Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 23/06/2015-15:37:00 PM
Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2015 của tỉnh Phú Thọ
Báo cáo số 106 /BC-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Phú Thọ.

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM

Triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2015 có những thuận lợi cơ bản đó là: kinh tế trong nước có mức phục hồi rõ rệt, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, mặt bằng lãi suất ổn định, tăng trưởng tín dụng cao hơn cùng kỳ năm trước. Trên địa bàn tỉnh, tình hình chính trị - xã hội ổn định, an sinh xã hội được bảo đảm; một số công trình, dự án quy mô lớn, quan trọng hoàn thành đưa vào sử dụng góp phần cải thiện môi trường đầu tư, tạo năng lực sản xuất mới cho phát triển kinh tế.

Bên cạnh đó vẫn còn nhiều khó khăn: thời tiết diễn biến không thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển của cây trồng; thị trường tiêu thụ nông sản còn khó khăn; môi trường kinh doanh, sức cạnh tranh của nền kinh tế tuy có cải thiện nhưng còn thấp; cải cách thủ tục hành chính có chuyển biến nhưng chưa đồng bộ. Song dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, cùng với sự cố gắng của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và nhân dân, sự quan tâm giúp đỡ của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, kinh tế của tỉnh đạt mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ nhiều năm trước; các lĩnh vực xã hội tiếp tục phát triển; an ninh chính trị ổn định, trật tự xã hội được đảm bảo. Kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2015 đạt được như sau :

I. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP - giá 2010) ước đạt 13.535,5 tỷ đồng, tăng 7,48% so với cùng kỳ. Trong đó: Nông lâm nghiệp, thủy sản ước đạt 3.747 tỷ đồng, bằng 53,9% kế hoạch, tăng 3,28% ; Công nghiệp - xây dựng ước đạt 4.836 tỷ đồng, bằng 48,7% kế hoạch, tăng 14,4%; Ngành dịch vụ ước đạt 4.295 tỷ đồng, bằng 40,3% kế hoạch và tăng 5% so cùng kỳ;

- Giá trị xuất khẩu trên địa bàn ước đạt 404 triệu USD, bằng 53,5% kế hoạch, tăng 25,9% so cùng kỳ;

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 1.737 tỷ đồng, bằng 51,3% dự toán, tăng 16,4%. Chi ngân sách địa phương ước đạt 4.552 tỷ đồng, bằng 49,8% dự toán, tăng 8% so với cùng kỳ;

- Tổng vốn đầu tư xã hội ước đạt 6.270 tỷ đồng, bằng 41,1% kế hoạch, tăng 5,1% so cùng kỳ;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề ước đạt 53%, tăng 4%; trong đó đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 23% tăng 0,5% so với cùng kỳ;

- Giải quyết việc làm cho 12,3 nghìn người, đạt 51,7% kế hoạch, tăng 16,3% so cùng kỳ; xuất khẩu lao động 1.275 người, đạt 51% kế hoạch, tăng 7,7% so cùng kỳ;

- Số trường học đạt chuẩn quốc gia: Tăng thêm 16 trường (kế hoạch cả năm 48 trường);

- Tỷ lệ dân số tham gia BHYT ước đạt 80,5%; có 76 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế;

- Tỷ lệ khu dân cư có nhà văn hóa đạt 99,8%, tăng thêm 0,3% (kế hoạch 100%);

- Có 11 xã đạt chuẩn, 49 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới; tăng thêm 1 xã đạt chuẩn, 30 xã cơ bản đạt chuẩn (kế hoạch 19 xã đạt chuẩn, 38 xã cơ bản đạt chuẩn);

- Tỷ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh ước đạt 90,5%, tăng thêm 1,5% (kế hoạch cả năm 92%).

II. Kết quả thực hiện trong các ngành, lĩnh vực

1. Lĩnh vực kinh tế

1.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới

Sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản 6 tháng đầu năm gặp một số khó khăn do thời tiết nắng ấm bất thường; hạn hán xảy ra ở một số nơi. Song các cấp, các ngành chủ động làm tốt công tác chỉ đạo, hỗ trợ sản xuất, phòng chống dịch bệnh. Vì vậy, sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản ổn định và tiếp tục phát triển.

- Về trồng trọt: Diện tích gieo trồng cây hàng năm ước đạt 78,3 nghìn ha, bằng 64,7% kế hoạch, tương đương so cùng kỳ; trong đó: diện tích lúa chiêm xuân 37,2 nghìn ha, tăng 223 ha (diện tích lúa chất lượng cao 6,7 nghìn ha, chiếm 18%, tăng 2,7 nghìn ha); diện tích ngô 15,1 nghìn ha, tăng 0,45 nghìn ha. Năng suất lúa ước đạt 57,38tạ/ha (giảm 0,18 tạ/ha); năng suất ngô 46,59 tạ/ha (tăng 0,18 tạ/ha so cùng kỳ). Sản lượng lương thực ước đạt 284 nghìn tấn, tăng 1,05%; trong đó: sản lượng lúa 213,7 nghìn tấn, tăng 0,3%, sản lượng ngô 70,3 nghìn tấn, tăng 3,5%. Sản lượng chè búp tươi đạt 74,8 nghìn tấn, tăng 3,7% so với cùng kỳ.

- Về chăn nuôi, thủy sản: Các cấp, các ngành đã tập trung thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi, giá sản phẩm chăn nuôi ổn định nên tổng đàn vật nuôi có xu hướng tăng: đàn trâu 71,6 nghìn con (tăng 1,4 nghìn con), tổng đàn bò 97,7 nghìn con (tăng 6,9 nghìn con), tổng đàn lợn 786 nghìn con (tăng 30,4 nghìn con), tổng đàn gia cầm 11,1 triệu con (giảm 69 nghìn con so với cùng kỳ). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 74,8 nghìn tấn, tăng 3,7%. Diện tích nuôi thủy sản 8,9 nghìn ha, giảm 1,6%; sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 13,4 nghìn tấn, tăng 6,4% so cùng kỳ.

Các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp được triển khai kịp thời, đã kết hợp việc chuyển đổi cơ cấu với tiếp tục đưa các giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cá chất lượng cao, ứng dụng khoa học kỹ thuật, hình thành các vùng chuyên canh, các chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.

- Về lâm nghiệp: Trồng mới 6,42 nghìn ha rừng, đạt 99% kế hoạch, tăng 2%; chăm sóc 18 nghìn ha, khoán bảo vệ rừng 33,2 nghìn ha (tương đương so cùng kỳ); sản lượng gỗ khai thác ước đạt 182,8 nghìn m3, tăng 1,9% so cùng kỳ.

- Về xây dựng nông thôn mới: 6 tháng đầu năm công nhận thêm 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới (xã Xuân Lộc, huyện Thanh Thủy), đến nay toàn tỉnh có 11 xã đạt và 49 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới; số tiêu chí bình quân đạt 11,6 tiêu chí/xã, tăng 0,4 tiêu chí so cuối năm 2014; phân bổ kịp thời các nguồn vốn hỗ trợ xây dựng NTM năm 2015 (vốn sự nghiệp và vốn TPCP) cho 247 xã toàn tỉnh, trong đó ưu tiên hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn, xã thuộc huyện nghèo Tân Sơn và các xã đăng ký đạt, cơ bản đạt chuẩn NTM giai đoạn 2013-2015.

- Công tác phòng, chống lụt bão được chú trọng, đã tổ chức tập huấn hộ đê, phòng chống lụt bão; xây dựng phương án phòng chống lốc xoáy, lũ quét, sạt lở đất; chuẩn bị vật tư thông dụng phòng chống lụt bão, trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn.

Song, sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết, chưa khắc phục được tập quán canh tác nhỏ lẻ; công tác duy trì, phát triển những mô hình, cánh đồng mẫu lớn sản xuất sản phẩm có chất lượng, giá trị kinh tế cao còn khó khăn; phát triển kinh tế trang trại, gia trại, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế.

1.2. Sản xuất công nghiệp:

Trong 6 tháng đầu năm, các cấp, các ngành tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động; một số doanh nghiệp lớn hoàn thành đi vào sản xuất ổn định, tạo năng lực mới tăng thêm, điển hình như: Nhà máy gạch men cao cấp TASA, Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử Namuga; một số doanh nghiệp nâng công suất, thay đổi chủng loại sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn như: Công ty giầy Hài Mỹ (Đoan Hùng); các nhà máy xi măng Sông Thao, Thanh Ba, gạch CMC... Do vậy, sản xuất công nghiệp có bước phục hồi và tăng trưởng.

Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) 6 tháng đầu năm tăng 12,9% (mức tăng cao nhất so với cùng kỳ 4 năm gần đây), trong đó: ngành chế biến, chế tạo tăng 15,3%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 9,4%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải tăng 10,1%; ngành khai khoáng giảm 19%. Sản lượng một số sản phẩm tăng cao so với cùng kỳ như: gạch Ceramic tăng 83,5%, xi măng tăng 22,6%, chè chế biến tăng 35,6%, mì chính tăng 29%, sợi toàn bộ tăng 36,7%, giầy thể thao tăng 5,5 lần. Bên cạnh đó, một số sản phẩm truyền thống khả năng cạnh tranh thấp, sản lượng giảm so với cùng kỳ: giấy bìa các loại giảm 1,23%, phân bón hóa học giảm 3,95%, cao lanh giảm 16,7%, gạch xây giảm 16,6%. Hệ thống lưới điện hạ áp tại một số địa bàn nông thôn, miền núi đã xuống cấp dẫn đến nguồn điện yếu, chất lượng điện thấp, gây tổn thất điện năng; ngành điện chưa quan tâm đúng mức đối với công tác dịch vụ khách hàng.

1.3. Các lĩnh vực dịch vụ tiếp tục phát triển, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân; Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" tiếp tục được đẩy mạnh; tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 10.662 tỷ đồng, tăng 11,6% so với cùng kỳ. Giá cả thị trường cơ bản ổn định, không xảy ra hiện tượng thiếu hàng gây "sốt" giá, nhất là trong dịp tết Nguyên Đán; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 5 tháng đầu năm tăng 0,15% so cùng kỳ, trong đó: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,14%; nhóm giao thông giảm 10,52%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 3,18%; nhóm hàng may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 1,18%. Chỉ số giá vàng giảm 4,52%, giá Đô la Mỹ tăng 2,21% so với cùng kỳ.

Các loại hình dịch vụ phát triển ổn định; 6 tháng đầu năm đưa vào hoạt động 04 tuyến xe buýt, từng bước đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách tuyến ngắn và nâng cao văn minh đô thị; doanh thu vận tải tăng 10,9%. Dịch vụ bưu chính viễn thông tiếp tục phát triển; trong 6 tháng đầu năm đã xây dựng mới 111 trạm BTS, nâng tổng số trạm BTS lên 1.761 trạm (trong đó có 681 trạm 3G); doanh thu viễn thông ước đạt 700 tỷ đồng, tăng 35% so cùng kỳ. Hoạt động du lịch có chuyển biến, 6 tháng đầu năm thu hút trên 7 triệu lượt khách, số khách lưu trú ước đạt 435 nghìn lượt; tăng 14% lượt khách và 24% số khách lưu trú so cùng kỳ; các khu du lịch trọng điểm (Đền Hùng, đảo Ngọc Xanh) tiếp tục thu hút lượng lớn khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng.

Hoạt động xuất, nhập khẩu tiếp tục tăng khá, giá trị hàng xuất khẩu ước đạt 404 triệu USD, bằng 53,5% kế hoạch, tăng 25,9% so cùng kỳ. Giá trị nhập khẩu ước đạt 377 triệu USD, tăng 18% so cùng kỳ.

1.4. Về đầu tư phát triển:

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện ước đạt 6.270,5 tỷ đồng, bằng 41,1% kế hoạch, tăng 5,1% so cùng kỳ, trong đó: vốn ngân sách nhà nước 2.520 tỷ đồng, tăng 7,7%; vốn đầu tư của bộ, ngành, DNNN 1.393 tỷ đồng, tăng 1,8%; vốn đầu tư của tư nhân, dân cư đạt 1.842 tỷ đồng tăng 5%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 516 tỷ đồng, tăng 2,2% so cùng kỳ.

Công tác phân bổ vốn đầu tư XDCB được thực hiện sớm, đảm bảo theo quy định, ưu tiên bố trí vốn cho xử lý nợ XDCB và các công trình hoàn thành năm 2014. Đến nay, tổng vốn huy động cho đầu tư xây dựng năm 2015 được 2.962 tỷ đồng, đạt 66,2% kế hoạch; trong đó: bố trí hoàn trả tạm ứng 418,6 tỷ đồng, bố trí thanh toán nợ XDCB là 652,4 tỷ đồng. Giá trị khối lượng thực hiện ước đạt 1.423 tỷ đồng; giải ngân ước đạt 56,2% kế hoạch vốn đã giao. Tiếp tục hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương; triển khai rà soát chốt số nợ XDCB trên địa bàn tỉnh đến thời điểm 31/12/2014; đẩy nhanh tiến độ quyết toán công trình hoàn thành ; tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ. Ban hành quy định về phân cấp giấy phép xây dựng cho Sở Xây dựng và Ban quản lý các Khu công nghiệp.

Tập trung chỉ đạo các dự án trọng điểm: Đã hoàn thành đưa vào sử dụng cầu Hạc Trì (cầu Việt Trì mới), cầu Đoan Hùng; khởi công xây dựng cầu Việt Trì - Ba Vì, đường Hồ Chí Minh (nối Quốc lộ 2 đến cầu Trung Hà, theo hình thức BOT ), hạ tầng khu công nghiệp Phú Hà; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Quảng trường Hùng Vương, Công viên Văn Lang, Trung tâm thương mại Vincom Center (Việt Trì), cầu Đồng Quang, 02 nút lên xuống đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC7, IC9) và một số dự án giao thông, thủy lợi, y tế trọng điểm; chỉ đạo giải quyết dứt điểm một số dự án theo Kết luận số 94-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, đã thu hồi giấy chứng nhận đầu tư của 02 dự án; tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương để thực hiện các kết luận và ý kiến chỉ đạo của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước.

Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được quan tâm chỉ đạo; đã chủ động tiếp cận, vận động trực tiếp một số tập đoàn, tổng công ty lớn có năng lực tài chính, công nghệ và thị trường đầu tư vào một số dự án trọng điểm. 6 tháng đầu năm cấp giấy chứng nhận đầu tư mới cho 17 dự án, gồm 15 dự án đầu tư trong nước, vốn đăng ký 1.137,4 tỷ đồng; 2 dự án đầu tư nước ngoài vốn đăng ký 18,1 triệu USD.

1.5. Tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 6 tháng đầu năm ước đạt 1.736,9 tỷ đồng, bằng 51,3% dự toán năm, tăng 16,4% so với cùng kỳ; trong đó: thu nội địa đạt 1.625,2 tỷ đồng, bằng 51,3% dự toán, tăng 15,1% so cùng kỳ (có 9/14 chỉ tiêu thu đạt từ 50% dự toán trở lên). Ngành thuế đã triển khai thực hiện tốt Luật Quản lý thuế và các chính sách thuế mới, chính sách thuế sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành năm 2015. Tập trung đôn đốc, thu nộp kịp thời số thuế phát sinh vào NSNN; tăng cường thanh, kiểm tra tình hình chấp hành chính sách thuế; triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp chống thất thu, thu hồi nợ đọng thuế; 6 tháng đầu năm thu hồi nợ đọng thuế 250 tỷ đồng. Chi ngân sách đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi của tỉnh, tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 4.552 tỷ đồng, bằng 49,8% dự toán HĐND giao, tăng 8% so với cùng kỳ.

1.6. Hoạt động tiền tệ, tín dụng: Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh chủ động triển khai Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 27/01/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả. Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thực hiện tốt các quy định về lãi suất huy động và cho vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Dự kiến đến 30/6/2015, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn tăng 5,3%, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 8% so với cuối năm 2014; tỷ lệ nợ xấu giảm khoảng 0,5%, tổng dư nợ còn 1,02% nằm trong tầm kiểm soát của các ngân hàng, tổ chức tín dụng.

1.7. Tình hình phát triển doanh nghiệp; sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước và phát triển kinh tế tập thể:

- Về phát triển doanh nghiệp: Chỉ đạo tiếp tục giảm thời gian thành lập và thay đổi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo cơ chế 1 cửa; cấp đăng ký thành lập mới cho 230 doanh nghiệp, tăng 10,5%; số vốn đăng ký 920 tỷ đồng, tăng 11% so cùng kỳ; cấp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp 310 doanh nghiệp, tăng 4,7%. Có 54 doanh nghiệp giải thể, tạm ngừng kinh doanh có thời hạn (cùng kỳ 28 doanh nghiệp); có 11 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động từ năm 2014 đã sản xuất kinh doanh trở lại. Đến nay trên địa bàn tỉnh có 4.762 doanh nghiệp đăng ký thành lập; trong đó có 4.474 doanh nghiệp, vốn đăng ký 30.265 tỷ đồng đang hoạt động; số còn lại là doanh nghiệp mới đăng ký chưa đi vào hoạt động và doanh nghiệp dừng hoạt động, chờ giải thể.

- Công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước: Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc 2 doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV xử lý và chế biến chất thải Phú Thọ và Công ty TNHH MTV quản lý quỹ nhà ở và kinh doanh bất động sản thực hiện cổ phần hóa theo kế hoạch (đã phê duyệt giá trị doanh nghiệp của 2 công ty); phê duyệt phương án thoái vốn theo hình thức bán đấu giá cổ phần nhà nước tại 2 doanh nghiệp: Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì, Công ty cổ phần môi trường đô thị thị xã Phú Thọ.

- Phát triển kinh tế tập thể: 6 tháng đầu năm thành lập mới 8 hợp tác xã, 10 tổ hợp tác, giải thể 33 hợp tác xã; đến nay toàn tỉnh có 433 HTX; trong đó 401 HTX đang hoạt động, 32 HTX tạm ngừng hoạt động; có 144 HTX tổ chức hoạt động theo Luật HTX năm 2012. Quỹ hỗ trợ phát triển HTX đã hỗ trợ cho 18 dự án phát triển sản xuất kinh doanh, ứng dụng khoa học công nghệ, đưa cơ giới hóa trong sản xuất số tiền 4 tỷ đồng. Tổ chức 12 lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho 900 lượt cán bộ HTX.

- Công tác rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tiếp tục được quan tâm chỉ đạo; tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao các chỉ số thành phần còn thấp để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2015 và các năm tiếp theo. Kết quả công bố chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2014 tỉnh Phú Thọ đạt 57,72 điểm, tăng 3,81 điểm và tăng 15 bậc so với năm 2013, được đánh giá ở mức độ khá; xếp thứ 39 trong cả nước và thứ 3 vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

1.8. Hoạt động khoa học và công nghệ tiếp tục được đẩy mạnh theo hướng nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống; các đề tài, dự án khoa học công nghệ cấp nhà nước và cấp tỉnh tập trung vào lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, chăm sóc sức khỏe và bảo vệ môi trường . Đã triển khai 2 cuộc thanh tra chấp hành các quy định về quản lý, kinh doanh xăng dầu và quy định quản lý các đề tài, dự án khoa học công nghệ tại 11 đơn vị; kiểm định và cấp phép sử dụng cho 3.416 phương tiện đo lường góp phần bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Ứng dụng công nghệ thông tin được chú trọng, đến nay có 100% cơ quan nhà nước (các sở, ban ngành và cấp huyện) có mạng Lan và kết nối Internet, tỷ lệ hộ gia đình có máy vi tính đạt 21,5% (trong đó 69% kết nối Internet), có 383 đơn vị có Website riêng phục vụ công tác, tăng 5 đơn vị so cùng kỳ.

1.9. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường được quan tâm chỉ đạo; đẩy nhanh tiến độ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo dự án tổng thể, đến nay toàn tỉnh đã cấp được 696 nghìn Giấy chứng nhận cho các loại đất với diện tích 244,3 nghìn ha, đạt 92,5% tổng diện tích cần cấp; phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của 13 huyện, thành, thị; rà soát, đăng ký nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2016-2020; kiểm điểm tiến độ, tháo gỡ vướng mắc về công tác cấp Giấy chứng nhận QSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Tân Sơn, Thanh Thủy và thành phố Việt Trì. Làm tốt công tác thẩm định đánh giá tác động môi trường, thẩm định đề án bảo vệ môi trường, xác nhận chủ nguồn thải, kiểm soát ô nhiễm. Tăng cường công tác quản lý khoáng sản; thực hiện thẩm định, cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép khoáng sản theo đúng quy định; xử lý phương tiện vi phạm trong khai thác khoáng sản cát, sỏi sông Lô tại xã Trị Quận (Phù Ninh); tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm về lĩnh vực môi trường . Song, tình trạng khai thác cát sỏi trái phép trên các tuyến sông còn tiềm ẩn yếu tố gây mất an ninh trật tự.

2. Các lĩnh vực xã hội

2.1. Giáo dục - đào tạo:

Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia được triển khai tích cực, 6 tháng đầu năm có thêm 16 trường học được công nhận trường chuẩn quốc gia .

Tổ chức kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh an toàn nghiêm túc; tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm 2015 đạt 47 giải, tăng 3 giải; gồm 03 giải nhất, 8 giải nhì, 20 giải Ba và 16 giải khuyến khích (xếp theo chất lượng giải Phú Thọ đứng thứ 4, xếp theo số lượng giải đứng thứ 16/63 tỉnh thành), có 01 học sinh được chọn vào đội tuyển quốc gia dự thi Olympic Hóa học quốc tế. Triển khai công tác chuẩn bị cho kỳ thi trung học phổ thông quốc gia cho khoảng 22.000 học sinh của 4 tỉnh (Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai và Lai châu) dự thi tại 28 điểm thi trong tỉnh.

Công tác đào tạo và dạy nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động được quan tâm chỉ đạo. Năm 2015 tổ chức tuyển sinh trên 100 mã ngành nghề đào tạo, trong đó có trên 40 mã ngành đào tạo đại học. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị tiến hành rà soát, đánh giá nhu cầu đào tạo nghề và truyền nghề trên địa bàn tỉnh để tiếp tục triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về đào tạo nghề theo quy định; nghiên cứu, đề xuất cơ chế hỗ trợ công tác truyền nghề, cơ chế quản lý và hỗ trợ cho các làng nghề trên địa bàn tỉnh; triển khai rà soát, đánh giá tình hình tuyển sinh, đào tạo và đội ngũ giáo viên của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp do tỉnh quản lý để sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước, kỹ năng nghiệp vụ cho 400 cán bộ công chức, viên chức từ cấp tỉnh đến cấp xã.

2.2. Công tác y tế, dân số:

Công tác y tế dự phòng, giám sát, phát hiện sớm dịch bệnh được tăng cường nhất là các dịch bệnh nguy hiểm như: sởi, tay - chân - miệng, sốt xuất huyết, tập trung chỉ đạo quyết liệt việc phòng, chống bệnh dại; không để xảy ra dịch bệnh lớn trên địa bàn. Chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh tiếp tục được cải thiện ở cả 3 tuyến. Việc ứng dụng một số kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị tiếp tục được triển khai có hiệu quả ở Bệnh viện đa khoa tỉnh. Công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em được quan tâm chỉ đạo, trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm 0,3% so cùng kỳ (còn 14,5%).

Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được chú trọng thực hiện, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt 99,5%. Công tác tuyên truyền vận động và truyền thông thay đổi hành vi về dân số/KHH gia đình được tăng cường, mạng lưới cung cấp dịch vụ được duy trì góp phần giữ ổn định tốc độ tăng dân số . Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm chỉ đạo, không có trường hợp tử vong do ngộ độc thực phẩm. Công tác điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone được triển khai có hiệu quả tại 3 cơ sở, đến nay có 826 trường hợp điều trị, tăng 50% so với cùng kỳ; phát hiện thêm 81 trường hợp nhiễm HIV/AIDS, giảm 13% so cùng kỳ.

2.3. Các lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao; thông tin, báo chí, xuất bản, văn học nghệ thuật, phát thanh truyền hình:

Các hoạt động văn hóa cơ sở và phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" tiếp tục được quan tâm. Nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ được tổ chức bảo đảm an toàn, tiết kiệm, phát huy truyền thống và bản sắc văn hóa của các dân tộc. Tổ chức thành công Giỗ tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng năm 2015. Hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc được chú trọng, tiếp tục triển khai xây dựng hồ sơ chuyển Hát Xoan từ danh sách cần bảo vệ khẩn cấp sang di sản văn hoá đại diện của nhân loại để trình UNESCO công nhận.

Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục phát triển; tổ chức thành công 4 giải thể thao (bóng chuyền, bắn nỏ, vật dân tộc và cờ tướng) phục vụ giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng năm 2015. Công tác tuyển chọn, bồi dưỡng tài năng thể thao được chú trọng; đào tạo tập trung 219 vận động viên năng khiếu, duy trì đào tạo 90 vận động viên thành tích cao; Đoàn thể thao của tỉnh tham gia thi đấu các giải thể thao khu vực và toàn quốc, giành 21 Huy chương (3 HCV, 3 HCB và 15 HCĐ).

Hoạt động thông tin, báo chí, văn học nghệ thuật, phát thanh truyền hình có nhiều tiến bộ; công tác cung cấp thông tin, xử lý thông tin kịp thời, đảm bảo đúng định hướng; chuyển tải kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các thông tin về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh; tuyên truyền sâu rộng công tác chuẩn bị và tổ chức đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, chuyên đề "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" năm 2015, về chủ quyền biển đảo Việt Nam, qua đó định hướng đúng đắn dư luận xã hội.

2.4. Công tác giải quyết việc làm được chú trọng, trong 6 tháng đầu năm giải quyết việc làm cho 12,3 nghìn người, tăng 10%; tạo việc làm mới 6,8 nghìn người, tăng 9%; xuất khẩu lao động 1.275 người, tăng 12% so cùng kỳ; tổ chức đào tạo nghề cho 3.872 lao động, đạt 20% kế hoạch. Công tác giải quyết việc làm từ nguồn vốn vay của Quỹ quốc gia về việc làm đạt kết quả tốt, đã cho vay 8,5 tỷ đồng với 340 dự án, tạo việc làm cho 2.500 lao động. Chỉ đạo lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm huy động mọi nguồn lực tạo thêm việc làm cho người lao động.

2.5. Công tác đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo được quan tâm chỉ đạo. Thực hiện nghiêm các chế độ, chính sách cho các đối tượng chính sách, gia đình khó khăn. Trong dịp Tết Nguyên đán Ất Mùi, Tỉnh đã tổ chức thăm hỏi, chúc tết, tặng quà cho các đối tượng chính sách, người có công, hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn .

Hoạt động bảo trợ xã hội và giảm nghèo được quan tâm, đến hết tháng 5/2014, có 1.406 người được hưởng trợ cấp thất nghiệp với tổng số tiền 11,5 tỷ đồng; 1.707 lượt người thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm; cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 50.366 người có công, cựu chiến binh, thanh niên xung phong, 64.049 người nghèo và 92.537 người cận nghèo trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ 19.996 triệu đồng tiền điện cho 37.649 hộ nghèo; dư nợ tín dụng cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng chính sách, hỗ trợ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số của Ngân hàng chính sách xã hội ước đạt 3.030 tỷ đồng, tăng 4,18% so với cùng kỳ. Công tác giảm nghèo được tập trung chỉ đạo, chấn chỉnh công tác khảo sát, rà soát, bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo song song với việc triển khai đầy đủ các chính sách về giảm nghèo bền vững; đời sống các tầng lớp dân cư cơ bản ổn định.

2.6. Công tác dân tộc, tôn giáo được quan tâm, Các chính sách hỗ trợ đối với các đồng bào dân tộc, miền núi thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình định canh định cư, Chương trình 134 kéo dài và các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các hộ dân được thực hiện đầy đủ, kịp thời; đời sống của đồng bào dân tộc được cải thiện. Hoạt động tôn giáo trên địa bàn được quản lý chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi theo quy định của pháp luật.

2.7. Công tác đối ngoại: Công tác vận động, quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích; giải ngân các dự án NGO 6 tháng đầu năm ước đạt 1,4 triệu USD. Thực hiện tốt công tác quản lý cán bộ, công chức đi tham quan học tập kinh nghiệm ở nước ngoài và các đoàn khách nước ngoài đến làm việc tại tỉnh. Thành lập Ban chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại của tỉnh; các nội dung chuyên đề về thông tin đối ngoại, công tác biển đảo được triển khai thực hiện theo đúng chỉ đạo của Trung ương. Công tác kiều bào được quan tâm, góp phần huy động các nguồn lực ngoài nước đóng góp cho sự nghiệp phát triển chung của tỉnh.

3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, cải cách hành chính, xây dựng chính quyền.

Hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền các cấp tiếp tục được tăng cường. Trong 6 tháng đầu năm Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tập trung lựa chọn những nội dung, địa bàn trọng điểm để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh sâu sát, toàn diện hơn; chú trọng chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội, phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Tranh thủ sự ủng hộ của Chính phủ và các bộ, ngành để triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thường xuyên duy trì mối quan hệ phối hợp, tạo điều kiện để Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân thực hiện chức năng giám sát hoạt động của chính quyền, tham gia xây dựng chính quyền, tham gia ý kiến đối với các quy hoạch, kế hoạch, đề án và chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ; trách nhiệm trong việc phối hợp giữa các ngành, giữa ngành với cấp có chuyển biến tích cực.

Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nư¬ớc năm 2015 được quan tâm chỉ đạo, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và mô hình một cửa điện tử; chỉ đạo thực hiện Kế hoạch khảo sát mức độ hài lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Phú Thọ; kết quả khảo sát cho thấy mức độ hài lòng đạt ở mức trung bình khá; công bố 196 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở: Ngoại vụ, Nông nghiệp và PTNT, Tư pháp.

Công tác tư pháp được chú trọng, phê duyệt và thực hiện kế hoạch thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình; làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, giảm chi phí, thời gian của tổ chức, cá nhân. Triển khai tốt công tác phổ biến giáo dục pháp luật năm 2015; tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện cuộc thi viết "Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam"; tuyên truyền, lấy ý kiến nhân dân vào dự thảo Bộ Luật Dân sự sửa đổi.

Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, nhất là các đơn thư khiếu nại về đất đai, các vụ việc phức tạp kéo dài được quan tâm chỉ đạo; lãnh đạo 3 cơ quan: HĐND, UBND và Đoàn ĐBQH tỉnh tiếp tục cùng tiếp công dân định kỳ hàng tháng, giải quyết cơ bản đơn thư tồn đọng và các vụ việc phát sinh mới; trong 6 tháng đầu năm các cấp, ngành trong tỉnh tiếp 3.499 lượt công dân tăng 0,92%, tiếp nhận 3.070 đơn, tăng 9,64% so cùng kỳ; đã giải quyết xong 82/102 đơn thuộc thẩm quyền, đạt 80,4%. Công tác thanh tra, kiểm tra, phòng chống tham nhũng trên các lĩnh vực được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền; việc thực hiện các quyết định, kết luận giải quyết đơn có hiệu lực pháp luật được quan tâm.

4. Quốc phòng, an ninh

Tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân tiếp tục được củng cố. Lực lượng quân sự địa phương thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; tổ chức Lễ giao nhận quân đợt 1 năm 2015 an toàn, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng. Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện công tác Quốc phòng - Quân sự địa phương, công tác giáo dục Quốc phòng - An ninh năm 2015; giao chỉ tiêu, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật năm 2015. Chỉ đạo củng cố, kiện toàn các cơ sở dân quân tự vệ; xây dựng Đề án đảm bảo quốc phòng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020, định hướng đến 2030.

Làm tốt công tác nắm tình hình giải quyết ổn định các vụ việc liên quan đến an ninh trật tự; bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội; các mục tiêu quan trọng trên địa bàn tỉnh; các đoàn công tác của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước đến thăm và làm việc tại tỉnh, nhất là trong dịp Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng 2015. Chủ động, xây dựng và triển khai có hiệu quả các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội ; đẩy mạnh tuần tra, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông, xe quá khổ quá tải . Nhìn chung tình hình trật tự an toàn xã hội ổn định, các loại tội phạm và tệ nạn xã hội được kiềm chế. Tai nạn giao thông giảm 2 tiêu chí , song vẫn còn xảy ra một số vụ tai nạn gây hậu quả nghiêm trọng.

III. Đánh giá chung

1. Những kết quả đạt được

Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2015 trong bối cảnh còn nhiều khó khăn. Song, với sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành linh hoạt, kịp thời của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, sự nỗ lực cố gắng của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh tăng cao hơn so cùng kỳ, sản xuất công nghiệp đạt mức tăng cao nhất từ năm 2012 trở lại đây; sản lượng một số cây trồng, vật nuôi tiếp tục tăng; giá trị xuất khẩu tăng khá, chỉ số giá tiêu dùng được kiềm chế ở mức thấp; thu ngân sách nhà nước đạt trên 50% dự toán; huy động vốn đầu tư toàn xã hội cao hơn cùng kỳ năm trước; hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình, dự án quan trọng, có tác động đến phát triển kinh tế xã hội; tiếp tục vận động, tranh thủ sự ủng hộ của các Bộ, ngành, các tập đoàn, tổng công ty lớn khởi công xây dựng các dự án quan trọng. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện.

Các lĩnh vực xã hội có nhiều tiến bộ: chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn được giữ vững; công tác y tế được chú trọng, chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên, không có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn; tổ chức thành công Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng năm Ất Mùi 2015; các giá trị di sản văn hóa vùng đất Tổ tiếp tục được quan tâm bảo tồn và phát huy; an sinh xã hội được bảo đảm; các chính sách giảm nghèo, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt khó khăn được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Quốc phòng, an ninh được giữ vững; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định.

2. Một số tồn tại, hạn chế

Tốc độ tăng ngành dịch vụ còn chậm, chưa đạt kế hoạch, chưa phát triển được các ngành dịch vụ chất lượng cao; hình thành các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp còn hạn chế. Việc triển khai các cơ chế, chính sách cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp ở một số ngành, địa phương chưa đồng bộ và hiệu quả; sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp còn khó khăn; tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư một số dự án còn chậm.

Những hạn chế về đào tạo nghề cho lao động nông thôn khắc phục còn chậm, cơ cấu đào tạo vẫn còn bất cập; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn cao; tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh và sinh con thứ ba tuy có giảm so với cùng kỳ nhưng vẫn ở mức cao; việc thực hiện chính sách đối với người lao động của một số doanh nghiệp còn hạn chế . Công tác thông tin, hướng dẫn việc chuẩn bị điều kiện để chủ động hội nhập quốc tế đối với người dân và doanh nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu; tiến độ xây dựng nhà văn hóa khu dân cư còn chậm. Vẫn còn một số vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng; hoạt động của một số loại tội phạm, tệ nạn xã hội vẫn phức tạp.

3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:

- Nguyên nhân khách quan: sức mua của thị trường trong nước, khả năng hấp thụ nguồn vốn của nền kinh tế cải thiện chưa nhiều. Nội lực kinh tế của tỉnh hạn chế, nguồn vốn đầu tư thấp so với nhu cầu; cạnh tranh trong thu hút đầu tư ngày càng gay gắt. Năng lực của các thành phần kinh tế, tổ chức kinh tế của tỉnh còn nhỏ bé; các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm truyền thống (giấy, phân bón) gặp khó khăn về tiêu thụ, sản lượng giảm so với cùng kỳ; thời tiết diễn biến không thuận lợi, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.

- Nguyên nhân chủ quan: Công tác quản lý nhà nước đối với một số lĩnh vực vẫn còn hạn chế; trách nhiệm của một số cấp, ngành chưa cao; việc thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành có nơi, có việc còn chậm, thiếu quyết liệt; công tác tham mưu, đề xuất của một số sở, ngành chưa năng động và kịp thời; cải cách thủ tục hành chính một số lĩnh vực chuyển biến còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu; trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý cán bộ công chức, viên chức của một số đơn vị thiếu sâu sát; vẫn còn một bộ phận không nhỏ cán bộ gây phiền hà trong giải quyết công việc. Công tác bồi thường GPMB còn gặp nhiều khó khăn.

Phần thứ hai

NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 6 THÁNG CUỐI NĂM 2015

Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 bên cạnh những thuận lợi cơ bản sẽ tiếp tục có nhiều khó khăn: Tình hình Biển Đông diễn biến khó lường; cuối năm 2015 nước ta gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN, hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc, Việt Nam – EU; tham gia liên minh kinh tế Á – Âu và bước vào giai đoạn đàm phán cuối cùng của hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP); kinh tế trong nước với năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh còn thấp sẽ gặp thách thức rất lớn; những biến động của thị trường, nhất là việc điều chỉnh tăng giá điện, xăng dầu sẽ tác động làm giảm tăng trưởng kinh tế. Tác động ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh trong mùa mưa bão chưa thể lường hết.

Năm 2015 là năm “về đích” trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đề ra, là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội lần thứ XII của Đảng. Để hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2015; đòi hỏi 6 tháng cuối năm phải có sự nỗ lực rất cao của các cấp, các ngành; tập trung thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; đảm bảo an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.

I. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2011-2015, chú trọng đối với các lĩnh vực còn nhiều yếu kém; lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Đại hội lần thứ XII của Đảng;

2. Chú trọng tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phục hồi, phát triển sản xuất kinh doanh; sớm hoàn thành các dự án đang đầu tư đưa vào hoạt động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;

3. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nhân rộng các mô hình có hiệu quả kinh tế cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tập trung chỉ đạo hoàn thành kế hoạch xây dựng nông thôn mới năm 2015, chủ động các phương án phòng chống lụt bão;

4. Tích cực chủ động tiếp cận, phối hợp, tạo điều kiện cho các tập đoàn, tổng công ty có năng lực vào nghiên cứu, đầu tư hạ tầng một số khu du lịch trọng điểm, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch, tua, tuyến du lịch của tỉnh;

5. Tiếp tục huy động tranh thủ tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tập trung đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án trọng điểm: cầu Đồng Quang, cầu Việt Trì - Ba Vì, 2 nút lên xuống đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC7 và IC9), hạ tầng khu công nghiệp Phú Hà, Trung tâm thương mại Vincom Center; tranh thủ nguồn lực sớm khởi công xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Cẩm Khê, nút IC11 (đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai);

6. Phấn đấu hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015; Chỉ đạo thực hiện các giải pháp điều hành ngân sách những tháng cuối năm theo đúng quy định tại Chị thị số 06/CT-TTg ngày 21/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ;

7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh; chỉ đạo quyết liệt thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tập trung triển khai các nội dung bảo tồn, phát huy giá trị Di sản văn hóa phi vật thể hát Xoan Phú Thọ theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Phát triển kinh tế

1.1. Sản xuất nông lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

Tổng kết chương trình nông nghiệp trọng điểm và chính sách hỗ trợ giai đoạn 2011-2015; đề xuất các chương trình, chính sách hỗ trợ giai đoạn 2016-2020 theo hướng lựa chọn một số lĩnh vực mũi nhọn, trọng tâm, trọng điểm, có tác động lan tỏa; định hướng vào một số cây, con chủ lực, mũi nhọn và có thế mạnh (lúa chất lượng cao, ngô biến đổi gen...). Chú trọng phát triển trang trại, gia trại, thu hút các dự án đầu tư vào trồng trọt, chăn nuôi quy mô lớn, sản xuất hàng hóa; tìm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm nông nghiệp; nghiên cứu xã hội hóa một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích nông nghiệp đã ban hành. Nghiên cứu, quy hoạch khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các huyện, thành, thị.

Tập trung chỉ đạo sản xuất vụ mùa, vụ đông đảm bảo khung lịch thời vụ và diện tích gieo trồng theo kế hoạch; tiếp tục đẩy mạnh đưa các cây trồng vụ đông có giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Tăng cường sản xuất theo chuỗi liên kết, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa người nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; thực hiện có hiệu quả các dự án nông nghiệp cận đô thị đã phê duyệt. Nâng cao chất lượng công tác dự báo, chủ động các biện pháp phòng chống lụt bão để bảo vệ sản xuất, chú trọng vùng có nguy cơ cao về lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; chuyển đổi kịp thời cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi bảo đảm phù hợp với thực tế sản xuất và nhu cầu của thị trường.

Chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh bùng phát; đẩy nhanh tiến độ cải tạo đàn gia súc, gia cầm để nâng cao trọng lượng cá thể và hiệu quả chăn nuôi. Tiếp tục khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại. Mở rộng diện tích nuôi thủy sản thâm canh, bán thâm canh để nâng cao năng suất. Nhân rộng các mô hình nông lâm kết hợp như chăn nuôi, trồng cây dược liệu dưới tán rừng; làm tốt công tác phòng chống cháy rừng.

Tăng cường công tác chỉ đạo, huy động lồng ghép các nguồn lực, ưu tiên hỗ trợ nguồn vốn (vốn vay ưu đãi, TPCP) cho các xã cơ bản đạt hoàn thiện các tiêu chí, phấn đấu thực hiện đạt và vượt kế hoạch xây dựng xã, huyện nông thôn mới năm 2015. Xây dựng chính sách khuyến khích các xã phấn đấu tăng thêm tiêu chí, các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới; tập trung chỉ đạo công tác dồn đổi ruộng đất gắn với xây dựng cánh đồng mẫu lớn, đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Rà soát các hồ chứa đảm bảo an toàn trong mùa mưa lũ; nâng cao khả năng trữ nước phục vụ sản xuất vụ mùa và vụ đông.

1.2. Sản xuất công nghiệp:

Tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng, đường kết nối với cao tốc Nội Bài – Lào Cai để thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Phú Hà; triển khai nhanh thủ tục đầu tư, sớm khởi công xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Cẩm Khê. Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp về tiếp cận đất đai, giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính để đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành dự án đi vào sản xuất. Đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng đất tại các khu, cụm công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả suất đầu tư và đảm bảo môi trường. Đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống lưới điện, nâng cao khả năng cấp điện cho các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của hệ thống dịch vụ phân phối điện.

Thường xuyên nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của từng loại hình doanh nghiệp, tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo các cấp, các ngành với các doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, nhất là về giải quyết thủ tục hành chính trong đầu tư, tiếp cận đất đai, kinh doanh, thuế và hải quan. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có lợi thế về vùng nguyên liệu, thị trường (sản xuất gạch ốp lát, linh kiện điện tử, da giầy,...) đầu tư mở rộng quy mô sản xuất. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh; tiếp tục củng cố và phát triển tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống, làng có nghề.

1.3. Phát triển các ngành dịch vụ:

Rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng các dịch vụ hiện có; xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng từng loại dịch vụ đáp ứng nhu cầu thu hút đầu tư và nhu cầu của người tiêu dùng nhất là mạng thông tin liên lạc, internet, dịch vụ thanh toán tín dụng qua thẻ, hệ thống khách sạn nhà hàng theo chuỗi tua tuyến, cung cấp hàng tiêu dùng... tại các khu du lịch, khu công nghiệp; tiếp tục củng cố, mở rộng dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt; mở rộng mạng lưới tiêu thụ hàng hoá ở vùng nông thôn; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động ”Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường công tác quản lý thị trường; thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác đăng ký, niêm yết giá, kiểm soát chi phí kinh doanh, giá thành các loại sản phẩm thuộc diện bình ổn giá theo quy định.

Chỉ đạo lập đề án xây dựng các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; điểm thăm quan du lịch gắn với di sản văn hóa Hát Xoan Phú Thọ tại thành phố Việt Trì. Tăng cường phối hợp với các hãng lữ hành có uy tín xây dựng và quảng bá các sản phẩm du lịch tâm linh gắn với hai di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ” và "Hát Xoan Phú Thọ", du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng để thu hút khách du lịch từ các đô thị lớn.

1.4. Xây dựng và đầu tư phát triển:

Tiếp tục tranh thủ tối đa các nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, tín dụng đầu tư và các nguồn vốn của các thành phần kinh tế để triển khai các dự án trọng điểm, phấn đấu tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển năm 2015 đạt 15,2 nghìn tỷ đồng trở lên. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn nhất là về công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm trên địa bàn: đường tránh Quốc lộ 32C đoạn qua thành phố Việt Trì, cầu Đồng Quang, cầu Việt Trì - Ba Vì, đường Hồ Chí Minh (nối Quốc lộ 2 đến cầu Trung Hà, theo hình thức BOT), nút giao IC7, IC9 đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; sớm hoàn thành Trung tâm thương mại Vincom Center Việt Trì. Tiếp tục hoàn thiện Quảng trường Hùng Vương; hoàn thành từng hạng mục công viên Văn Lang, sớm bàn giao cho đơn vị quản lý, khai thác hiệu quả công trình. Tập trung đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân vốn đầu tư các dự án được giao kế hoạch năm 2015; đồng thời đảm bảo chất lượng công trình. Rà soát các dự án hoàn thành, đẩy mạnh công tác quyết toán và tập trung xử lý dứt điểm việc quyết toán các công trình còn tồn đọng. Hoàn thành Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 báo cáo các Bộ, ngành Trung ương, trình HĐND tỉnh thông qua và giao kế hoạch cho các cấp, các ngành. Tiếp tục rà soát các dự án theo Kết luận số 94-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, kiến nghị thu hồi các dự án không có khả năng thực hiện.

Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng năm 2014 và các Nghị định hướng dẫn thi hành; Tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng; chú trọng công tác kiểm tra, giám sát quá trình triển khai các dự án đầu tư đảm bảo thực hiện theo đúng quy hoạch, kế hoạch và đảm bảo về chất lượng xây dựng công trình. Xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; quy hoạch bến thủy nội địa và bãi ven sông trên địa bàn tỉnh, cải tạo các cảng sông, phát triển giao thông đường thủy.

1.5. Thu, chi ngân sách nhà nước; tiền tệ, tín dụng:

Trên cơ sở rà soát, đánh giá lại các nguồn thu, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu trên địa bàn, đặc biệt là nguồn thu vãng lai, các nguồn thu còn tiềm năng, các khu vực còn thất thu và các khoản nợ đọng thuế để triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thu, chống thất thu nhằm thu kịp thời các khoản thu phát sinh trên địa bàn vào ngân sách. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách thuế; triển khai tốt việc nộp thuế điện tử, giảm thiểu thời gian của doanh nghiệp trong việc kê khai và nộp thuế. Giám sát chặt chẽ việc kê khai nộp thuế; phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi chuyển giá, trốn thuế, gian lận thuế. Tăng cường các biện pháp thu nợ đối với các trường hợp nợ thuế lớn, chây ỳ và chậm nộp.

Quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách Nhà nước, bảo đảm theo đúng dự toán được duyệt. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 14/5/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2015. Ưu tiên bố trí nguồn vốn trong đó có nguồn tăng thu để hoàn trả các khoản ngân sách tỉnh còn nợ theo đúng cam kết với các bộ, ngành Trung ương.

Chỉ đạo Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, các ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan nhà nước với các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong việc xác minh, thẩm định, giải quyết thủ tục vay vốn; tiếp tục triển khai chương trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp.

1.6. Phát triển các thành phần kinh tế:

Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp theo định hướng phát triển của tỉnh. Hoàn thành phương án cổ phần hóa của 02 doanh nghiệp (Công ty TNHH nhà nước một thành viên xử lý và chế biến chất thải Phú Thọ và Công ty TNHH nhà nước một thành viên Quản lý quỹ nhà ở và kinh doanh BĐS); tiếp tục thoái vốn nhà nước tại 02 doanh nghiệp (Công ty Cổ phần môi trường và dịch vụ Việt Trì và Công ty Cổ phần môi trường Phú Thọ). Thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể. Tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh; xử lý nghiêm minh các trường hợp cản trở, gây khó khăn nhằm tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích các loại hình kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển.

Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, phổ biến chính sách, hướng dẫn doanh nghiệp và nhân dân chủ động chuẩn bị các điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng, nhất là khi Việt Nam gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN vào cuối năm 2015, hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc, Việt Nam – EU; tham gia liên minh kinh tế Á – Âu, lộ trình tham gia TPP.

Chỉ đạo quyết liệt thực hiện Đề án và Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong 2 năm 2015-2016; tập trung cải thiện các chỉ số thành phần còn ở mức trung bình lên cao như: Chi phí không chính thức; Tính năng động, tiên phong của lãnh đạo; Tiếp cận đất đai nhằm phấn đấu đưa chỉ số năng lực cạnh tranh năm 2015 của tỉnh Phú Thọ tiếp tục tăng bậc và bền vững.

1.7. Công tác quản lý tài nguyên và môi trường:

Tiếp tục chú trọng công tác tổ chức, tuyên truyền hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; hoàn thành kiểm kê đất đai năm 2015. Tăng cường công tác chỉnh lý biến động đất đai từ cơ sở; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, số hóa bản đồ địa chính. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh đến năm 2020, xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016 -2020) của tỉnh theo quy định Luật Đất đai năm 2013. Thành lập Văn phòng đăng ký đất đai một cấp. Tổng hợp danh mục các dự án phải thu hồi đất năm 2016 và danh mục các dự án có sử dụng đất trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh để trình HĐND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ theo quy định. Tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp Thụy Vân, Trung Hà và cụm công nghiệp Bạch Hạc.

Triển khai kế hoạch thực hiện Luật Bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường; nhân rộng các mô hình thu gom, xử lý rác thải có hiệu quả ở nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý môi trường đối với các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Đôn đốc các nhà đầu tư hoàn thiện các thủ tục và cam kết bảo vệ môi trường theo đúng quy định. Rà soát các khu vực khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục công bố để quản lý cấp phép; kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản; tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý kịp thời các vi phạm về công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản, đất đai; xử lý dứt điểm tình trạng mất ổn định trong công tác quản lý, khai thác cát sỏi trên Sông Lô thuộc địa bàn huyện Đoan Hùng; các tồn tại liên quan đến dự án hạ tầng đường Nguyễn Tất Thành.

1.8. Hoạt động khoa học và công nghệ:

Sửa đổi quy định xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ. Điều chỉnh, bổ sung Điều lệ quỹ phát triển khoa học công nghệ; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Sở Khoa học Công nghệ. Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ; đôn đốc việc triển khai thực hiện các đề tài, dự án đảm bảo nội dung và tiến độ được phê duyệt. Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, địa phương đăng ký xác lập quyền và bảo vệ tài sản trí tuệ; thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới công nghệ trong lĩnh vực ưu tiên. Tăng cường thanh tra, kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, an toàn bức xạ hạt nhân.

2. Các lĩnh vực xã hội:

2.1. Về giáo dục - đào tạo: Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo. Tổ chức tốt kỳ thi THPT quốc gia năm 2015 và triển khai thực hiện tốt kế hoạch tuyển sinh vào lớp đầu các cấp học năm học 2015-2016. Tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS; triển khai đồng bộ các giải pháp đổi mới giáo dục phổ thông; tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và văn hóa ứng xử. Tiếp tục triển khai Đề án phát triển Trường THPT Chuyên Hùng Vương giai đoạn 2014-2020; Tăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực giáo dục đào tạo, đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội. Tập trung chỉ đạo hoàn thành 32 trường còn lại trong kế hoạch xây dựng 48 trường học đạt chuẩn quốc gia năm 2015.

2.2. Công tác y tế, dân số:

Đẩy nhanh tiến độ triển khai đề án bệnh viện vệ tinh, xây dựng bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện; tiếp tục cải cách hành chính trong khám chữa bệnh. Chủ động giám sát dịch bệnh, phát hiện sớm các nguy cơ ô nhiễm và dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh; chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện cần thiết, chủ động phòng chống dịch MERS-CoV. Triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; hạn chế tốc độ lây nhiễm HIV/AIDS, bệnh lao và các bệnh dịch nguy hiểm khác. Hoàn thành xây dựng xã, phường đạt Chuẩn quốc gia về y tế theo kế hoạch năm 2015. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; tích cực ứng dụng khoa học kỹ thuật, triển khai các kỹ thuật mới, tiên tiến, phát huy hiệu quả cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại. Tăng cường công tác Dân số kế hoạch hoá gia đình, tập trung vào giảm tỷ suất sinh, sinh con thứ 3 và mất cân bằng giới tính khi sinh. Ổn định mạng lưới cán bộ làm công tác dân số ở tuyến xã, phường; nâng cao chất lượng dân số. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và thực hiện các cơ chế, chính sách và lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; phấn đấu tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 80,5%.

2.3. Về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, báo chí xuất bản, phát thanh truyền hình:

Tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 9 (Khóa XI) về xây dựng, phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Xây dựng Đề án quy hoạch thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Phú Thọ; tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa cơ sở, gắn với xây dựng khu dân cư đạt chuẩn văn hóa; tích cực xây dựng hồ sơ trình UNESCO công nhận Hát Xoan Phú Thọ ra khỏi tình trạng bảo vệ khẩn cấp vào năm 2016. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án tu bổ, tôn tạo di tích gắn với di sản “Văn hóa Hát Xoan Phú Thọ” và “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ”. Đẩy mạnh các hoạt động phong trào thể dục thể thao quần chúng; nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị các điều kiện tổ chức tốt các giải thể thao; tổ chức tập huấn, tham gia thi đấu các giải thể thao khu vực và toàn quốc theo kế hoạch. Duy trì chế độ quản lý, đào tạo vận động viên các đội tuyển trẻ, các lớp năng khiếu thể thao. Tăng cường quản lý các công trình văn hóa công cộng; tập trung chỉ đạo hoàn thành chỉ tiêu 100% khu dân cư có nhà văn hóa trong năm 2015.

Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền trên báo chí và xuất bản phẩm về các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; nhất là tuyên truyền về Đại hội Đảng các cấp và các ngày lễ lớn trong năm nhằm nâng cao nhận thức, định hướng dư luận xã hội, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân; thực hiện tốt quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Chú trọng công tác quản lý các hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin mạng, đảm bảo an toàn an ninh thông tin; từng bước đưa các hoạt động đi vào nề nếp; thực hiện tốt kế hoạch củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống đài truyền thanh cấp xã.

2.4. Công tác dạy nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và công tác dân tộc, tôn giáo

Triển khai thực hiện Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Xây dựng danh mục ngành nghề đào tạo và triển khai dạy nghề, học nghề theo yêu cầu của sản xuất, nhu cầu của thị trường lao động; thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chuyển mạnh đào tạo nghề nông thôn từ đào tạo theo năng lực của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động, của doanh nghiệp và thị trường lao động; quan tâm đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên dạy nghề. Triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi). Tăng cường kiểm tra, giám sát việc đóng bảo hiểm xã hội để bảo đảm quyền lợi cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội; tập trung thực hiện đồng bộ các chính sách tạo việc làm mới và giải quyết việc làm. Nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm. Chú trọng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động, phòng chống tai nạn lao động.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo bền vững. Rà soát kết quả thực hiện, khắc phục những hạn chế, yếu kém; xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo phù hợp cho giai đoạn 2016-2020. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thực hiện nghiêm túc công tác bình xét, đánh giá đúng thực trạng hộ nghèo.

Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công”; huy động mọi nguồn lực của xã hội để chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng. Thực hiện tốt chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong xã hội, tạo điều kiện cho các đối tượng này khắc phục khó khăn, cải thiện mức sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng.

2.5. Công tác đối ngoại: Đổi mới nội dung quan hệ hợp tác hữu nghị, đảm bảo vừa mở rộng hợp tác vừa trọng tâm, trọng điểm gắn giao lưu văn hóa với hợp tác phát triển kinh tế; xây dựng nội dung chương trình triển khai hợp tác song phương giữa tỉnh Phú Thọ và tỉnh Nara - Nhật Bản; chuẩn bị chương trình làm việc của đoàn cán bộ cấp cao của tỉnh Phú Thọ thăm và làm việc tại tỉnh Luông Nạm Thà. Làm tốt công tác quản lý cán bộ, đảng viên đi công tác nước ngoài và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế đến thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hoạt động vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài, tạo cơ chế đối thoại giữa các nhà tài trợ với các đối tác địa phương. Tổ chức thực hiện tốt các chương trình hoạt động về đối ngoại nhân dân, công tác kiều bào; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, giá trị di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận đến với kiều bào và bạn bè quốc tế.

3. Công tác chỉ đạo, điều hành, cải cách hành chính, xây dựng chính quyền

Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp đảm bảo hiệu lực, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu; chú trọng giải quyết những hạn chế, tồn tại trong 6 tháng đầu năm; rà soát lại các chỉ tiêu kế hoạch của ngành, địa phương, tăng cường chỉ đạo quyết liệt để hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2015 đã đề ra. Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; sửa đổi, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với Hiến pháp năm 2013; tổ chức và hoàn thành Kế hoạch tổ chức cuộc thi viết “Tìm hiểu Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam” trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu đối với công tác quản lý cán bộ công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, xử lý nghiêm khắc, kịp thời các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ nhằm chấn chỉnh thái độ, tác phong làm việc của đội ngũ cán bộ công chức. Tập trung thực hiện Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh, lấy lại lòng tin của doanh nghiệp và nhân dân. Hoàn thiện Đề án xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp trong từng cơ quan, đơn vị; tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về tinh giản biên chế.

Tăng cường tiếp thu ý kiến giám sát của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác rà soát các cuộc thanh tra về kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2014. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; triển khai tổ chức thực hiện tốt Luật tiếp công dân. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí.

4. Quốc phòng, an ninh

Chú trọng kết hợp củng cố quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng cho các đối tượng, hoàn thành chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ đợt II đủ số lượng, đảm bảo chất lượng. Quy hoạch và xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện có tiềm lực toàn diện; điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch tác chiến phòng thủ; chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.

Triển khai các biện pháp bảo đảm thế trận an ninh nhân dân; nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn; xử lý kịp thời những vấn đề, vụ việc phức tạp về an ninh trật tự. Bảo vệ tuyệt đối an toàn Đại hội Đảng các cấp và các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị quan trọng của tỉnh diễn ra trong năm 2015. Đẩy mạnh đấu tranh, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; triển khai có hiệu quả các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, ma túy. Rà soát các điểm đấu nối, lập phương án đảm bảo an toàn giao thông tại các điểm giao cắt đường sắt với đường bộ, tăng cường giám sát hoạt động các xe ô tô của cơ quan nhà nước; tiếp tục thực hiện các giải pháp kiểm soát tải trọng xe, bảo đảm trật tự an toàn giao thông và giảm thiểu tai nạn giao thông; tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ, quản lý vũ khí, vật liệu nổ. Thực hiện tốt công tác quản lý hộ tịch, hộ khẩu, ngăn chặn lao động xuất cảnh trái phép.

Trên đây là báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2015. Ủy ban nhân dân tỉnh trân trọng báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.


UBND tỉnh Phú Thọ

    Tổng số lượt xem: 1459
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)