Phần thứ nhất
Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và điều hành của UBND tỉnh năm 2013
I. Kết quả đạt được
1. Về kinh tế
a) Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế: Theo giá so sánh 1994, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2013 ước 14.939 tỷ đồng, tăng 10,2% so với năm 2012; trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 1.202 tỷ đồng, giảm 4,4%; công nghiệp và xây dựng 9.960 tỷ đồng, tăng 14%; dịch vụ 3.777 tỷ đồng, tăng 5,8%. Nếu tính theo giá so sánh 2010, GRDP ước 62.172 tỷ đồng, tăng 11,8% so với năm 2012, tốc độ tăng, giảm tương ứng của ba khu vực là: -3,9%; +14,5% và +5,9%. Tính theo giá hiện hành, GRDP ước 75.380 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người là 68,2 triệu đồng/người/năm, tương đương 3.243 USD; nếu loại trừ yếu tố nước ngoài, GRDP là 44,7 triệu đồng, tương đương 2.120 USD. Về cơ cấu kinh tế, do sản xuất nông nghiệp suy giảm nên tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản từ 7,5% năm 2012 giảm xuống còn 6% năm 2013; khu vực công nghiệp và xây dựng từ 73,3% tăng lên 74,5%; khu vực dịch vụ từ 19,2% lên 19,5%.
b) Sản xuất công nghiệp
Mặc dù, sản xuất của khu vực kinh tế trong nước chưa thoát khỏi khó khăn, nhất là các doanh nghiệp dân doanh, sản phẩm khó tiêu thụ chậm, sức mua của thị trường thấp... nhưng do khu vực FDI vẫn duy trì sản xuất ở mức cao, lại chiếm tỷ trọng lớn nên sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng trưởng cao. Theo giá cố định 1994, GTSX năm 2013 ước 180.931 tỷ đồng,đạt 181,3% KH năm,tăng 61,1% so với năm 2012; trong đó, khu vực kinh tế trong nước ước 15.421 tỷ đồng, tăng 3,8% so với năm 2012; khu vực FDI đạt 165.510 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 91,5% và tăng 69,8%. Nếu tính theo giá so sánh 2010, GTSX ước 598.770 tỷ đồng, vượt 24,6% KH năm và tăng 60,7%; trong đó khu vực FDI đạt 554.189 tỷ đồng, chiếm 92,6% và tăng 67,9%. Một số sản phẩm công nghiệp tiếp tục tăng ở mức hai con số là ruột phích, bình các loại tăng 53%; bia tăng 48,4%; giấy bìa các loại tăng 12,3%; máy in laze tăng 14%.
Hiện trên địa bàn có 8/15 khu công nghiệp đang hoạt động, diện tích đất cho thuê 1.307,3 ha/1.638,5 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy đạt 79,8%; các khu công nghiệp là hạt nhân tăng trưởng kinh tế công nghiệp của tỉnh. Tích cực triển khai kế hoạch phát triển các hoạt động dịch vụ trong các khu công nghiệp tập trung tạo môi trường đầu tư lành mạnh, thân thiện, hấp dẫn.
c) Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
Sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do thời tiết, sâu bệnh phát sinh nhiều hơn năm trước; giá giống, vật tư, dịch vụ nông nghiệp vẫn ở mức cao nên hiệu quả thấp. Bên cạnh đó, do thu nhập từ nông nghiệp thấp nên xu hướng nông dân bỏ ruộng để chuyển sang các ngành dịch vụ ngày càng gia tăng, nhất là ở các địa phương có các KCN tập trung. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ước 2.569,6 tỷ đồng (giá CĐ 1994), đạt 95,5% KH năm, giảm 2,2% so với năm 2012. Tổng diện tích gieo trồng cả năm 2013 ước 88.457 ha, giảm 1.977 ha so với năm 2012. Đối với cây lúa, do diện tích lúa lai giảm mạnh (-6.859 ha so với năm 2012), trong khi lúa chất lượng cao tăng thấp hơn (+1.938 ha) nên năng suất cả năm 2013 ước 59 tạ/ha, giảm 3,4 tạ/ha so với năm 2012; sản lượng thóc ước 427.874 tấn, giảm 25.542 tấn. Theo giá cố định 1994, giá trị trồng trọt cả năm ước 1.115,2 tỷ đồng, giảm 6,2% so với năm 2012; giá so sánh 2010 ước 3.369,8 tỷ đồng, giảm 6,1%. Về hiệu quả, giá trị trồng trọt trên 1 ha canh tác cây hàng năm ước 82 triệu đồng, giảm 6,4% so với năm 2012.
Dịch bệnh trong chăn nuôi xuất hiện cục bộ ở một số địa phương, giá thức ăn cao trong khi giá sản phẩm đầu ra không ổn định nên chăn nuôi giảm. Sản lượng thịt hơi gia súc gia cầm xuất chuồng năm 2013 ước 88,8 nghìn tấn, giảm 0,3% so với năm 2012. Giá trị sản xuất chăn nuôi theo giá cố định năm 1994 ước 953,6 tỷ đồng, tăng 2,4% và theo giá so sánh 2010 ước 3.333,9 tỷ đồng, tăng 2,5%.
Diện tích nuôi trồng thủy sản giảm 79ha, giá bán thủy sản giảm 1,6% nên kết quả sản xuất thủy sản tăng thấp; sản lượng thủy sản ước 34.872 tấn, tăng 2,1% so với năm 2012; trong đó nuôi trồng ước 33.264 tấn, tăng 2%; giá trị sản xuất thủy sản ước 300,8 tỷ đồng (giá CĐ 1994), tăng 2,2% so với năm 2012; theo giá so sánh 2010, ước 899,7 tỷ đồng, tăng 2,1%.
Về lâm nghiệp, toàn tỉnh đã trồng 400.000 cây phân tán, đạt 100% KH năm; trồng rừng mới 24,6 ha; chăm sóc 108,1 ha rừng; giá trị sản xuất theo giá so sánh năm 2010 ước 19,4 tỷ đồng.
d) Thương mại, dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ: Năm 2013, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ước 30.803 tỷ đồng, đạt 90,6% KH năm, tăng 17,9% so với năm 2012; loại trừ yếu tố tăng giá thì tổng mức bán lẻ tăng 7,4%.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng thấp, đạt mục tiêu kiềm chế lạm phát của Chính phủ đề ra, CPI tháng 10 so tháng 12/2012 tăng 5,18%; bình quân 10 tháng tăng 9,78%.
Ngoại thương: Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn ước 23.047 triệu USD, đạt 162,3% KH năm, tăng 68% so với năm 2012; trong đó, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước 22.882 triệu USD (chiếm 99,3% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn), tăng 68,5%; Nhập khẩu ước 21.141,3 triệu USD, đạt 165,8% KH năm, tăng 59,3% (xuất siêu 1.905,7 triệu USD).
Vận tải: Khối lượng vận chuyển hàng hoá ước 25.722,5 nghìn tấn, tăng 4,7% so với năm 2012; luân chuyển hàng hoá ước 1.369 triệu tấn.km, tăng 4,9%; Vận chuyển hành khách ước 14.198,6 nghìn người, tăng 3,8%; luân chuyển hành khách ước 490,3 triệu người.km, tăng 4%. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước 2.566,6 tỷ đồng, tăng 12%.
Du lịch: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch, xuất bản cẩm nang du lịch và đầu tư nhân sự kiện năm du lịch Đồng bằng sông Hồng; nhiều sự kiện văn hoá và lễ hội truyền thống lớn được tổ chức như: Hội thi hát Quan họ đầu xuân, hội Lim; lễ hội Kinh Dương Vương; kỷ niệm 120 năm Ngày dời chuyển Văn Miếu Bắc Ninh từ sơn phận Thị cầu về núi Phúc Đức (1893-2013); lễ kỷ niệm 60 năm ngày Điện ảnh Việt Nam (15/3/1953-15/3/2013); chương trình nghệ thuật "Về miền Quan họ"... Lượng du khách đến Bắc Ninh tăng cao, tổng lượt khách ước 351.200 lượt, đạt 102% KH năm, tăng 19% so với cùng kỳ; tổng ngày khách ước 389.900 ngày khách, đạt 109% KH năm, tăng 29%; doanh thu ước 238,6 tỷ đồng, đạt 98% KH năm, tăng 33%.
Bưu chính viễn thông: Nhu cầu sử dụng các loại dịch vụ viễn thông đã bão hoà nên số khách hàng đăng ký mới có xu hướng giảm. Năm 2013, phát triển mới 72.000 thuê bao điện thoại; 15.000 thuê bao Internet. Lũy kế đến nay, toàn tỉnh có 1.221.127 thuê bao điện thoại, đạt 114 thuê bao/100 dân; 78.030 thuê bao internet, mật độ 7,3 thuê bao/100 dân.
đ) Đầu tư phát triển
Do nguồn vốn có hạn, nhu cầu đầu tư lớn, tiếp tục thực hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011; Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ, cùng với Chỉ thị 26 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 22 của UBND tỉnh, năm 2013 tỉnh ưu tiên đầu tư cho các công trình cấp bách trong các lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông, y tế, giáo dục, điều chỉnh mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo hướng tập trung, trọng tâm, trọng điểm, phát huy tổng hợp nguồn lực, chú ý đến những xã khó khăn và các công trình trọng điểm: Đường nối TL282 - cầu vượt sông Đuống; Cải tạo nâng cấp TL295B; Trường THPT chuyên Bắc Ninh... Tổng vốn nhà nước đầu tư ước 3.840 tỷ đồng, giảm 1% so với năm 2012; do nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình trọng điểm còn hạn chế dẫn tới khối lượng cần hoàn thành chưa đáp ứng tiến độ, cần phải có giải pháp huy động vốn để đẩy nhanh tiến độ của các dự án. Số lượng doanh nghiệp và cơ sở kinh tế gặp nhiều khó khăn, hạn chế đầu tư nên vốn ngoài nhà nước ước 10.953 tỷ đồng, chỉ tăng 2%. Tính chung, tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước 36.303 tỷ đồng, đạt 143,4% KH năm, tăng 11,5% so với năm 2012. Giá trị sản xuất xây dựng ước 9.013 tỷ đồng (theo giá so sánh năm 2010), tăng 1,9%; trong đó, khu vực ngoài nhà nước là 8.645 tỷ đồng, tăng 2,9%.
Công tác xúc tiến đầu tư, mở rộng hợp tác quốc tế được quan tâm và chú trọng thực hiện, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) vẫn duy trì trong top 10 tỉnh có chỉ số cao nhất cả nước. Trong năm, UBND tỉnh đã tổ chức thành công buổi gặp mặt doanh nghiệp với chủ đề “Bắc Ninh chung tay cùng cộng đồng doanh nghiệp”; họp báo công bố Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh; hội thảo khoa học "Phát triển công nghiệp hỗ trợ, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh"... Năm 2013, toàn tỉnh cấp mới giấy chứng nhận đầu tư (GCNĐT) cho 95 doanh nghiệp, chi nhánh, VPĐD có vốn đầu tư nước ngoài; cấp điều chỉnh tăng vốn 32 lượt dự án, nâng tổng vốn đầu tư đăng ký sau điều chỉnh 1.592,73 triệu USD; Cấp GCNĐT mới 31 dự án và thực hiện xác nhận đầu tư 27 dự án đầu tư trong nước, tổng vốn đầu tư đăng ký 4.2525 tỷ đồng; Cấp GCN đăng ký 604 doanh nghiệp, 36 chi nhánh và VPĐD, tổng vốn đăng ký 2.538,5 tỷ đồng. Luỹ kế đến nay, trên địa bàn có 459 đơn vị đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đăng ký sau điều chỉnh 5.958 triệu USD; 719 dự án đầu tư trong nước, tổng vốn đầu tư đăng ký 78.938 tỷ đồng; 6.366 doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 100.009 tỷ đồng; hiện trên địa bàn tỉnh có 09 dự án ODA, với tổng mức đầu tư là 1.232,2 tỷ đồng, các dự án đang triển khai và tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện nhằm hoàn thành theo đúng tiến độ đã cam kết. Trong năm, có nhiều dự án lớn hoàn thành đi vào sản xuất như: Công ty Công ty TNHH Fujikin Việt Nam; Nokia; Nhà máy 2 - sữa đậu lành Vinasoy; Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam; Công ty Cannon, Công ty Konishi,..
e) Thu, chi ngân sách và hoạt động ngân hàng
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2013 ước 11.533 tỷ đồng, đạt 100,4% dự toán, tăng 22,1% so với năm 2012; một số khoản thu chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu ngân sách có tiến độ thu nhanh, ổn định như thuế thu nhập cá nhân đạt 120% dự toán; thu từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 137,4% dự toán. Tổng thu nội địa ước 6.340 tỷ đồng, đạt 107,5% dự toán, tăng 26,9%. Tổng chi ngân sách địa phương ước 9.137 tỷ đồng, đạt 141% dự toán, tăng 17,4% so với năm 2012, trong đó, chi đầu tư phát triển 2.225,2 tỷ đồng, đạt 125,9%.
Hoạt động ngân hàng tiếp tục ổn định, đảm bảo được khả năng thanh khoản, tỷ giá cơ bản ổn định, niềm tin vào giá trị tiền Việt Nam đồng tiếp tục được củng cố, hoạt động tín dụng được kiểm soát, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.Thực hiện tốt Nghị định số 24/2012/NĐ-CP quy định về kinh doanh vàng. Tổng nguồn vốn huy động tín dụng ước 32.500 tỷ đồng, tăng 21,6% so cuối năm 2012; tổng dư nợ cho vay ước 32.700 tỷ đồng, tăng 10,8%, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ chiếm 4,8%. Tổng thu tiền mặt ước 203.471 tỷ đồng; tổng chi tiền mặt ước 199.683 tỷ đồng, bội thu tiền mặt 3.788 tỷ đồng.
2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Giáo dục - Đào tạo
Tiếp tục phát triển mạnh mẽ và toàn diện lĩnh vực giáo dục - đào tạo, là tỉnh đầu tiên trong cả nước có 100% số xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi, là tỉnh thứ 2 trong cả nước hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức 2.Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, tăng cường kỷ cương nền nếp, nâng cao chất lượng giáo dục; chất lượng đại trà được giữ vững, chất lượng mũi nhọn có bước đột phá; triển khai thực hiện phân luồng, hướng nghiệp. Hoàn thành tốt việc tổ chức kỳ thi hết năm học 2012-2013 cho các cấp học. Kết quả thi học sinh giỏi quốc gia, có 38/54 thí sinh dự thi đạt giải (trong đó, có 2 giải nhất, 10 giải nhì, 12 giải ba và 14 giải khuyến khích); có 05 học sinh tham gia dự thi chọn đội tuyển đi thi quốc tế; thi tốt nghiệp PTTH kết quả đạt 99,07%; thi vào Đại học 2013 đứng thứ 7 toàn quốc (tăng 4 bậc so với năm trước, với 36 thủ, á khoa, 60 em đạt từ 27 điểm trở lên); triển khai nhiệm vụ năm học 2013-2014 với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập; tổ chức "Tuần sinh hoạt tập thể đầu năm học 2013-2014", "Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời năm 2013".
Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua đi vào chiều sâu, hiệu quả và có sức lan tỏa; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đổi mới phương pháp dạy học; tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường; chú trọng công tác dạy và học Tiếng Anh, Tin học cho học sinh phổ thông. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chú trọng chăm lo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn và trên chuẩn cao nhất vùng Đồng bằng Bắc Bộ, đáp ứng yêu cầu đổi giáo dục.
Tích cực triển khai thực hiện đề án nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học đồng bộ theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa trang bị cho các trường học giai đoạn 2013-2017, đề án "Sữa học đường cho trẻ mầm non"... Việc thực hiện kiên cố hóa trường lớp học, xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học được quan tâm, toàn tỉnh có trên 80% trường chuẩn quốc gia; tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 95,5%, là tỉnh đứng đầu trong cả nước.
b) Hoạt động Y tế
Công tác y tế dự phòng, phòng chống các bệnh xã hội, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm được coi trọng; quản lý nhà nước về y tế ngoài công lập được tăng cường; chất lượng khám chữa bệnh nâng lên. Năm 2013, tổ chức tiêm chủng đầy đủ miễn dịch cơ bản 27.300 trẻ dưới 1 tuổi, đạt 100% KH năm và đạt tỷ lệ 98% số đối tượng. Thực hiện tốt khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cho người nghèo, đối tượng chính sách xã hội, cho trẻ em dưới 6 tuổi; khám chữa bệnh tổng số 1.318.290 lượt người, thực hiện 18.557 ca phẫu thuật, công suất sử dụng giường bệnh đạt 110%. Mạng lưới dân số kế hoạch hóa gia đình từ tỉnh đến xã duy trì hoạt động, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, thực hiện chiến lược dân số giai đoạn 2011-2015. Các chương trình quốc gia về y tế được quan tâm chỉ đạo, đầu tư và tổ chức thực hiện tốt; tăng cường kiểm tra, kiểm soát và quản lý nhà nước về sản xuất, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh. Nâng cao thể lực, trí lực, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 12%, giảm 0,9% so với năm 2012; tiếp tục thực hiện các chương trình, đề án bảo vệ và chăm sóc trẻ em; ưu tiên hỗ trợ bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em nghèo. Sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị 24 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X về việc phát triển nền Đông y và Hội Đông y Việt Nam trong tình hình mới; tổng kết 10 năm thực hiện pháp lệnh Dân số; phê duyệt đề án "Quản lý sức khỏe người lao động trong các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2020".
c) Hoạt động văn hoá, thông tin và thể dục thể thao
Hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao, báo chí, phát thanh, truyền hình sôi nổi, phong phú, thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, văn hóa, xã hội lớn của đất nước và của tỉnh nổi bật như: tuyên truyền tăng cường đảm bảo an ninh, trật tự và đón xuân năm mới Quý Tỵ 2013; kỷ niệm 83 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam; Kỷ niệm 40 năm chiến thắng “Hà Nội - Điện Biên Phủ trên không"; cuộc vận động “Học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; năm du lịch Quốc gia khu vực Đồng bằng sông Hồng năm 2013...; tổ chức thành công chương trình nghệ thuật “Về miền Quan họ năm 2013” và Lễ đón nhận Di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia “Nghề làm Tranh dân gian Đông Hồ”; Lễ hội 50 năm phong trào "nghìn việc tốt"; Hội nghị tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) “Về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Tổng kết phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" với trên 50% số làng, khu phố văn hóa và 87% số gia đình trên địa bàn được công nhận là làng, khu phố, gia đình văn hóa; duy trì thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và thực sự có chuyển biến trong các tầng lớp dân cư theo Nghị quyết 22 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tăng cường công tác quản lý di tích trên địa bàn tỉnh,hướng dẫn thực hiện tốt việc quản lý di tích; đến nay, toàn tỉnh có 516 di tích được xếp hạng, đạt 100,4% KH năm; đề nghị xếp hạng di tích cấp quốc gia đặc biệt đối với 05 di tích (Chùa Phật Tích, Đền Đô, Lăng và đền thờ Kinh Dương Vương, Chùa Dâu, Chùa Bút Tháp). Phê duyệt Đề án bảo tồn và phát huy giá trị các loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian truyền thống trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2020.
Phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển mạnh, toàn tỉnh có trên 3.000 câu lạc bộ thể dục thể thao; tổ chức thành công đại hội thể dục thể thao các cấp thu hút trên 120 nghìn người, trên 30 nghìn vận động viên tham gia; tổ chức 7/14 môn thể thao trong chương trình Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh thu hút trên 5 nghìn vận động viên, huấn luyện viên tham gia và nhiều giải thể thao cấp tỉnh như: Giải Cầu lông - Quần vợt truyền thống đầu xuân 2013, giải chạy “Khoẻ để lập nghiệp và giữ nước” Cúp Báo Bắc Ninh năm 2013, giải Vô địch Vật tự do - Vật dân tộc tỉnh Bắc Ninh năm 2013, giải bóng chuyền nữ Quốc tế Cup LienVietPostBank năm 2013, giải bóng chuyền vô địch quốc gia PV Oil. Thể thao thành tích cao được đẩy mạnh quan tâm, cử nhiều đoàn vận động viên tham dự trên 28 giải thể thao quốc gia và khu vực như các giải cúp vật tự do - cổ điển toàn quốc tại Thái Nguyên, giải vô địch vật trẻ Đông Nám Á tại Thái Lan, giải cúp câu lạc bộ boxing nam nữ toàn quốc tại Đà Nẵng... đạt nhiều thành tích quan trọng với 93 huy chương, trong đó có 17 huy chương vàng, 30 huy chương bạc và 46 huy chương đồng.
Nâng cao chất lượng và thời lượng phát sóng phát thanh - truyền hình, thực hiện sản xuất 2.190 chương trình truyền hình, với 23.300 tin, bài sản xuất mới; 1.095 chương trình phát thanh, với 16.900 tin, bài sản xuất mới; 656 chương trình trên trang Thông tin điện tử, với 3.500 tin, bài sản xuất mới. Phát sóng 6.510 giờ truyền hình, 913 giờ phát thanh đạt chất lượng tốt; upload 730 chương trình truyền hình, 365 chương trình phát thanh; triển khai thực hiện phát sóng vệ tinh.
d) Lao động - việc làm và các công tác xã hội khác
Toàn tỉnh giải quyết việc làm 26.000 lao động, đạt 100% KH năm; trong đó, xuất khẩu lao động 1.500 người, đạt 83% KH năm; tổ chức 37 phiên giao dịch việc làm, thu hút 7.397 lượt lao động tham gia; trợ cấp thất nghiệp cho 2.917 người và giải quyết các chế độ về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định đảm bảo quyền lợi cho người lao động; mở 258 lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn với 7.700 học viên; tiến hành sơ kết 3 năm thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực hiện thí điểm ký quỹ đối với lao động đi làm việc tại Hàn Quốc.
Công tác chăm sóc người có công tiếp tục được quan tâm và thực hiện tốt, tăng mức trợ cấp đối với người có công với cách mạng theo quy định của Trung ương, trong dịp tết Quý Tỵ, thăm hỏi và tặng quà 100% người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi và hộ nghèo trên địa bàn; đưa, đón 1.619 người có công đi điều dưỡng. Số người tham gia bảo hiểm y tế, BHXH bắt buộc (cùng tham gia) là 185,78 nghìn người, đạt 103,3% kế hoạch, tăng 12,6% so năm 2012. Cấp 35.316 thẻ BHYT cho 100% số người nghèo. Phê duyệt đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tổng kết 10 năm hoạt động ngân hàng chính sách xã hội, góp phần quan trọng trong công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 3,2%, đạt KH năm...
Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em được coi trọng, tổ chức thăm, tặng quà nhân dịp Tết cho 1.858 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, tổng kinh phí là 354,5 triệu đồng; khám sàng lọc miễn phí cho 293 cháu bị dị tật về mắt và 289 cháu bị dị tật vận động, 121 trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh, phẫu thuật cho 18 cháu bị các dị tật về mắt; phối hợp tặng 100 xe lăn cho trẻ em tàn tật; xây dựng xã phường đạt chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 106,5% KH, có 115/126 xã, phường đạt chuẩn…
Công tác phòng chống ma tuý, mại dâm được đẩy mạnh, tập trung vào công tác tuyên truyền phòng, chống; xây dựng quy chế cai nghiện ma túy, cai nghiện tự nguyện và quản lý sau cai nghiện ma túy tại trung tâm và cộng đồng. Tăng mức trợ cấp và đóng góp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm; mức hỗ trợ và đóng góp đối với người sau cai nghiện ma túy.
3. Hoạt động khoa học công nghệ, tài nguyên và bảo vệ môi trường
a) Khoa học và công nghệ
Đã tổ chức triển khai thực hiện 30 đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt trong kế hoạch năm 2013. Các đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội đã tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, phục vụ công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng chiến lược tăng trưởng xanh của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030; giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển làng nghề truyền thống; đề xuất mô hình hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp kiểu mới; nâng cao chất lượng tham mưu của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; vai trò của mặt trận tổ quốc trong hoạt động giám sát đầu tư cộng đồng…). Các tiến bộ kỹ thuật áp dụng vào sản xuất và đời sống đã góp phần nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, xây dựng các mô hình cơ giới hóa, mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao hiệu quả, bền vững; đổi mới công nghệ, tiết kiệm năng lượng, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp; nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, từng bước xử lý ô nhiễm môi trường; các giải pháp công nghệ thông tin, hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 góp phần cải cách hành chính. Hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, góp phần giảm thiểu các tệ nạn kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng. Hỗ trợ tiếp nhận, giải quyết 96 đơn, cấp văn bằng bảo hộ cho 42 nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp; kiểm định, kiểm nghiệm, hiệu chuẩn 4.150 phương tiện đo, 570 mẫu sản phẩm; công bố hợp chuẩn, hợp quy cho 28 sản phẩm; thanh tra, kiểm tra về chất lượng và đo lường tại 183 cơ sở sản xuất, kinh doanh; xuất bản, phát hành 13.500 ấn phẩm thông tin KH&CN phục vụ sản xuất và đời sống.
b) Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Hoàn thành Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) được Chính phủ phê duyệt; xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)đối với 8 huyện, thị xã, thành phố; đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã; hướng dẫn xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền; đất lấn, chiếm; tự chuyển mục đích sử dụng trái phép sang đất ở trên địa bàn tỉnh; đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản trên đất. Tăng cường công tác rà soát, thanh tra, kiểm tra và đôn đốc triển khai dự án đất thực hiện chậm tiến độ (quyết định thu hồi thêm 04 dự án); tích cực tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các dự án đất dân cư, dịch vụ; ban hành “Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng khai thác, tập kết, vận chuyển cát, sỏi lòng sông trái phép trên địa bàn tỉnh”; duy trì tổ phản ứng nhanh kiểm tra các hoạt động khai thác, tập kết, vận chuyển cát lòng sông; Quyết định phê duyệt quy hoạch khai thác, tập kết cát, sỏi lòng sông và vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh. Triển khai Dự án xử lý ô nhiễm các kho tồn lưu thuốc bảo vệ thực vật tại thôn Hương Vân, huyện Tiên Du. Tổ chức thành công Lế mít tinh hưởng ứng ngày môi trường thế giới năm 2013 với chủ đề “Hãy nghĩ về môi trường trước khi tiêu thụ thực phẩm”; phát động chương trình thi đua "Gia đình tiết kiệm điện năm 2013"; triển khai lập dự án đầu tư xây dựng mở rộng Vườn cò Đông Xuyên (giai đoạn 2); đẩy nhanh Dự án xử lý nước thải tập trung thuộc Hệ thống xử lý môi trường làng nghề Phong Khê, thành phố Bắc Ninh; hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, ổn định xã hội triển khai dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải thị xã Từ Sơn; Hồ điều hòa Văn Miếu; tăng cường quản lý đầu tư xây dựng và sản xuất gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh; khai trương vận hành hệ thống thoát nước và nhà máy xử lý nước thải thành phố Bắc Ninh; thành lập và đưa vào hoạt động Quỹ bảo vệ môi trường.
4. Công tác nội chính
a) Công tác Nội vụ
Công tác nội vụ tiếp tục có nhiều chuyển biến, đẩy mạnh các nội dung chương trình tổng thể cải cách hành chính trên cả 4 lĩnh vực, triển khai thực hiện Chỉ số cải cách hành chính; xây dựng chương trình, kế hoạch, quy định về cải cách hành chính; thực hiện tốt mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại; triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 58/KH-UBND về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tổ chức đối thoại trực tuyến với các tổ chức kinh tế; quy định chế độ trách nhiệm đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong đối thoại giữa các cấp, các ngành với tổ chức, công dân. Đến nay đã có 12/20 cơ quan cấp tỉnh, 8/8 UBND cấp huyện, 126/126 UBND cấp xã thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; 5 Sở, ngành, 8 huyện, 34 xã đã triển khai thực hiện cơ chế một cửa hiện đại.
Công tác tổ chức, cán bộ công chức được quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, thực hiện kế hoạch luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, quy định đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, tỉnh ủy viên, bí thư, chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện và tương đương; đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, tiêu chuẩn bổ nhiệm; tăng cường mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng công tác cho cán bộ công chức; triển khai tuyển dụng công chức cấp xã; triển khai xác định vị trí việc làm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, chuẩn bị các công tác tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức trong toàn tỉnh.
Thực hiện tốt công tác tôn giáo, tuyên truyền, động viên tín đồ tôn giáo và các tầng lớp nhân dân đoàn kết, thi đua yêu nước; nắm bắt tình hình hoạt động, cơ sở thờ tự tôn giáo ở các địa phương.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, động viên, nâng cao tinh thần, trách nhiệm người cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất.
b) Công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo
Tăng cường công tác thanh tra và xử lý vi phạm; chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng kéo dài. Ban hành quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trên địa bàn tỉnh trong việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra; đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, gắn với giải quyết khiếu nại tố cáo. Năm 2013, toàn tỉnh tiếp 3.761 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo (giảm 215 lượt), có 58 lượt đoàn khiếu kiện đông người (giảm 26 lượt đoàn); tiếp nhận 3.042 đơn thư khiếu nại, tố cáo; trong đó, đơn thư đủ điều kiện xử lý là 2.183 đơn thư; đơn thư thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp là 159 đơn thư, đã giải quyết 139/159 đơn thuộc thẩm quyền, đạt 87,4%. Toàn ngành Thanh tra thực hiện 291 cuộc thanh tra, kiểm tra tại 850 đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế; qua thanh tra đã kiến nghị xử lý về kinh tế 13.436,9 triệu đồng.
Công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí được tăng cường; tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Kết luận của Hội nghị TW5 (khóa XI) về công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; gắn việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng với cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực nhằm hạn chế phát sinh tham nhũng.
c) Công tác Tư pháp
Công tác tư pháp được triển khai có trọng tâm, tổ chức lấy ý kiến và tổng hợp ý kiến nhân dân, các ngành, các cấp về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992; Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi đạt kết quả tốt. Đã tổ chức được 1.710 hội nghị, với trên 84.000 ý kiến góp ý cho Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992. Kiện toàn Ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh; đẩy mạnh các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật, trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, kiểm soát thủ tục hành chính, xử lý vi phạm hành chính theo quy định; tăng cường các hoạt động, nâng cao chất lượng công tác phổ biến, thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý, đăng ký hộ tịch từ tỉnh đến cơ sở. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện "Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
d) Quốc phòng - An ninh, trật tự xã hội
Duy trì nghiêm các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp với các lực lượng nắm chắc tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng với lực lượng quân sự tỉnh; thành lập Ban chỉ đạo, cơ quan Ban chỉ đạo khu vực phòng thủ tỉnh, kiện toàn hội đồng giáo dục quốc phòng - an ninh các cấp; sơ kết 5 năm thực hiện Nghị định 152 của Chính phủ về khu vực phòng thủ; tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa IX) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; chỉ đạo cơ quan và các đơn vị tổ chức luyện tập chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu bảo đảm nội dung, thời gian, chất lượng, an toàn. Tổ chức tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ năm 2013, giao đủ 2.000 công dân đạt 100% chỉ tiêu; tổ chức đón nhận 1.563 quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự; cử 78 đồng chí đối tượng 2 bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh tại quân khu và 90 đồng chí bồi dưỡng tại tỉnh, đạt 100% kế hoạch; bồi dưỡng 1.588 đồng chí thuộc các đối tượng 3, 4, 5 đúng kế hoạch...
Tình hình an ninh chính trị được giữ vững, ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị và hoạt động văn hoá lớn diễn ra trên địa bàn tỉnh, tập trung giải quyết các điểm phức tạp về an ninh nông thôn, an ninh đô thị. Tập trung chỉ đạo các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm bảo đảm ANTT thu được nhiều kết quả, đáng chú ý là: điều tra làm rõ 553/762 vụ phạm pháp hình sự, mở rộng điều tra làm rõ 115 vụ, xử lý 801 đối tượng, trong đó án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng là 94 vụ; phát hiện bắt 355 vụ, 491 đối tượng phạm tội về ma túy, thu 265 bánh heroin, 3.495 viên ma túy tổng hợp, 896,943g Heroin, 1.737,87g Mathamphetamine; bắt 377 vụ, 1.748 đối tượng đánh bạc, thu giữ trên 1,3 tỷ đồng; phát hiện 202 vụ vi phạm pháp luật về môi trường... Toàn tỉnh xảy ra 19 vụ cháy, nổ (tăng 05 vụ), làm chết 02 người, 34 người bị thương, thiệt hại tài sản trị giá khoảng 55,3 tỷ đồng; xảy ra 107 vụ tai nạn giao thông, làm chết 93 người, bị thương 59 người, thiệt hại tài sản 180 triệu đồng, giảm 12 vụ, tăng 02 người chết, giảm 11 người bị thương so với năm 2012.
Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, phát hiện, lập biên bản ra quyết định xử phạt 75.776 trường hợp vi phạm Luật giao thông đường bộ, 975 trường hợp vi phạm Luật Giao thông đường thủy nội địa, thu nộp ngân sách nhà nước trên 38 tỷ đồng; tước giấy phép lái xe có thời hạn 3.227 trường hợp; thông báo vi phạm về nơi cú trú, làm việc 6.114 trường hợp.
II. Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh
Năm 2013, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo điều hành, giải quyết các nhiệm vụ theo đúng Luật Tổ chức HDND và UBND, nổi bật là:
Một là, triển khai kịp thời Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính Phủ về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; Ban hành Chỉ thị số 02/2013/CT-UBND ngày 08/01/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện phát triển KT- XH năm 2013 nhằm thực hiện thắng lợi toàn diện kế hoạch phát triển KT-XH và ngân sách nhà nước năm 2013 trong điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn, thách thức; thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Hai là, tập trung chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội: Công bố quy hoạch vùng; hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 09/10/2013; triển khai Quy hoạch chung đô thị tỉnh Bắc Ninh; Chương trình phát triển đô thị đến năm 2030; phê duyệt quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Bắc Ninh; xét duyệt quy hoạch sử dụng đất của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn; điều chỉnh quy hoạch các khu, cụm công nghiệp; quy hoạch chi tiết xây dựng nông thôn mới; đề án phát triển các hoạt động dịch vụ trong các khu công nghiệp tập trung...
Ba là, ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường quản lý các lĩnh vực KT-XH như: Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 24/01/2013 Quy định tạm thời một số nội dung công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 137/2013/QĐ-UBND ngày 25/4/2013 Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 17/4/2013 về tăng cường quản lý trật tự xây dựng; các quy định hỗ trợ trong lĩnh vực văn hóa xã hội: Quy định chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo; trợ cấp, trợ giúp thường xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội; hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở; phụ cấp đối với cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình; đang tiếp tục rà soát để hoàn thiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh...
Bốn là, tổ chức chu đáo cho nhân dân vui Tết, đón Xuân Quý Tỵ 2013 vui tươi, lành mạnh, an toàn, không để xảy ra vụ việc phức tạp về an ninh trật tự, không xảy ra tình trạng đốt pháo và thả đèn trời. Tổ chức tốt công tác thăm hỏi, tặng quà các gia đình chính sách, người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội; tặng quà tết cho 100% số người nghèo trên địa bàn tỉnh.
Năm là, lãnh đạo tỉnh tăng cường làm việc với các ngành, địa phương, doanh nghiệp để nắm bắt tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi nhất cho sự phát triển. Chỉ đạo khắc phục tồn tại kiểm điểm theo Nghị quyết TW4, trong đó tập trung mạnh vào các lĩnh vực xây dựng cơ bản, quản lý đất đai, môi trường, an ninh trật tự. Thực hiện tốt 5 đảm bảo và 10 tập trung đã đề ra; duy trì các phiên họp giao ban thường kỳ, hàng tuần, hàng tháng; tham gia đầy đủ các phiên họp Chính phủ triệu tập; kiến nghị kịp thời với Chính phủ và các Bộ, ngành để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
III. Đánh giá chung
1. Kết quả nổi bật
Các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả; UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành quyết liệt với nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ được triển khai kịp thời, tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 đạt được một số kết quả nổi bật là:
1.1. Trong điều kiện có nhiều khó khăn, nhưng kinh tế vẫn tăng trưởng ổn định, GRDP theo giá so sánh 1994 tăng 10,2% so với năm 2012; theo giá so sánh 2010 tăng 11,8%. Công nghiệp đóng góp lớn cho tăng trưởng, GTSX theo giá cố định năm 1994 tăng 61,1% và theo giá so sánh 2010 tăng 60,7% so với năm 2012; thu ngân sách nhà nước vượt dự toán ngân sách đầu năm, đạt 100,4% dự toán, tăng 22,1% so với năm 2012, trong đó, thu nội địa đạt 107,5% dự toán, tăng 26,9%;
1.2. Các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư nước ngoài được đẩy mạnh; đặc biệt tỉnh đã tổ chức thành công hội thảo khoa học: "Phát triển công nghiệp hỗ trợ, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh"; nhiều dự án qui mô lớn đi vào hoạt động, như: Nhà máy sản xuất thiết bị điện thoại di động Nokia, Công ty TNHH Fujikin Việt Nam; Sữa đậu lành Vinasoy, Nhà máy 2 - Tập đoàn Samsung...;
1.3. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 17,9%; chỉ số giá tiêu dùng tăng một con số, đáp ứng mục tiêu kiềm chế lạm phát của Chính phủ; kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng mạnh, đạt trên 23 tỷ USD, xuất siêu gần 2 tỷ USD;
1.4. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 1792 và Chỉ thị 27 của Thủ tướng Chính phủ, công tác quản lý đầu tư được tăng cường, đặc biệt là những nỗ lực trong thực hiện các dự án trọng điểm và công trình cấp bách; hoàn thành rà soát, phân loại các dự án đầu tư và phương án xử lý theo Kế hoạch 22 của UBND tỉnh; có bước chuyển biến mới về trật tự, kỷ cương đô thị;
1.5. Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được chú trọng, đặc biệt là việc xử lý các vấn đề quản lý, sử dụng đất đai, khai thác đất, đá, cát sỏi lòng sông, vi phạm các công trình thủy lợi, đê điều; đưa vào sử dụng hệ thống thoát nước và nhà máy xử lý nước thải thành phố Bắc Ninh; khởi công xây dựng nhà máy nước mặt Sông Cầu; triển khai đề án xử lý rác thải trên toàn tỉnh;
1.6. Các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao tiếp tục phát triển; tổ chức thành công nhiều hoạt động văn hóa, thể thao, nghệ thuật lớn như chương trình nghệ thuật “Về miền Quan họ năm 2013”, lễ đón nhận Di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia “Nghề làm Tranh dân gian Đông Hồ”; lễ hội 50 năm phong trào "Nghìn việc tốt"; đại hội thể dục thể thao các cấp; giải bóng chuyền nữ quốc tế cúp LienVietPostBank; giải bóng chuyền vô địch quốc gia PV Oil và các giải thể thao quốc gia, quốc tế khác;
1.7. Tích cực triển khai và tổ chức tốt việc lấy ý kiến nhân dân, các ngành, các cấp về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992; Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu trong việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra; tổ chức đối thoại trực tuyến với các tổ chức kinh tế; rà soát chuẩn bị thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức trên toàn tỉnh;
1.8. An sinh xã hội và phúc lợi xã hội được đảm bảo; tặng quà tết cho 100% hộ nghèo trên địa bàn tỉnh; tích cực triển khai thực hiện pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, tăng mức trợ cấp đối với người có công với cách mạng theo chỉ đạo của Trung ương, hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng; đẩy mạnh phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở công nhân;
1.9. Tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; làm tốt công tác tư tưởng, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy xử lý nước thải thị xã Từ Sơn; Hồ điều hòa Văn Miếu,…
1.10. Công tác chỉ đạo, điều hành kịp thời, tập trung, quyết liệt và hiệu lực, hiệu quả; giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội bức xúc, tổ chức nhiều cuộc đối thoại trực tiếp tại cơ sở.
2. Tồn tại, hạn chế
Trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục diễn biến phức tạp, chưa ổn định và còn tiềm ẩn nhiều rủi ro; kinh tế tỉnh Bắc Ninh phải chịu nhiều ảnh hưởng; mặc dù đã nỗ lực khắc phục mọi khó khăn, thách thức nhưng trong quá trình phát triển đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, cụ thể như sau:
2.1. Sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn; sức mua của thị trường còn yếu, khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm còn thấp; mặt bằng lãi suất cho vay tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao nên doanh nghiệp khó tiếp cận và hấp thụ vốn; số doanh nghiệp giải thể và ngừng hoạt động tiếp tục gia tăng, năm 2013, có 340 doanh nghiệp giải thể, 335 doanh nghiệp bỏ địa điểm kinh doanh. Khu vực sản xuất công nghiệp trong nước phục hồi chậm nên nhiều sản phẩm giảm hoặc tăng thấp so với năm 2012, như: gạch xây giảm 18,8%; thức ăn gia súc giảm 10,3%; gạch lát giảm 10%; sắt thép xây dựng giảm 1,6%.
2.2. Do tác động của biến đổi khí hậu, thời tiết, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp diễn biến phức tạp nên kết quả sản xuất nông nghiệp giảm; tăng trưởng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 4,4% so với năm 2012; năng suất lúa giảm 3,4 tạ/ha.
2.3. Dịch vụ chưa có bước đột phá, chưa xuất hiện những ngành dịch vụ mang lại giá trị gia tăng đột biến dẫn đến tăng trưởng ngành dịch vụ còn thấp, chỉ tăng 5,8% so với năm 2012.
2.4. Qua kiểm toán cho thấy còn có sai sót trong việc cấp phát, thanh toán cho một số dự án, chủ đầu tư còn một số khoản chi chưa đúng quy định, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa thực hiện. Hiện tượng sử dụng nguồn sai mục đích trong chi thường xuyên ở ngân sách cấp huyện, cấp xã như sử dụng nguồn chi sự nghiệp giáo dục cho lĩnh vực khác, chưa bố trí nguồn tăng thu dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định vẫn còn tồn tại ở một số địa phương.
2.5. Một số công trình dự án tiến độ thi công chậm, chưa thực hiện các thủ tục giải ngân vốn phân bổ dẫn đến tình trạng đọng vốn ở Kho bạc Nhà nước. Nhu cầu đầu tư cho các công trình dự án chương trình nông thôn mới rất lớn để đảm bảo đạt các tiêu chí theo mục tiêu Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ 18, trong khi khả năng cân đối từ ngân sách các cấp là rất khó khăn, không đáp ứng đủ nhu cầu.
Công tác quản lý đầu tư xây dựng ở một số chủ đầu tư còn yếu kém, đặc biệt là các chủ đầu tư cấp xã; thực tế, phát hiện nhiều vi phạm, trong đó nổi cộm về vấn đề quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2.6. Công tác quản lý đô thị và trật tự xây dựng, nhất là ở cơ sở chưa quyết liệt; việc tham mưu đề xuất phương án xử lý đối với các vi phạm trật tự xây dựng còn hạn chế, chưa kịp thời; bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng ở cấp huyện, cấp xã còn thiếu và yếu.
2.7. Chất lượng giáo dục ở các trường ngoài công lập còn thấp, chưa đồng đều; chất lượng giáo dục mũi nhọn chưa tương xứng với tiềm năng và điều kiện đầu tư của tỉnh; Việc dạy thêm, học thêm không đúng quy định còn tồn tại; tình trạng lạm thu trong trường học, thu các khoản thu không đúng quy định và thiếu công khai, minh bạch ở một số cơ sở vẫn còn.
Chất lượng đào tạo lao động còn bất cập, thiếu lao động chất lượng cao. Việc không nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật lao động của một số doanh nghiệp, tình trạng nợ, chậm và không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động còn xảy ra.
Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình còn một số hạn chế, chưa thực hiện được mục tiêu giảm sinh, số trẻ là con thứ 3 trở lên được sinh ra và tỷ lệ mất cân bằng giới tính còn cao, số trẻ là con thứ 3 trở lên được sinh ra chiếm 15,3% tổng số trẻ sinh ra (cùng kỳ là 14%), tỷ lệ giới tính khi sinh là 119 bé trai/100 bé gái (cùng kỳ là 127 bé trai/100 bé gái).
2.8. Một số dự án đất dân cư dịch vụ chậm triển khai, công tác giải phóng mặt bằng, đặc biệt với các dự án trọng điểm, quan trọng còn gặp khó khăn; xử lý ô nhiễm môi trường ở các khu vực làng nghề, cụm công nghiệp, các điểm ô nhiễm, lưu vực sông Cầu, sông Ngũ Huyện Khê chưa được dứt điểm; công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải chưa có nhiều chuyển biến tích cực; việc quản lý các dự án đầu tư hạ tầng thương mại dịch vụ làng nghề chưa chặt chẽ dẫn đến các chủ đầu tư thực hiện có một số sai sót; việc xây dựng các điểm tập kết rác thải đưa vào sử dụng chưa đem lại hiệu quả thiết thực như mong đợi.
2.9. Công tác tuyên truyền pháp luật khiếu nại, tố cáo còn nhiều tồn tại, chưa có chiều sâu, nên chưa đem lại hiệu quả cao; công tác hòa giải ở cấp cơ sở còn yếu; tình trạng khiếu kiện về đất đai chiếm tỷ lệ cao; khiếu nại, tố táo còn tiềm ẩn nhiều phức tạp; tình trạng chuyển đơn thư khiếu nại, tố cáo lòng vòng vẫn còn xảy ra; tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp.
2.10. Việc triển khai và tiến hành tuyển dụng công chức, viên chức chậm tiến độ; việc tiếp nhận sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy về cơ sở chưa được thực hiện; việc tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức ở một số nơi còn sai sót; công tác đánh giá và phát huy năng lực cán bộ ở một số cơ quan còn hạn chế.
Một số ngành, đơn vị tham mưu ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều tồn tại, chất lượng chưa đảm bảo; chỉ số PCI giảm, nhất là chỉ số chi phí thời gian, thiết chế pháp lý.
Phần thứ hai
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014
I. Dự báo tình hình thực hiện
Năm 2014 được dự báo kinh tế có sự phục hồi tích cực hơn, tuy nhiên còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và chưa vững chắc; nguy cơ lạm phát tăng cao do tác động trễ của những chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh năm 2013, dòng vốn lưu thông trở lại; dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và thiên tai có thể xảy ra ảnh hưởng đến sự phát triển và ổn định đời sống nhân dân....
Đối với tỉnh Bắc Ninh, kinh tế địa phương tiếp tục tăng trưởng; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá; cải cách thủ tục hành chính được đẩy mạnh, môi trường đầu tư kinh doanh tốt, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được duy trì; các cơ chế chính sách của Nhà nước được vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của địa phương phát huy tác dụng tạo điều kiện thuận lợi thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế; đồng thời tạo ra khí thế mới, thực hiện ý kiến Kết luận của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại buổi làm việc với lãnh đạo chủ chốt tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới lãnh đạo tỉnh phải nâng tầm nhìn cao hơn, xa hơn, sớm hơn một bước để đưa Bắc Ninh phát triển nhanh, bền vững, có bước phát triển mới, tiến xa hơn trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế hợp lý theo hướng bền vững, cùng với cả nước giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thực hiện mạnh mẽ tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng; phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa xã hội, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội; nâng cao đời sống và thu nhập của nhân dân; củng cố quân sự địa phương, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu năm 2014:
- Về kinh tế:
+ Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) theo giá so sánh năm 2010 tăng 11,5% - 12% so với ước thực hiện năm 2013 (theo giá CĐ năm 1994 tăng 10% - 10,5%); trong đó: nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2%-2,5%; công nghiệp và xây dựng tăng 13,3%-13,7%; dịch vụ tăng 6,5%-7% (theo giá CĐ năm 1994 tương ứng tăng 1,5%-2%; 12,5%-13% và 6,2%-6,5%).
+ Cơ cấu kinh tế: Khu vực Công nghiệp - xây dựng 74,8%; Dịch vụ 19,8%; Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 5,4%;
+ Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản theo giá so sánh năm 2010 là 8.370,2 tỷ đồng, tăng 4,5% so với ước thực hiện 2013; công nghiệp và xây dựng 744.150 tỷ đồng, tăng 22,4%, trong đó: công nghiệp là 734.690 tỷ đồng, tăng 22,7%; (Theo giá cố định năm 1994 tương ứng là 2.652,7 tỷ đồng, tăng 3,2% và 217.825 tỷ đồng, tăng 18,8%, trong đó, công nghiệp là 215.380 tỷ đồng, tăng 19%).
+ Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 11.340 tỷ đồng, giảm 1,7% so ƯTH 2013; Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 39.000 tỷ đồng, tăng 7,4%;
+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn 37.650 tỷ đồng, tăng 22,2% so với ước thực hiện năm 2013; Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá 26 tỷ USD, tăng 12,8%;
- Về xã hội:
+ Tạo việc làm cho 26.000 lao động; Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động 57%;
+ Tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,15%; Mức giảm tỷ lệ sinh dưới 0,2‰; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD 12%;
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới 2011) còn 2,5%.
- Số người tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế bắt buộc: 189,5 nghìn người (tăng 2% so với ước thực hiện năm 2013).
- Về môi trường:
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh: 95%; Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch: 93%; Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom: 80%; Tỷ lệ KCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 100%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển các ngành, lĩnh vực
Với các mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ, giải pháp phát triển ngành, lĩnh vực chủ yếu trong năm 2014 đề ra như sau:
3.1. Tích cực triển khai thực hiện quy hoạch, tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
Tích cực thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế theo Chỉ thị 11 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển theo kết luận đánh giá, kiểm điểm giữa nhiệm kỳ. Tiếp tục rà soát và điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và những yêu cầu phát triển mới; tích cực triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh, Quy hoạch vùng tỉnh Bắc Ninh; hoàn thành rà soát, điều chỉnh, lập mới quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp xã; Quy hoạch tổng thể phát triển ngành dịch vụ; Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ; Quy hoạch chung đô thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, đô thị, khu chức năng phù hợp với đồ án quy hoạch vùng tỉnh, tăng cường quản lý quy hoạch tại các đô thị; quy hoạch chi tiết xây dựng nông thôn mới gắn kết với chương trình phát triển đô thị; tập trung công tác chỉnh trang đô thị, tăng diện tích cây xanh, tạo cảnh quan sinh thái…
3.2. Tiếp tục thực hiện tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, tiêu thụ sản phẩm gắn với thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015, chú ý các giải pháp hỗ trợ sản xuất kinh doanh theo đặc thù ngành, các chính sách ưu đãi về thuế, kéo dài thời gian hỗ trợ lãi suất tín dụng sau đầu tư; hoàn thiện cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp; tích cực triển khai giải ngân và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư; chủ động làm việc với các cơ quan trung ương giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận được với nguồn vốn từ quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, hỗ trợ và khuyến khích đầu tư theo Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 18/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2014; thu hút có chọn lọc theo đề án thu hút đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày 12/8/2013 gắn với Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ về định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới; đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng tỷ lệ lấp đầy và nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trên 1ha diện tích, tăng cường đóng góp cho ngân sách, tạo ảnh hưởng lan tỏa đến phát triển kinh tế của tỉnh; rà soát, đề xuất chuyển đổi mục đích, điều chỉnh địa điểm, giảm diện tích đất xây dựng các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp...; kết nối việc phát triển các loại hình dịch vụ trong khu công nghiệp tập trung theo Đề án đã được phê duyệt.
Tích cực triển khai Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử. Tiếp tục đưa hàng hóa về nông thôn và đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; Tích cực tuyên truyền, triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã, xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp phù hợp để phục vụ phát triển công nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp phát triển thị trường nội địa, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại; tích cực thực hiện chương trình ứng dụng thương mại điện tử, đẩy mạnh xây dựng các điểm bán hàng văn minh, hiện đại, chuỗi cửa hàng bán lẻ tiện lợi. Đẩy mạnh xuất khẩu trên các thị trường đã có, tìm kiếm, mở rộng thị trường mới, đặc biệt là vào các thị trường có sức mua lớn như Trung Quốc, EU…
- Phát triển dịch vụ tập trung mạnh vào lĩnh vực có tiềm năng và lợi thế lớn, có hàm lượng khoa học và công nghệ cao, mang lại giá trị gia tăng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, logistics, đào tạo nhân lực và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh khác.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá phát triển du lịch “Về miền quan họ”, tăng cường kết nối giữa các vùng gắn du lịch sinh thái với du lịch tâm linh, khai thác có hiệu quả một số điểm, tour du lịch trọng điểm của tỉnh, tạo điểm nhấn thu hút khách như: Khu Phật Tích, Núi Dạm, tuyến du lịch Hà Nội - Thuận Thành - Gia Bình; Lăng và Đền thờ Kinh Dương Vương; Khu Thuỷ tổ Quan họ...
3.3. Phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
- Triển khai thực hiện có hiệu quả quy định điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn phù hợp với tình hình phát triển mới và tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn gắn với việc đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới, lựa chọn các hạng mục, công trình, phần việc trọng điểm, thiết thực để đầu tư tập trung, dứt điểm như đầu tư xây dựng trường học, trạm y tế và công trình nước sạch. Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; đưa vào sử dụng giống mới năng suất cao, chất lượng, có khả năng kháng bệnh, khuyến khích áp dụng biện pháp “3 giảm, 3 tăng” để hạ giá thành sản xuất lúa, tăng giá trị sản xuất trên mỗi đơn vị diện tích canh tác; tập trung đầu tư, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, nhà máy chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản phẩm cho người nông dân, trong đó chú ý đến vùng nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy trên địa bàn như vùng đậu tương cung cấp cho nhà máy sữa đậu lành Vinasoy, vùng khoai tây cung cấp cho nhà máy Orion, vùng dược liệu cho công ty dược phẩm...; tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án phát triển chăn nuôi trang trại ngoài khu dân cư theo hướng an toàn sinh học gắn với giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo mô hình hệ thống khép kín trong chăn nuôi và các dự án nuôi cá thâm canh có năng suất và hiệu quả cao. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm nông nghiệp và giải quyết bồi thường kịp thời cho người dân khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra.
- Chủ động làm tốt công tác dự báo, cảnh báo, phòng, chống giảm nhẹ thiên tai; chuẩn bị phương tiện, phương án huy động lực lượng phòng chống, khắc phục, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cải tạo, sửa chữa, xử lý các công trình thuỷ lợi, đê, kè, cống, trạm bơm, xử lý dứt điểm các vi phạm luật đê điều, công trình thủy lợi, bảo đảm an toàn, ứng phó với những tình huống xấu nhất có thể xảy ra. Tăng cường kiểm tra, triển khai đồng bộ và thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi.
3.4. Thu chi ngân sách, đảm bảo nguồn lực thúc đẩy đầu tư phát triển
- Tăng cường công tác quản lý tài chính, nhất là ở cơ sở. Thực hiện điều hành ngân sách chặt chẽ và đúng quy định của pháp luật; tích cực thực hiện các giải pháp tăng thu ngân sách, các biện pháp chống thất thu thuế, giữ nghiêm kỷ cương pháp luật, hạn chế thấp nhất việc nợ đọng thuế phát sinh mới, rà soát, thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất các khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ, các dự án đất đô thị, dân cư dịch vụ; chỉ xem xét, cấp giấy chứng nhận đầu tư, chuyển nhượng dự án, tài sản khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ thuế liên quan. Thực hiện có hiệu quả việc thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh theo quyết định số 205/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý ngân sách cấp xã, tài chính thôn, khai thác các nguồn lực xã hội hóa xây dựng nông thôn mới. Có giải pháp khuyến khích tăng thu, đồng thời cắt giảm chi tương ứng với các địa phương, đơn vị không hoàn thành dự toán thu ngân sách. Quản lý chặt chẽ chi tiêu công; hạn chế tối đa việc bổ sung chi thường xuyên ngoài dự toán; có kế hoạch trả nợ vốn vay kho bạc và tín dụng.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2013 - 2015; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và TPCP; đặc biệt là các dự án BT. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, tăng cường huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước cho đầu tư phát triển, triển khai phát hành trái phiếu địa phương đã được Bộ Tài chính phê duyệt, tập trung đầu tư cho các công trình trọng điểm, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ, các công trình thuỷ lợi thiết yếu, công trình hạ tầng và phúc lợi xã hội, các công trình thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế như: Công trình đường nối TL 282 Cầu vượt sông Đuống với Quốc lộ 18; Đường 295B; Bệnh viên Đa khoa 1.000 giường; Trường THPT chuyên Bắc Ninh…; các công trình thuộc lĩnh vực bảo vệ, xử lý ô nhiễm môi trường; giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới. Tích cực đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 của Chính phủ. Quản lý tốt các công trình, dự án thực hiện theo hình thức BT; đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đầu tư tư nhân… Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình phát triển đô thị và đô thị lõi của tỉnh gắn với thực hiện Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 phê duyệt chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020; Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 20/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
3.5. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục
- Tiếp tục phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể thao; nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá nghệ thuật, phát thanh truyền hình, phục vụ kịp thời, đầy đủ nhiệm vụ chính trị và đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Phát động phong trào "Văn hóa đọc"; xây dựng cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, sáng tác văn học nghệ thuật. Tiếp tục tổ chức có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở”; tăng cường thực hiện nếp sống văn minh; tích cực triển khai thực hiện đề án bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại dân ca Quan họ Bắc Ninh và Ca trù giai đoạn 2013 - 2020, đề án "Bảo tồn và phát huy giá trị các loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2020; hoàn thiện hồ sơ đệ trình UNESCO công nhận "Nghề làm tranh dân gian Đông Hồ" là di sản phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp; Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động TDTT quần chúng, phát triển mạnh các môn thể thao truyền thống, thể thao thành tích cao; chuẩn bị các điều kiện tham dự Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII, Festival Bắc Ninh năm 2014.
- Tiếp tục tăng cường quản lý nhà nước về y tế ngoài công lập, nâng cao hiệu quả và thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống, phát hiện và khống chế không để dịch lớn xảy ra. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; nâng cao chất lượng chăm sóc, khám chữa bệnh; tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động Y tế. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030; chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo; Đề án quản lý sức khỏe người lao động trong các khu công nghiệp tập trung và các đề án, kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt. Tăng cường thanh tra, kiểm soát và quản lý sản xuất, lưu thông thuốc chữa bệnh.
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, thực hiện tốt mục tiêu giảm sinh, hạn chế thấp nhất sinh con thứ 3 và có biện pháp mạnh ngăn ngừa mất cân bằng giới tính khi sinh; triển khai trợ cấp thai sản cho phụ nữ nông thôn.
- Triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo; xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đạt chuẩn; quản lý chặt chẽ các hoạt động dạy thêm, học thêm; thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hoá trường, lớp học, tiến tới xóa phòng học cấp 4, đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường chuyên của tỉnh và các trường trung học cơ sở trọng điểm; đầu tư mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học đồng bộ theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá, huy động mọi nguồn lực đầu tư cho giáo dục để đảm bảo nhu cầu học tập và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp, quản lý tốt và công khai, minh bạch các hoạt động thu từ học sinh, phụ huynh. Thực hiện có hiệu quả chương trình dạy ngoại ngữ, tin học ở các cấp học; chương trình "sữa học đường" trong các trường mầm non trên địa bàn tỉnh và kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”.
3.6. Lao động việc làm và đảm bảo an sinh xã hội
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho thời kỳ phát triển mới; chú trọng công tác đào tạo nghề, tạo việc làm, nhất là lao động nông thôn ở những nơi có nhiều dự án đất chuyển đổi mục đích sử dụng, cải thiện môi trường và điều kiện lao động; tăng cường các hoạt động dạy nghề và hỗ trợ người lao động học nghề; thực hiện tốt đề án “Cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2015”; chú trọng nâng cao tính chuyên nghiệp và trình độ tay nghề của người lao động. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, thông tin tư vấn, giới thiệu việc làm, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm; phát huy và nâng cao năng lực hoạt động của trung tâm giới thiệu việc làm, góp phần kết nối cung - cầu lao động; công khai, minh bạch và quản lý nghiêm việc xuất khẩu lao động sang làm việc tại Đài Loan, Hàn Quốc; chú ý giải quyết việc làm cho lao động trở về từ Hàn Quốc vào các doanh nghiệp trên địa bàn; tăng cường đào tạo kỹ thuật, giáo dục ý thức, kỷ luật; thực hiện tốt Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong tuyển dụng và quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động tại nước ngoài theo Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ. Tích cực tuyên truyền và đưa Luật Lao động số 10/2012/QH13 vào cuộc sống.
- Thực hiện đồng bộ các chương trình an sinh và phúc lợi xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo giảm nghèo bền vững gắn với phát triển và trợ giúp về giáo dục, dạy nghề, nhân cấy nghề mới, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân; tích cực triển khai Kế hoạch thực hiện đề án trợ giúp người khuyết tật; chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi; chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo; hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở; chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Ninh... đã được UBND tỉnh phê duyệt, ưu tiên hỗ trợ bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em nghèo; xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em.
3.7. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững
- Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Thông báo kết luận của Hội nghị TW6 (khóa XI) và chiến lược phát triển khoa học, công nghệ, chương trình quốc gia về đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao; rà soát, đánh giá hiệu quả việc nghiên cứu, xây dựng các dự án, công trình khoa học đảm bảo chất lượng và tính khả thi trong triển khai; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ; tạo bước chuyển mạnh trong phát triển và nhân rộng mô hình, chuyển giao, đổi mới công nghệ trong các lĩnh vực sản xuất và đời sống, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hoá các hoạt động của cơ quan hành chính gắn kết ứng dụng công nghệ thông tin với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 phục vụ cải cách hành chính giai đoạn 2013-2015; ứng dụng chương trình văn phòng điện tử tại 100% sở, ban, ngành, triển khai chương trình tích hợp văn bản điện tử E_doc; đưa vào hoạt động cổng thương mại điện tử Bắc Ninh, phát triển thương hiệu; tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, triển khai thực hiện có hiệu quả dự án trồng cây chắn sóng bảo vệ các tuyến đê sông Thái Bình, sông Đuống và sông Cầu; tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; đất đai, nhất là ở cơ sở; khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả đất đai, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, nhất là khai thác nước ngầm, khai thác, tập kết cái sỏi lòng sông, đất đá đồi núi; tập trung tháo gỡ khó khăn trong giải phóng mặt bằng, đặc biệt chú trọng đến dự án hồ điều hòa Phúc Ninh, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đất dân cư dịch vụ tạo nguồn thu nhập và ổn định cuộc sống của nhân dân; xây dựng và ban hành hướng dẫn quy trình về công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng nhất là đối với dự án khu xử lý rác thải tại các địa phương trên địa bàn tỉnh; rà soát, sớm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã giao trái thẩm quyền theo chỉ đạo của Chính phủ; thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nghị định số 25/2013/NĐ-CP của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường nước thải; Quyết định số 577/QĐ-TTg về Phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; thực hiện có hiệu quả các định hướng ưu tiên về tài nguyên và môi trường của chiến lược phát triển bền vững; chiến lược tăng trưởng xanh; tích cực triển khai Quy hoạch cấp nước vùng tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; thực hiện Quyết định số 177/2013/QĐ-UBND ngày 14/5/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch khu vực khai thác, tập kết cát, sỏi lòng sông và vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh và quản lý chặt chẽ việc khai thác, tập kết. Lựa chọn công nghệ, nhà đầu tư xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường, thực hiện các giải pháp làm giảm tối đa tình trạng ô nhiễm môi trường bãi rác Đồng Ngo; hoàn thành đưa vào sử dụng có hiệu quả dự án xử lý rác thải ở các địa phương; đẩy mạnh việc xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu vực làng nghề, khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp, lưu vực sông Cầu, sông Ngũ Huyện Khê..., có lộ trình thay thế máy móc, công cụ, dụng cụ sản xuất cũ kỹ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường, lãng phí tài nguyên bằng hệ thống máy móc công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên.
3.8. Đẩy mạnh cải cách hành chính; giải quyết dứt điểm các vấn đề xã hội còn bức xúc, nổi cộm, thực hiện tốt các biện pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính theo Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 12/3/2012 của UBND tỉnh về việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2015 tại Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 24/4/2012 của UBND tỉnh; tích cực triển khai thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-20120; thực hiện có hiệu quả mô hình “một cửa hiện đại”; cải thiện môi trường kinh doanh, duy trì chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh ở nhóm 10 tỉnh có chỉ số PCI tốt nhất.
- Duy trì thực hiện đề án tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập; thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp trong quản lý đầu tư ngoài khu công nghiệp. Tích cực triển khai thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức; tăng cường công khai minh bạch trong hoạt động công vụ; thực hiện Nghị định 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức phù hợp với điều kiện cụ thể ở các cơ quan, đơn vị; Tiếp tục cụ thể hoá các quy định và thực hiện nghiêm túc tiêu chuẩn, trách nhiệm và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu trên các lĩnh vực, các cấp độ lãnh đạo, cán bộ quản lý; quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức cả về trình độ lẫn thái độ ứng xử, trách nhiệm trong công việc, kỹ năng giao tiếp và chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp; trong đó, chú trọng đẩy mạnh việc học ngoại ngữ đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong khối các cơ quan nhà nước để đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc xử lý các kiến nghị của doanh nghiệp trên địa bàn; công khai thời gian, địa điểm, thành phần tiếp dân theo quy định, kịp thời giải quyết đúng chính sách, pháp luật những phản ánh, kiến nghị, nâng cao hiệu lực, hiệu quả khiếu nại, tố cáo và thực hiện các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra; xử lý kịp thời khiếu kiện đông người, vượt cấp; giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Khắc phục những tồn tài, hạn chế sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước, giám sát của các cơ quan có chức năng.
3.9. Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Tích cực đổi mới tư duy, nâng cao tầm nhìn cùng với sự sâu sát hướng về cơ sở trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh; thực hiện nghiêm túc chương trình công tác năm 2014 của UBND tỉnh, đi sâu vào việc xây dựng, triển khai thực hiện các đề án đổi mới công tác kế hoạch, tái cơ cấu nền kinh tế, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, phát huy lợi thế so sánh động, nâng cao năng lực cạnh tranh với tầm nhìn xa hơn trong điều kiện phát triển mới.
Nghiêm túc kiểm điểm, xây dựng lộ trình và gắn trách nhiệm cụ thể trong việc khắc phục những tồn tại, yếu kém trong công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị đã được chỉ ra trong lĩnh vực quản lý, điều hành ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đô thị, trật tự xây dựng, quản lý đất đai, giải phóng mặt bằng, xử lý rác thải, ô nhiễm môi trường, công tác nội vụ, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và các tồn tại trong lĩnh vực văn hóa xã hội... gắn với trách nhiệm của cá nhân để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của năm Kế hoạch 2014.
3.10. Củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội
Thực hiện tốt chế độ thường trực SSCĐ; Đảm bảo lực lượng cơ động SSCĐ trong mọi tình huống. Hoàn thành nhiệm vụ tuyển quân; tổ chức, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị huấn luyện lực lượng tự vệ và dân quân tự vệ; thực hiện tốt công tác phòng chống lụt bão, cứu hộ cứu nạn. Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới; chú trọng an ninh nông thôn và các khu công nghiệp, đô thị. Chủ động triển khai các biện pháp phòng ngừa, nắm chắc tình hình an ninh cơ sở; đấu tranh, phòng chống tội phạm và đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Thực hiện phát triển kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh./.
Website Sở KH&ĐT Bắc Ninh