Tình hình kinh tế - xã hội quý I/2018 nhìn chung ổn định và phát triển. Mặc dù tiến độ gieo trồng vụ Đông xuân giảm so cùng kỳ nhưng sản lượng lại tăng, ngoài ra cây điều năm nay ra bông nhiều đợt và dự kiến sản lượng tăng hơn năm 2017; Sản xuất công nghiệp tăng hơn so với cùng kỳ; hoạt động thương mại và dịch vụ đáp ứng tốt các yêu cầu phục vụ nhân dân trong dịp đón Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018.
Trên cơ sở số liệu chính thức 02 tháng đầu năm 2018 và ước tháng 3/2018, Cục Thống kê sơ bộ đánh giá tình hình kinh tế xã hội quý I năm 2018 trên một số lĩnh vực chủ yếu như sau:
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Tính đến ngày 15/3/2018 tiến độ gieo trồng vụ Đông Xuân năm 2017-2018 toàn tỉnh ước thực hiện được 6.849 ha, giảm 9,62% (-729 ha) so với cùng kỳ năm trước.
b. Chăn nuôi
Số lượng gia súc, gia cầm ước đến tháng 3/2018 gồm có: 12.544 con trâu (tăng 0,42% so cùng kỳ năm trước); 35.845 con bò (tăng 7,09%); 287.298 con heo (tăng 4,3%) và 4.359 ngàn con gia cầm (trong đó đàn gà 4.190 ngàn con).
1.2. Lâm nghiệp
Trong quý I/2018 không xảy ra tình trạng phá rừng. Bên cạnh đó, ngành Lâm nghiệp đã thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền phòng cháy, chữa cháy bằng nhiều hình thức như: phát thanh cố định, phát thanh lưu động, làm cam kết bảo vệ rừng với các đối tượng, tuyên truyền bằng hình thức dã ngoại...
Về khai thác, trong quý I/ 2018 đã khai thác được 159 Ste sản lượng củi khai thác, chủ yếu khai thác khu vực dân cư trồng cây phân tán.
1.3. Thủy sản
Trong quý I/2018 sản lượng thủy sản ước thực hiện 1.248 tấn, so cùng kỳ tăng 0,89% (tăng 11 tấn), trong đó: khai thác thủy sản nước ngọt 84 tấn, so cùng kỳ tăng 2,44% (tăng 2 tấn); sản lượng thủy sản nuôi trồng 1.164 tấn, so cùng kỳ tăng 0,78% (tăng 9 tấn).
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 03/2018 ước đạt 104,13% so với tháng trước và 109,67% so với cùng kỳ năm trước, tức là tăng 4,13% so với tháng trước và tăng 9,67% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế quý I/2018, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 12,83% so với quý I/2017.
Trong tháng qúy I/2018, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Bàn bằng gỗ các loại tăng 82,14%; thiết bị và dụng cụ khác dùng trong y khoa tăng 66,06%; đồ nội thất bằng gỗ khác chưa được phân vào đâu tăng 61,14%; thanh, que bằng thép hợp kim khác tăng 60,%; Gỗ xẻ đã được xử lý, bảo quản (trừ tà vẹt) tăng 52,61%...Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Nước uống được tăng 3,81%; đá xây dựng khác tăng 1,52%; dịch vụ đúc gang, sắt, thép giảm 0,78%; dịch vụ sản xuất linh kiện điện tử giảm 1,62%.
3. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
Tháng 3/2018 tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 3.572,1 tỷ đồng, tăng 0,12% so với tháng trước và tăng 18,71% so với cùng kỳ năm trước. Quý I/2018 tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 10.618,5 tỷ đồng, tăng 17,61% so với cùng kỳ năm trước .
3.2. Giao thông vận tải
a. Vận tải hành khách
Vận tải hành khách trong tháng 3/2018 ước thực hiện 973,4 ngàn HK và 120.041 ngàn HK.km, so với tháng trước giảm 0,35% về vận chuyển và giảm 4,74% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 5,52% về vận chuyển và tăng 4,71% về luân chuyển. Vận tải hành khách trong quý I/2018 ước thực hiện 2.969,4 ngàn HK và 365.452,4 ngàn HK.km, so với cùng kỳ năm trước tăng 6,93% về vận chuyển và tăng 6,28% về luân chuyển.
Doanh thu vận tải hành khách quý I/2018 ước thực hiện 260 tỷ đồng, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước.
b. Vận tải hàng hoá
Vận tải hàng hoá tháng 3/2018 ước thực hiện được 239,9 ngàn tấn và 16.162,9 ngàn T.km, so với tháng trước giảm 2,52% về vận chuyển và giảm 2,06% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 6,4% về vận chuyển và tăng 4,4% về luân chuyển. Vận tải hàng hoá quý I/2018 ước thực hiện được 725,4 ngàn tấn và 48.813,3 ngàn T.km, so với cùng kỳ năm trước tăng 6,7% về vận chuyển và tăng 5,5% về luân chuyển.
Về doanh thu vận tải hàng hoá quý I/2018 ước thực hiện 158,6 tỷ đồng, tăng 4,7% so cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải quý I/2018 ước thực hiện 4,4 tỷ đồng, tăng 25,04% so cùng kỳ năm trước.
II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ
1. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 03 năm 2018 giảm 0,27% so với tháng trước, tăng 4,03% so với cùng kỳ năm trước; tăng 1,76% so với tháng 12 năm trước.
Giá vàng và đôla Mỹ: Chỉ số giá vàng tháng 03/2018 giảm 0,66% so với tháng trước; tăng 3,29% so với tháng 12/2017 và tăng 7,23% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số Đô la Mỹ tháng 03/2018 giảm 0,81% so với tháng trước; tăng 0,1% so với tháng 12/2017 và tăng 0,19% so với cùng kỳ năm 2017.
2. Đầu tư, xây dựng
Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý quý I/2018 ước 259 tỷ đồng. (Trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 196,5 tỷ đồng, chiếm 75,87%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 62,5 tỷ đồng, chiếm 24,13%).
Về thu hút FDI: Quý I/2018 đã cấp phép cho 06 dự án đến từ Hàn Quốc, Singapo với số vốn đăng ký là 74,6 triệu USD.
3. Hoạt động của doanh nghiệp
Ước quý I năm 2018 có 200 doanh nghiệp được cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, với tổng số vốn đăng ký là 4.790 tỷ đồng, tăng 8,26% về số doanh nghiệp và tăng 136% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, tình hình số doanh nghiệp tăng cao so với cùng kỳ cho thấy các chính sách ưa đãi, khuyến khích đầu tư đã phát huy tác dụng.
4. Tài chính
4.1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quý I/2018 ước thực hiện được 1.834 tỷ đồng, đạt 30,6% so với dự toán HĐND tỉnh giao và tăng 61,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Thu từ khu vực kinh tế quốc doanh là 221,2 tỷ đồng; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 329,9 tỷ đồng; Thu tiền sử dụng đất là 337,1 tỷ đồng.
4.1. Chi ngân sách địa phương
Tổng chi ngân sách địa phương quý I/2018 ước thực hiện 2.057,8 tỷ đồng, đạt 22,8% so với dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 44,7% so với cùng kỳ năm trước . Trong đó: Chi đầu tư phát triển 732,9 tỷ đồng; chi thường xuyên 1.287,2 tỷ đồng.
III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC
1. Lao động, việc làm và đời sống dân cư
1.1. Công tác lao động - việc làm
Trong quý I/2018, toàn tỉnh đã tư vấn nghề, việc làm và giới thiệu việc làm cho 1.043 lao động; giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng cho 550 lao động; hỗ trợ học nghề cho 32 lao động thất nghiệp.
1.2. Đời sống dân cư
Nhìn chung đời sống dân cư quý I/2018 có nhiều cải thiện về mặt tinh thần cũng như về vật chất, văn hoá, giáo dục phát triển toàn diện, các chính sách xã hội được chú trọng, tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội đảm bảo.
1.3. Tình hình thiếu đói
Trong quý I/2018, trên địa bàn tỉnh không phát sinh tình hình thiếu đói.
2. Công tác an sinh xã hội
2.1. Việc chăm lo Tết cho các đối tượng chính sách, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội
Nhân dịp tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018 Tỉnh ủy giao Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì phối hợp cùng các ngành, các cấp có liên quan tổ chức thăm tặng quà cho các hộ nghèo, cận nghèo với tổng kinh phí: 11.374.100.000 đồng; Cứu đói và cứu trợ xã hội khác: 9.519.000 đồng.
2.2. Công tác bảo trợ xã hội
Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh tiếp nhận 01 đối tượng, quản lý nuôi dưỡng tập trung 50 lượt đối tượng, đón tiếp 45 đoàn khách đến thăm và tặng quà với tổng số tiền là 198.365.000 đồng.
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tiếp nhận 16 đối tượng nghiện ma túy, giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 15 đối tượng, tổ chức tuyên truyền pháp luật cho 1.500 lượt học viên, khám và điều trị bệnh cho 2.300 lượt học viên và giải quyết cho 587 lượt thân nhân đến thăm học viên.
2.3. Công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công
Giải quyết 357 hồ sơ, trong đó: có 183 hồ sơ mai táng phí, 50 hồ sơ ưu đãi học sinh sinh viên, 40 hồ sơ thờ cúng liệt sỹ, 23 hồ sơ chất độc hóa học, 26 hồ sơ di chuyển hồ sơ người có công đi ngoài tỉnh, 08 hồ sơ Huân chương Độc lập, 07 hồ sơ theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg, 09 hồ sơ đính chính thông tin mộ liệt sỹ, 07 hồ sơ tuất, 04 hồ sơ Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
3. Giáo dục, đào tạo
Về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi: có 11/11 huyện/thị xã và 111/111 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; 23/111 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGDTH mức độ 2 và 88/111 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGDTH mức độ 3; duy trì 111/111 xã, phường, thị trấn đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở; 9/111 xã, phường, thị trấn đạt phổ cập THPT.
Đến hết quý I/2018 tổng số trường đạt chuẩn cuả tỉnh lên 122/474 trường, đạt 25,73% so với tổng số trường.
4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
4.1. Tình hình dịch bệnh
Sốt rét: Tổng số mắc sốt rét 576 cas, bệnh nhân sốt rét ác tính 00. Tử vong: 00 ca. Không có dịch sốt rét xảy ra.
Sốt xuất huyết: Tổng số mắc sốt xuất huyết là 122 ca. Tử vong 00.
Bệnh tay - chân - miệng: Tổng số mắc trong tháng 28 ca. Tử vong 00 ca.
Cúm A(H1N1)/H5N1: Chưa phát hiện ca bệnh nào thêm.
Các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác: Tổng số bệnh nhân mắc bệnh sởi: 00, thuỷ đậu: 0.
4.2. Hoạt động khám chữa bệnh: (số liệu ghi nhận từ các bệnh viện)
Tổng số Bn vào viện là 23.643 người; tổng số Bn ra viện là 21.350 người; tổng số Bn chuyển viện 1.468; tổng số Bn tử vong 47; tổng số Bn ngoại trú 5.561; tổng số lần khám bệnh 285.345; tổng số Bn tai nạn giao thông 2.600; tổng số ca ngộ độc thực phẩm 278; tổng số ca phẫu thuật 2.424.
5. Hoạt động văn hóa, thể thao
Công tác tuyên truyền: Trong quý I/2018 đã thực hiện được 7.841m băng rôn, 7.558m2 panô, 4.548m2 banner, treo 9.836 lượt cờ các loại, 47.150m cờ dây, 6.000m đèn điện tử, phát hành 200 tờ rơi, triển lãm 135 hình ảnh về thành tựu kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh; tuyên truyền 1.930 giờ trên hệ thống đèn điện tử, tuyên truyền 857 giờ bằng xe lưu động.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trong quý, các di tích đón tiếp 356 đoàn khách tham quan, với tổng lượt khách là 28.026 lượt người (trong đó di tích quốc gia đặc biệt Căn cứ Bộ Chỉ huy quân giải phóng miền Nam Việt Nam đón 66 đoàn, với 3.499 lượt khách).
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Đoàn ca múa nhạc dân tộc tỉnh tổ chức được 32 buổi biểu diễn phục vụ khoảng 10.250 lượt người xem. Trung tâm Văn hóa tỉnh biên tập và dàn dựng 03 chương trình, tổ chức được 62 buổi biểu diễn thông tin lưu động, phục vụ khoảng 18.000 lượt người xem.
Hoạt động chiếu bóng: Tổ chức chiếu bóng lưu động đi chiếu phim phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, cán bộ và chiến sĩ bộ đội biên phòng và vùng biên giới được 184 buổi chiếu, thu hút khoảng 25.560 lượt người xem. Rạp chiếu phim đã tổ chức được 105 xuất chiếu với khoảng 970 người đến xem.
Hoạt động thư viện: Trong quý, Thư viện tỉnh phục vụ được 62.125 lượt bạn đọc; luân chuyển 26.882 lượt sách, báo, tạp chí; cấp mới 20 thẻ và gia hạn 08 thẻ bạn đọc thư viện.
Thể dục thể thao: Tổ chức trận bóng đá giao hữu giữa Bình Phước với CLB Hoàng Anh Gia Lai và Bình Phước với CLB SHB Đà Nẵng. Tiếp tục chuẩn bị tổ chức Lễ khai mạc Đại hội TDTT lần thứ V, năm 2018. Trong quý, các đội tuyển của tỉnh tham gia 03 giải thể thao cụm, khu vực và toàn quốc, kết quả đạt 04 HCV, 01 HCB, 02 HCĐ.
Hoạt động du lịch: Làm việc với các cơ sở lưu trú du lịch về nhu cầu tham gia lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Thao mưu tổ chức đoàn FAMTRIP khảo sát tuyến du lịch qua cửa khẩu Quốc tế Hoa Lư. Hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt 85.702 lượt khách; doanh thu đạt 80 tỷ đồng.
6. Tai nạn giao thông
Trong quý I/2018, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 63 vụ tai nạn giao thông làm 53 người chết, 39 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước giảm: 24,10% số vụ tai nạn giao thông, 30,26% số người chết và 23,53% số người bị thương.
Lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 14.593 trường hợp vi phạm TTATGT, tạm giữ 3.117 phương tiện, tước 1.260 GPLX, cảnh cáo 306 trường hợp, xử lý hành chính 14.287 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 4,8 tỷ đồng.
7. Thiệt hại thiên tai
Tình hình thiệt hại thiên tai trong quý I/2018 trên địa bàn tỉnh Bình Phước không xảy ra.
8. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong quý I/2018, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 16 vụ cháy làm thiệt hại khoảng 4.068 triệu đồng. Các cơ quan chức năng đã phát hiện 60 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 15 vụ vi phạm với số tiền xử phạt nộp Kho Bạc là 88,5 triệu đồng.
Đánh giá chung:
Tình hình kinh tế - xã hội quý I/2018 nhìn chung ổn định và phát triển. Mặc dù tiến độ gieo trồng vụ Đông xuân giảm so cùng kỳ nhưng sản lượng lại tăng, ngoài ra cây điều năm nay ra bông nhiều đợt và dự kiến sản lượng tăng hơn năm 2017; Sản xuất công nghiệp tăng hơn so với cùng kỳ; hoạt động thương mại và dịch vụ đáp ứng tốt các yêu cầu phục vụ nhân dân trong dịp đón Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018; tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng Tết có xu hướng tăng; Giao thông vận tải đảm bảo nhu cầu vận chuyển hàng hoá và nhu cầu đi lại của nhân dân; Hoạt động văn hóa sôi nổi, An ninh quốc phòng được đảm bảo; Công tác khám chữa bệnh vẫn được duy trì tốt.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi cũng còn những khó khăn, hạn chế như: Thu hút đầu tư nước ngoài còn hạn chế; Giải ngân vốn XDCB còn chậm; Tình hình tai nạn giao thông còn ở mức cao.
Trên đây là một số tình hình cơ bản về kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước quý I/2018./.
Website Cục Thống kê tỉnh Bình Phước