Tình hình kinh tế - xã hội các lĩnh vực cụ thể
Công nghiệp
* Ước tính tháng 10/2015, chỉ số IIP bằng 95,17% so với tháng trước, trong đó: công nghiệp khai thác mỏ bằng 98,40%; công nghiệp chế biến bằng 96,46%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện bằng 89,02%; sản xuất nước và xử lý rác thải tăng 0,9% so với tháng trước.
So với cùng kỳ năm 2014, chỉ số IIP tháng 10/2015 tăng 12,68%, trong đó: công nghiệp khai thác mỏ tăng 15,45%; công nghiệp chế biến tăng 14,00%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 6,53%; sản xuất nước và xử lý rác thải tăng 17,50% so với cùng kỳ năm 2014.
* Cộng dồn 10 tháng đầu năm 2015 chỉ số IIP tăng 12,91% so cùng kỳ năm trước. Ngành công nghiệp khai thác tăng 17,84%; Công nghiệp chế biến chế tạo tăng 13,83%; Sản xuất phân phối điện, khí đốt tăng 9,15%; Sản xuất nước và xử lý rác thải tăng 8,97%
Nông nghiệp
* Trồng trọt: Diện tích gieo trồng cây lúa Vụ Hè Thu năm 2015 trên địa bàn ước đạt 2.710 ha; tăng 7,47 % so với cùng kỳ năm trước. Diện tích gieo trồng cây hằng năm khác đến nay ước đạt: ngô 236 ha, bằng 78,39% so với cùng kỳ năm trước; khoai lang 139 ha, tăng 1,46% so với cùng kỳ năm trước; rau, đậu 496,5ha, tăng 3,83%; cây mía 151 ha, tăng 4,14% so với cùng kỳ năm trước; cây hoa 73ha, tăng 8,47% so với cùng kỳ năm 2014.
* Chăn nuôi: Trong tháng 10/2015, các cơ quan chuyên ngành đã tích cực phối hợp với các địa phương triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh đến tận cơ sở, các hộ chăn nuôi gia cầm; kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp gia cầm chết bất thường, không rõ nguyên nhân, vì vậy đến nay tình hình chăn nuôi trên địa bàn thành phố ổn định, không có dịch bệnh xảy ra.
Đàn gia súc gia cầm trên địa bàn thành phố thời điểm ngày 1/10/2015:
Tổng đàn trâu ước đạt 1.992 con, tăng 3,00% so với cùng kỳ năm trước; Tổng đàn bò 16.100 con, tăng 23,75% so với cùng kỳ năm trước; Tổng đàn lợn 75.710 con, tăng 21,20% so với cùng kỳ năm 2014; Tổng đàn gia cầm 461 ngàn con tăng 4,25% so với cùng kỳ năm trước.
Lâm nghiệp
Tính đến tháng 10/2015, diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 500 ha. Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng ước đạt 16.029m3, bằng 87,83% so với cùng kỳ năm 2014. Sản lượng củi khai thác ước đạt 65.283 Ste, bằng 82,06% so với cùng kỳ năm 2014, Sản lượng khai thác gỗ và sản lượng khai thác củi so với cùng kỳ năm 2014 không có gì biến động lớn. Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã xảy ra 02 vụ cháy rừng với diện tích rừng bị cháy là 19,6 ha.
Thuỷ sản
Tính đến 15/10/2015, tổng sản lượng thủy sản ước đạt 30.773 tấn, tăng 12,77% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 850 tấn, tăng 0,09% so với cùng kỳ năm 2014 ( trong đó, tôm thẻ chân trắng ước đạt 99 tấn, tăng 13,62% so với cùng kỳ năm 2014).
Hoạt động khai thác thuỷ sản trong tháng 10/2015 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng gặp nhiều khó khăn do thời tiết biển đang vào mùa mưa bão. Tuy nhiên nhờ sự động viên và hỗ trợ của chính quyển nên ngư dân đã an tâm tiếp tục duy trì bám biển khai thác.
Thực hiện vốn đầu tư
* Dự kiến tháng 10 năm 2015, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn của Nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện được 348.370 triệu đồng, bằng 87,81% so với tháng trước và bằng 56,75% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 334.840 triệu đồng, chiếm 87,17% so với tháng trước và tăng 72,88% so với cùng kỳ năm 2014, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 13.530 triệu đồng, tăng 7,30% so với tháng trước.
* Vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn 10 tháng đầu năm 2015 ước thực hiện được 3.177 tỷ triệu đồng, tăng 19,75% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: vốn Ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 3.104.280 triệu đồng chiếm 97,71%, tăng 20,31% so với cùng kỳ 2014; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 72.574 triệu đồng chiếm 2,09%, bằng 99,96% so với cùng kỳ năm 2014.
Vận tải
* Doanh thu: Ước tháng 10/2015 ước đạt 491 tỷ đồng, bằng 97,18% so tháng 10 năm 2014, lũy kế 10 tháng đầu năm 2015 ước đạt 5.520 tỷ đồng, tăng 6,09% so cùng kỳ năm 2014.
* Doanh thu vận tải hành khách: Ước tháng 10 năm 2015 ước đạt 124,1 tỷ đồng, tăng 2,43% so cùng kỳ năm 2014. Lũy kế 10 tháng ước đạt 1.321 tỷ đồng, tăng 7,36% so cùng kỳ năm 2014.
* Sản lượng: Khối lượng luân chuyển hành khách tháng 10/2015 ước đạt 67 triệu HK.Km, bằng 77,75% so cùng kỳ năm trước; Lũy kế 10 tháng đầu năm 2015 ước tính khối lượng luân chuyển đạt 803 triệu Hk.Km, bằng 88,80% so cùng kỳ năm 2014.
* Doanh thu vận tải hàng hóa: Ước tháng 10/2015 ước đạt 263 tỷ đồng, bằng 99,16% so tháng 10 năm 2014. Lũy kế 10 tháng đầu năm 2015 ước đạt 2.935 tỷ đồng, tăng 7,84% so cùng kỳ năm 2014.
* Sản lượng: Khối lượng luân chuyển hàng hóa tháng 10/2015 ước đạt 218,3 triệu T.Km, bằng 94,92% so cùng kỳ năm 2014; Lũy kế 10 tháng đầu năm 2015 ước đạt 2.418,3 triệu T.km, tăng 4,65% so cùng kỳ năm 2014.
Dịch vụ vận tải: Doanh thu dịch vụ ngành vận tải tháng 10/2015 ước đạt 104,2 tỷ đồng, bằng 87,43% so cùng kỳ năm trước; Lũy kế 10 tháng đầu năm 2015 tổng doanh thu nhóm dịch vụ đạt 1.263,4 tỷ đồng, tăn 1,01% so cùng kỳ năm 2014.
Hàng hoá thông qua cảng: Dự tính tháng 10 năm 2015, sản lượng hàng hóa thông qua cảng là 550 nghìn tấn, tăng 5,56% so cùng kỳ năm 2014.
Tổng hợp 10 tháng đầu năm 2015, sản lượng thông qua Cảng thực hiện được 5.333,6 nghìn tấn, tăng 6,19% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó: hàng nhập khẩu đạt 1.593,7 nghìn tấn, tăng 20,29% so với cùng kỳ năm 2014; hàng xuất khẩu đạt 1.874,2 nghìn tấn, bằng 98,49%; hàng nội địa đạt 1.865,7 nghìn tấn, tăng 3,95% so với cùng kỳ năm 2014.
Nội thương:
Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tháng 10/2015 đạt 5.766,4 tỷ đồng, bằng 97,64% so tháng trước và tăng 14,80% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Kinh tế nhà nước đạt 360,9 tỷ đồng, bằng 99,21% so tháng trước, bằng 86,80% so cùng kỳ; Kinh tế tư nhân đạt 3.432,7 tỷ đồng, bằng 96,26% so tháng trước, tăng 34,37% so cùng kỳ; Kinh tế cá thể đạt 1.704,5 tỷ đồng, tăng 0,42 % so tháng trước, bằng 95,59% so cùng kỳ; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 267,1 tỷ đồng, bằng 96,14% so tháng trước, bằng 99,47% so cùng kỳ.
Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ 10 tháng đầu năm 2015 đạt 54.895,2 tỷ đồng, tăng 4,61% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Kinh tế nhà nước dự ước đạt 3.733,1 tỷ đồng, bằng 80,91% so cùng kỳ; Kinh tế tư nhân dự ước đạt 31.458,3 tỷ đồng, tăng 12,99% so cùng kỳ; Kinh tế cá thể dự ước đạt 17.075,5 tỷ đồng, bằng 98,63% so cùng kỳ; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài dự ước đạt 2.617,8 tỷ đồng, bằng 97,11% so cùng kỳ.
Ngoại thương:
Ước kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2015 đạt 980,4 triệu USD, tăng 4,96% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Hàng thủy hải sản ước đạt 121,3 triệu USD, chiếm 12,37% so tổng KNXK hàng hóa của TP Đà Nẵng, bằng 82,99% so cùng kỳ; Hàng CN-TTCN ước đạt 859,1 triệu USD, chiếm 87,63% so tổng KNXK hàng hóa của TP ĐN, tăng 9,21% so cùng kỳ.
Ước kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 10 tháng đầu năm 2015 là 908,9 triệu USD tăng 3,25% so cùng kỳ năm trước. Trong kim ngạch nhập khẩu: khu vực kinh tế tư nhân đạt 377,5 triệu USD tăng 2,48% so cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt kim ngạch 320,1 triệu USD, tăng 6,82%; kim ngạch nhập khẩu khu vực kinh tế nhà nước đạt 211,2 triệu USD, bằng 99,54% cùng kỳ.
Chỉ số giá tiêu dùng
* Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2015 tăng 0,01% so tháng trước. Trong đó: khu vực thành thị tăng 0,01%; khu vực nông thôn không tăng không giảm. Trong 11 nhóm hàng có 3 nhóm hàng giảm: nhóm giao thông giảm 0,03%; Nhóm nhà ở, chất đốt và VLXD giảm 0,52%; Nhóm viễn thông giamt 0,15%; Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,09%.
Giá vàng tăng 0,26%; Giá USD tăng 0,01% so với tháng 9/2015.
* Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2015 tăng 0,56% so với tháng 12 năm trước. Trong đó: Nhóm hàng ăn uống tăng 0,64%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,98%; nhóm may mặc mũ nón tăng 2,82%; Nhóm văn hóa, giải trí tăng 2,89%; các nhóm khác tăng nhẹ. Riêng nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,41%; Nhóm giao thông giảm 7,22%.
Giá vàng bằng 99,03%; Giá đô la Mỹ tăng 5,04% so với tháng 12/2014.
* Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng đầu năm 2015 tăng 0,55% so với bình quân cùng kỳ năm 2014, mức tăng thấp hơn so với mức tăng bình quân của cùng kỳ năm trước (tăng 3,61%). Những nhóm hàng tăng cao so với mức tăng bình quân chung như; Nhóm giáo dục tăng 7,44%; Nhóm hàng hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,50%; Nhóm thực phẩm tăng 2,22%; Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 3,82%; Nhóm thiết bị đồ dùng tăng 2,45%. Những nhóm hàng còn lại tăng thấp hơn giá bình quân chung. Riêng nhóm nhà ở điện nước giảm 2,14%; Nhóm giao thông giảm 13,02%; Nhóm lương thực giảm 0,36% so bình quân cùng kỳ năm trước.
Giá vàng bằng 94,79% và giá Đô la Mỹ tăng 2,86% so với bình quân cùng kỳ năm 2014./.