năm 2011.
13. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt phổ cập trung học cơ sở: 100%
14. Số giường bệnh/vạn dân: 21,85 giường, tăng 1,34 giường/vạn dân.
15. Số bác sỹ /vạn dân: 5,95 bác sỹ.
16. Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch: 98%, tăng 2% so với năm 2011.
17. Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh: 84%, tăng 2%.
18. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom: 90%, tăng 7% so với năm 2011.
19. Tỷ lệ rừng che phủ52,2%, tăng 0,2% so với năm 2011.
IV. Một số giải pháp chủ yếu:
A. Về kinh tế
1. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ để phục vụ nông nghiệp và chế biến các sản phẩm nông lâm thủy sản; đồng thời chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng phát huy các lợi thế so sánh của tỉnh đối với các tỉnh trong khu vực và cả nước.
2. Triển khai đồng bộ kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tổ chức lồng ghép có hiệu quả nhiều nguồn vốn để thực hiện chương trình tại 186 xã, trong đó tập trung đầu tư ở 45 xã điểm.
Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu giống cây trồng vật nuôi, nhất là đối với những vùng thường xuyên bị hạn; có kế hoạch phân bố và điều tiết nước hợp lý giải quyết tình trạng thiếu nước trong mùa khô. Kiểm tra, kiểm soát tình hình dịch bệnh cây trồng, vật nuôi; tăng cường công tác khuyến nông, áp dụng các tiến bộ khoa học, chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất. Tăng cường quản lý quy hoạch vùng nguyên liệu gắn với các nhà máy chế biến nông sản.
Tăng cường thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng; quản lý bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển nhanh rừng sản xuất.
Tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quan trắc môi trường, trước hết là ở khu vực thành thị, khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất quy mô lớn có nguy cơ ô nhiễm cao. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh; cung ứng đủ điện phục vụ cho sản xuất.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khu Kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh; đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Đảm bảo cung – cầu hàng hóa và bình ổn giá cả thị trường gắn với mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, đẩy mạnh chương trình đưa hàng Việt về nông thôn; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, kiên quyết xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, trốn thuế.
4. Nâng cao chất lượng các quy hoạch, đảm bảo sự phù hợp và tính liên kết giữa quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch. Triển khai tốt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, gắn quy hoạch phát triển nguồn nhân lực với quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh.
5. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu phát triển; tăng cường kiểm tra, giám sát đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, chất lượng các công trình, chống thất thoát, lãng phí, đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân trong đầu tư xây dựng cơ bản; tập trung vốn cho các công trình cấp bách, các công trình phục vụ phòng chống thiên tai, bão lụt, an ninh quốc phòng, các dự án đối ứng ODA; các công trình chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2012. Phấn đấu trong quý I/2012 phải hoàn thành công tác đấu thầu để sớm triển khai công trình.
Có biện pháp phù hợp để tăng cường thu hút đầu tư, tạo điều kiện về cơ chế chính sách để các nhà đầu tư sớm triển khai các dự án đã đăng ký. Triển khai những giải phápphù hợp để nâng cao chất lượng tăng trưởng và hiệu quả hoạt động trong các ngành. Đẩy mạnh công tác hậu kiểm doanh nghiệp; thực hiện các chính sách hỗ trợ HTX, gắn phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể với CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn.
6. Triển khai thực hiện tốt các chính sách tài chính; tăng cường quản lý các nguồn thu, chống thất thu ngân sách, xử lý các khoản nợ đọng thuế, bảo đảm các nguồn thu cân đối ngân sách địa phương, phấn đấu tăng thu ngân sách trên địa bàn năm 2012 cao hơn dự toán; cấp phát kịp thời cáckhoản kinh phí thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước; kiểm soát chặt chẽ các khoản chi đúng chế độ chính sách, đúng tinh thần Nghị quyết 11 của Chính phủ.
Tiếp tục thực hiện có kết quả chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng; nâng cao chất lượng tín dụng; đẩy mạnh công tác huy động vốn tại địa phương, bảo đảm dòng vốn cho các nhu cầu thiết yếu trong sản xuất, kinh doanh, trước hết là cho nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, tín dụng cho xuất khẩu; quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh vàng, ngoại tệ.
B. Về văn hóa - xã hội:
1. Thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội, tập trung vào các xã nghèo,vùng căn cứ cách mạng, địa bàn đặc biệt khó khăn, người nghèo, người có công, đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, chính sách về xóa đói giảm nghèo, các dự án dạy nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, giải quyết việc làm cho người lao động, làm tốt công tác xuất khẩu lao động. Hoàn thành công trình nâng cấp Nghĩa trang liệt sĩ Đức Cơ để khánh thành vào dịp 27/7/2012.
Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, chính sách xã hội; chính sách bảo hiểm y tế,...
2. Chú trọng xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; gắn giáo dục, đào tạo với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực; nâng cao chất lượng giáo dục; tăng cường nguồn lực triển khai thực hiện đề án phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi; đẩy mạnh phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đẩy nhanh tiến độ triển khai chương trình kiến cố hóa trường, lớp học. Thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động, đảm bảo an ninh học đường.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân; triển khai tốt công tác khám chữa bệnh BHYT. Quản lý tốt công tác đấu thầu thuốc nhằm đảm bảo cung cấp đủ và kịp thời thuốc phục vụ nhân dân. Nâng cao chất lượng dân số, tăng cường công tác tuyên truyền thực hiện chính sách dân số-KHHGĐ. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư và đưa vào sử dụng các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện. Mở rộng việc áp dụng chế độ luân phiên cán bộ y tế giúp tuyến dưới nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Kiểm soát chặt chẽ giá thuốc chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Củng cố hoạt động văn nghệ, thể thao quần chúng; khai thác, bảo tồn và tôn tạo di tích lịch sử, di sản văn hóa tiểu biểu. Tăng cường kiểm tra, quản lý các hoạt động văn hóa; triển khai có hiệu quả chương trình xúc tiến và quảng bá du lịch; phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy nhanh tiến độ thi công công trình Tượng đài Bác Hồ với các dân tộc Tây Nguyên để hoàn thành vào dịp 19/5/2012.
Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; mở rộng vùng phát sóng truyền hình Gia Lai qua vệ tinh Vinasat-1. Phát triển viễn thông và Internet; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng hệ thống bảo mật và đảm bảo an ninh thông tin, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi lợi dụng lĩnh vực thông tin và truyền thông để phá hoại an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Xây dựng kế hoạch phát triển khoa học công nghệ gắn với xây dựng các giải pháp khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao năng lực nghiên cứu - triển khai và sản xuất thử nghiệm. Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các tổ chức tư vấn và dịch vụ chuyển giao công nghệ.
C. Về Nội chính:
1. Triển khai nhiệm vụ quốc phòng, công tác quân sự địa phương gắn với nền quốc phòng toàn dân. Xây dựng cơ sở xã phường vững mạnh về quốc phòng, an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ. Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để bị động bất ngờ, không để xảy ra biểu tình bạo loạn gây rối.
2. Phát huy hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, phát huy dân chủ xã hội, tăng cường phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh cải cách hành chính công, trọng tâm là thủ tục hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, xử phạt, thực hiện quyết liệt các giải pháp kiềm chế, đẩy lùi tai nạn giao thông; phòngchống tai tệ nạn xã hội, ổn định an ninh nông thôn, an ninh học đường, xóa tội phạm vị thành niên, tội phạm ma túy; triển khai tích cực các biện pháp ngăn chặn tình trạng người dân sang Campuchia đánh bạc./.
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Phùng Ngọc Mỹ