Báo cáo số 107/BC-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh Phú Thọ.
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm có những thuận lợi cơ bản: Các giải pháp điều hành chính sách kinh tế vĩ mô của Trung ương đã được kiên trì thực thi đúng hướng và phù hợp diễn biến thị trường, nền kinh tế duy trì được ổn định, môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện, dần thiết lập nền tảng cho tăng trưởng kinh tế, đã góp phần củng cố niềm tin, tạo không khí phấn khởi trong toàn xã hội. Phát huy những kết quả đạt được và kinh nghiệm năm 2017, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã có sự quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành; kinh tế tiếp tục có bước tăng trưởng, kết cấu hạ tầng được tích cực hoàn chỉnh góp phần cải thiện vị trí địa kinh tế; môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; tình hình chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được bảo đảm.
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, cùng với sự cố gắng của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và nhân dân, sự quan tâm giúp đỡ của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2018 đạt được kết quả quan trọng trên các lĩnh vực:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP - giá 2010) ước đạt 7,75% (cùng kỳ 5,66%), trong đó: khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 11%, dịch vụ tăng 5,9%, nông lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,8%. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP - giá hiện hành) ước đạt 25.397 tỷ đồng, tăng 9,05% so với cùng kỳ.
- Giá trị xuất khẩu trên địa bàn ước đạt 656 triệu USD, tăng 30,4% so với cùng kỳ, đạt 50,5% kế hoạch năm 2018;
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 3.076 tỷ đồng, bằng 51% dự toán, tăng 14% so với cùng kỳ;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 10.658 tỷ đồng, tăng 8,8% so cùng kỳ, đạt 40,7% kế hoạch;
- Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được kiên cố hóa đạt 60,88%; (thực hiện năm 2017 là 60,5%, kế hoạch cả năm là 62,8%).
- Toàn tỉnh công nhận thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới (đạt 40% kế hoạch cả năm là 10 xã).
- Tỷ lệ xã phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 59,2% (tương đương số thực hiện năm 2017, kế hoạch cả năm 73,6%);
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 87% (thực hiện năm 2017 là 87,8%, giảm 0,8%; kế hoạch cả năm 88,65%);
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đạt 61,5% (thực hiện năm 2017 là 60,5%, kế hoạch cả năm 63,5%);
- Số trường đạt chuẩn quốc gia đạt 668 trường (công nhận thêm 16 trường, đạt 55% kế hoạch cả năm là tăng 29 trường).
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRONG TỪNG NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực kinh tế
1.1. Khu vực công nghiệp - xây dựng
- Giá trị tăng thêm (giá hiện hành) ước đạt 8.869 tỷ đồng, tăng trưởng (giá so sánh 2010) đạt 11% (cùng kỳ 6,9%). Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 6 tháng đầu năm tăng 10% (cùng kỳ tăng 6,2%). Sự tăng trưởng của ngành công nghiệp chế biến chế tạo (tăng 10,7%) là nhân tố chính giúp sản xuất công nghiệp có bước tăng trưởng, tuy nhiên các tháng gần đây đang tăng chậm lại. Ngành công nghiệp khai khoáng đang gặp khó khăn (giảm 2,1%) do chi phí khai thác mỏ cao và giá quặng trên thị trường giảm thấp. Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 5,1%, cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải giảm 0,9%. Sản lượng một số sản phẩm chủ yếu tăng khá: Sản phẩm điện tử tăng 18%, xi măng tăng 16%, giầy thể thao tăng 15%, phân bón hóa học các loại tăng 14%, giấy bìa các loại tăng 12%, nhôm thành phẩm tăng 10%, gạch Ceramic tăng 7%.
- Tăng trưởng khu vực công nghiệp - xây dựng được hỗ trợ từ các dự án chuyển tiếp, đầu tư mới, đầu tư mở rộng đi vào hoạt động, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử, vật liệu xây dựng, chế biến gỗ. Một số dự án được đầu tư mở rộng, hoàn thành trong năm 2018, đầu 2019 sẽ tạo đà phát triển khu vực công nghiệp trong thời gian tới (nhà máy sản xuất linh kiện điện tử - Công ty Namuga (giai đoạn 3); các dự án sản xuất gạch ốp lát cao cấp của Công ty Tasa (giai đoạn 2), Công ty Thắng Cường-CCN Bạch Hạc, Công ty CMC (giai đoạn 3), ...).
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai quy trình, thủ tục đầu tư các dự án hạ tầng khu, cụm công nghiệp, đặc biệt là các khu công nghiệp Cẩm Khê, Trung Hà. Hỗ trợ các nhà đầu tư nghiên cứu dự án hạ tầng khu công nghiệp Tam Nông, Phù Ninh, Hạ Hòa. Tổ chức xây dựng quy chế quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thống nhất mô hình tổ chức quản lý các cụm công nghiệp theo Nghị định số 68/2017/NĐ-CP của Chính Phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp theo hướng giao bổ sung nhiệm vụ cho Ban Quản lý các công trình công cộng cấp huyện, gắn trách nhiệm cụ thể cho các sở, ngành, địa phương trong phối hợp quản lý các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
1.2. Khu vực dịch vụ
- Giá trị tăng thêm (giá hiện hành) ước đạt 9.196 tỷ đồng, tăng trưởng (giá so sánh 2010) đạt 5,9% (cùng kỳ 6,7%). Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội 6 tháng đầu năm ước đạt 13.161 tỷ đồng, tăng 10,6% so cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 5 tháng tăng 3,51% so với cùng kỳ, việc giá xăng tiếp tục điều chỉnh tăng có thể tạo áp lực tăng chỉ số giá tiêu dùng trong những tháng tiếp theo. Hoạt động xuất nhập khẩu tiếp tục tăng khá, giá trị xuất khẩu ước đạt 656 triệu USD, tăng 30,4% so với cùng kỳ, đạt 50,5% kế hoạch năm; giá trị nhập khẩu đạt 445 triệu USD, tăng 7,9% so cùng kỳ. Chủ động kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại, buôn bán vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng.
- Tổng nguồn vốn huy động của hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn ước đạt 44.000 tỷ đồng, tăng 16,68% so với cùng kỳ; dư nợ cho vay đạt 53.000 tỷ đồng, tăng 16,9% so cùng kỳ; tỷ lệ nợ xấu chiếm 0,65% tổng dư nợ; mặt bằng lãi suất ổn định. Sáu tháng đầu năm, đã có thêm 181 doanh nghiệp tiếp cận được vốn theo chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, trong đó có 139 doanh nghiệp vay mới với tổng dư nợ 5.624 tỷ đồng.
* Phát triển du lịch:
- Hạ tầng dịch vụ - du lịch trọng điểm có bước phát triển, đáp ứng nhu cầu phục vụ du khách và nâng cao hiệu quả khai thác các tuyến du lịch. Công tác quy hoạch khu điểm du lịch được quan tâm, đề xuất với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung Khu du lịch Vườn quốc gia Xuân Sơn vào danh mục các địa điểm tiềm năng phát triển khu du lịch quốc gia. Các sản phẩm du lịch được đẩy mạnh xây dựng và khai thác, tổ chức đào tạo nghiệp vụ du lịch cho các hộ dân tham gia hoạt động du lịch cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch bước đầu thu được hiệu quả nhất định.
- Tổ chức các chương trình du lịch kết nối các khu điểm du lịch văn hóa, du lịch sinh thái trên địa bàn gắn với việc tăng cường khai thác, quảng bá giá trị 02 di sản văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại đã được UNESCO vinh danh “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ” và “Hát Xoan Phú Thọ”. Xây dựng tuyến du lịch nội tỉnh, liên tỉnh phục vụ khách du lịch như Chương trình City tour, tour du lịch hằng ngày Hà Nội - Phú Thọ “Về miền đất Tổ Hùng Vương”, Chương trình “Hát Xoan Làng cổ”, Chương trình “Du lịch học đường”, Chương trình khám phá di sản trải nghiệm thiên nhiên”... đã thu hút được lượng lớn du khách tham gia. Lượng khách du lịch quốc tế đến Phú Thọ được duy trì thường xuyên các tháng trong năm với loại hình tham quan điểm du lịch văn hóa thưởng thức Hát Xoan Phú Thọ gắn với làng nghề truyền thống và trải nghiệm du lịch sinh thái cộng đồng. Tổng lượt khách du lịch lưu trú ước đạt 310.500 lượt người, tăng 10%; khách du lịch quốc tế ước đạt 3.880 lượt tăng 10,8% so cùng kỳ; Doanh thu du lịch ước đạt 1.500 tỷ đồng, tăng 11% so cùng kỳ.
1.3. Khu vực nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
- Sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm trong bối cảnh gặp một số khó khăn, đầu vụ Chiêm xuân xuất hiện một số đợt rét đậm rét hại, những tháng đầu năm giá thịt lợn hơi tiếp tục duy trì ở mức thấp, tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi tiềm ẩn nguy cơ bùng phát, song kết quả đạt khá trên các lĩnh vực. Giá trị tăng thêm (giá hiện hành) ước đạt 5.697 tỷ đồng, tăng trưởng (giá so sánh 2010) đạt 4,84% (cùng kỳ 2,9%). Vụ đông xuân được mùa, năng suất, sản lượng lúa và các cây trồng cơ bản đạt và vượt kế hoạch đề ra; cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi có chuyển biến tích cực, đẩy mạnh sản xuất các đối tượng cây trồng, vật nuôi chất lượng cao; sản lượng rau, chè, thủy sản, thịt hơi các loại và sản lượng gỗ khai thác cao hơn so với cùng kỳ.
- Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 74,4 nghìn ha; trong đó diện tích cây lương thực có hạt 49,7 nghìn ha. Sản lượng lương thực cây có hạt ước đạt 286,5 nghìn tấn, đạt 62,8% kế hoạch năm, bằng 99,1% so cùng kỳ. Năng suất lúa chiêm xuân tiếp tục tăng và đạt mức cao nhất từ trước đến nay, trung bình toàn tỉnh đạt 60,91 tạ/ha, tăng 1tạ/ha so với cùng kỳ năm 2017; sản lượng đạt 223,8 nghìn tấn, tăng 0,9% so với cùng kỳ. Tổng diện tích trồng bưởi Đoan Hùng đạt 1.251 ha; diện tích cho quả ước đạt 960 ha. Tổng diện tích bưởi Diễn đạt 2.351 ha, trong đó trồng mới ước đạt 260 ha, đạt 57% kế hoạch cả năm, diện tích cho quả ước đạt 980 ha. Diện tích cây chè đạt 16,2 nghìn ha, sản lượng chè búp tươi đạt 85,9 nghìn tấn, tăng 8,5% so với cùng kỳ.
- Chăn nuôi lợn có dấu hiệu phục hồi, giá lợn hơi tăng khá, tạo điều kiện cho người chăn nuôi thực hiện tái đàn; chăn nuôi gia cầm tiếp tục đạt khá. Tổng sản lượng thịt hơi gia súc, gia cầm ước đạt 87,4 nghìn tấn, đạt 55% kế hoạch năm, tăng 1,2% so với cùng kỳ. Tổng diện tích nuôi thủy sản ước đạt 8,2 nghìn ha, tăng 1,5% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng thủy sản ước đạt 15,8 nghìn tấn, đạt 43% kế hoạch cả năm, tăng 5,3% so cùng kỳ. Diện tích trồng rừng tập trung ước đạt 9,3 nghìn ha, đạt 88% kế hoạch (trong đó trồng rừng gỗ lớn 450ha), chuyển hoá rừng gỗ lớn 300 ha, trồng cây phân tán 1.292,4 nghìn cây, đạt 148% kế hoạch, tăng 11,7% so với cùng kỳ; sản lượng gỗ khai thác ước đạt 280,96 nghìn m3, tăng 13,2% so với cùng kỳ.
- Công tác Xây dựng nông thôn mới được triển khai đồng bộ và đạt được những kết quả quan trọng, cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được quan tâm đầu tư. Công nhận 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới và đang thực hiện trình tự công nhận thêm 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018. Ngay từ đầu năm, các địa phương đã xây dựng kế hoạch để tập trung chỉ đạo xây dựng, công nhận khu dân cư nông thôn mới. Toàn tỉnh hiện có 01 huyện và 64 xã đạt chuẩn nông thôn mới, có 11 khu dân cư được công nhận là khu dân cư nông thôn mới.
1.4. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 6 tháng đầu năm ước đạt 3.076 tỷ đồng, bằng 51% dự toán, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2017 (trong đó 13/15 chỉ tiêu thu đạt từ 50% dự toán trở lên). Ngành thuế đã triển khai thực hiện tốt các chính sách thuế mới, chính sách thuế sửa đổi; tăng cường thanh, kiểm tra tình hình chấp hành chính sách thuế. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp chống thất thu, thu hồi nợ đọng thuế; 6 tháng đầu năm thu hồi nợ đọng thuế 700 tỷ đồng, truy thu qua thanh tra, kiểm tra trên 25 tỷ đồng. Ngân sách đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ chi của tỉnh, tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 5.998 tỷ đồng, bằng 50,3% dự toán.
1.5. Về đầu tư phát triển, quản lý quy hoạch và phát triển đô thị
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 6 tháng đầu năm ước đạt 10.658 tỷ đồng, bằng 40,7% kế hoạch, tăng trên 8,8% so cùng kỳ; trong đó: vốn ngân sách nhà nước 2.269 tỷ đồng, giảm 1,2%; vốn đầu tư ngoài nhà nước 7.419 tỷ đồng, tăng 11,2%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 970 tỷ đồng, tăng 16,7% so cùng kỳ. Công tác phân bổ vốn đầu tư công năm 2018 được thực hiện đảm bảo quy định, ưu tiên bố trí vốn cho xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản và các công trình hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng. Tổng vốn kế hoạch đầu tư công năm 2018 đã giao là 2.803,021 tỷ đồng. Giá trị giải ngân ước đạt 1.738 tỷ đồng, bằng 62% kế hoạch đã được giao. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số công trình, dự án trọng điểm, các dự án hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư.
- Công tác Quy hoạch và Quản lý đô thị: Xây dựng và tổ chức triển khai Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Triển khai lập, thẩm định, phê duyệt Chương trình phát triển đô thị của các thị trấn, làm cơ sở hoàn thiện các tiêu chuẩn, tiêu chí xây dựng đề án công nhận các thị trấn trên địa bàn tỉnh là đô thị loại V. Chỉ đạo rà soát, tổng hợp danh mục các quy hoạch trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ xem xét, chỉ đạo theo quy định tại Luật Quy hoạch và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch.
1.6. Công tác cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm 2017 của tỉnh Phú Thọ đạt 62,55 điểm, tăng 3,95 điểm so với năm 2016, vào nhóm các tỉnh thành có chỉ số PCI khá; xếp thứ 27/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, tăng 2 hạng so với năm 2016 và đứng thứ 3 trong số 14 tỉnh miền núi phía Bắc.
- Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục triển khai theo hướng trực tiếp, trọng tâm, trọng điểm; đã tiếp cận, vận động trực tiếp với Tập đoàn Sun Group, Tập đoàn FLC, Tập đoàn Trung Nam, Công ty ô tô Trường Hải,... Tổ chức giới thiệu môi trường đầu tư, các dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư giai đoạn đến năm 2020 tại Trung Quốc, Nhật Bản, Úc, New Zealand... Chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp chứng nhận đăng ký đầu tư cho 50 dự án đầu tư trong nước, vốn đăng ký 3.596 tỷ đồng; 05 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn đăng ký 14,5 triệu USD. Một số dự án đang tiến hành triển khai thi công xây dựng và hoàn thiện thủ tục khởi công, chuẩn bị đi vào hoạt động đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Sáu tháng đầu năm, toàn tỉnh có 417 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 29,5% so với cùng kỳ, số vốn đăng ký 1.672 tỷ đồng; có 199 doanh nghiệp gặp khó khăn đăng ký giải thể, tạm ngừng kinh doanh có thời hạn; có 74 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động đã sản xuất kinh doanh trở lại. Đến hết tháng 6 năm 2018, toàn tỉnh có trên 6.800 doanh nghiệp, số doanh nghiệp đang hoạt động chiếm 65%. Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2017-2020, trong đó thực hiện thoái 100% vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất. Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi 03 đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Đến nay toàn tỉnh có 416/422 hợp tác xã hoạt động đã chuyển đổi, đăng ký theo Luật Hợp tác xã 2012, chiếm 98,6%. Các hợp tác xã tạo việc làm thường xuyên cho hơn 4.200 lao động. Qua đánh giá, 68% hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, đa số vẫn dựa trên hoạt động truyền thống như dịch vụ thủy lợi, bảo vệ thực vật. Một số hợp tác xã sau chuyển đổi đã mở rộng thêm các lĩnh vực như cung ứng cây trồng vật nuôi, phân bón; mạnh dạn tập trung tích tụ ruộng đất để xây dựng các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh theo hướng sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, phần lớn các hợp tác xã đều có quy mô nhỏ, hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa tạo ra được sản phẩm chủ lực có tính cạnh tranh cao, nhiều hợp tác xã chưa quan tâm xây dựng thương hiệu sản phẩm.
1.7. Hoạt động khoa học và công nghệ
Tăng cường hiệu quả công tác quản lý các nhiệm vụ khoa học công nghệ. Việc thẩm định thuyết minh, nội dung nghiên cứu đã được chú trọng, công tác đánh giá, nghiệm thu các đề tài, dự án đã đ¬ược thực hiện nghiêm túc, đảm bảo theo trình tự quy định. Triển khai nhân rộng kết quả nghiên cứu thông qua Chương trình Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ Khoa học và Công nghẹ vào sản xuất và đời sống. Chương trình phát triển tài sản trí tuệ triển khai 6 dự án tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ là các nhãn hiệu tập thể của địa phương, doanh nghiệp, góp phần phát triển thương hiệu, nâng cao giá trị và thị phần cho các sản phẩm truyền thống. Tăng cường công tác quản lý và kiểm soát an toàn bức xạ, hạt nhân; quản lý tốt các nguồn phóng xạ trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra về quản lý tiêu chuẩn, đo lường chất lượng; kiểm định, hiệu chuẩn cho 6.000 phương tiện đo lường góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa trên thị trường và bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
2. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tăng cường công tác quản lý đất có nguồn gốc từ các công ty nông, lâm nghiệp; làm việc với Bộ Công Thương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Tổng Công ty Giấy Việt Nam trả lại một phần đất cho tỉnh để tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao. Duyệt thu hồi, giao đất, cho thuê đất đối với 40 dự án sản xuất, kinh doanh với tổng diện tích 150 ha. Chỉ đạo hoàn thành, trình Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh.
- Công tác dồn đổi, tích tụ và tập trung đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp đã được cấp ủy, chính quyền các địa phương tập trung chỉ đạo, bước đầu đã tạo được một số mô hình dồn đổi, tập trung đất đai, từ đó hình thành vùng sản xuất tập trung, chuyên canh. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tích tụ đất đai bằng các hình thức chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê quyền sử dụng đất để xây dựng các trang trại, gia trại, hợp tác xã kiểu mới. Tuy nhiên, công tác dồn đổi, tích tụ và tập trung đất đai ở một số địa bàn còn khó khăn, do đặc thù diện tích manh mún, dân cư phân tán; quỹ đất công ích còn manh mún, không tập trung, dẫn đến khó khăn trong việc sắp xếp để cho thuê hoặc đấu thầu.
- Chú trọng công tác đánh giá tác động môi trường, xác định chủ nguồn thải và kiểm soát ô nhiễm; trong 6 tháng đã phê duyệt 18 báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), 02 phương án cải tạo phục hồi môi trường; 01 đề án bảo vệ môi trường chi tiết; 06 kế hoạch bảo vệ môi trường. Tiếp tục thực hiện Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, tập trung xây dựng các khu tập kết rác thải tập trung trên địa bàn các huyện, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn Trạm Thản, huyện Phù Ninh. Tăng cường kiểm tra, quyết liệt xử lý các vi phạm về lĩnh vực môi trường.
- Xây dựng và ban hành Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; ban hành Quyết định phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành việc xây dựng Quy chế phối hợp với các tỉnh có chung đường địa giới hành chính với 05 tỉnh giáp ranh; hiện đã ký với tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Yên Bái. Ý thức tuân thủ thiết kế mỏ, quy trình khai thác, chế biến khoáng sản của một số đơn vị khai thác khoáng sản còn chưa cao. Tình trạng khai thác khoáng sản trái phép (khai thác Caolin tại Thanh Thủy, Thanh Sơn; cát, sỏi lòng sông Đà, sông Lô; đất san nền tại thành phố Việt Trì) đã được chỉ đạo kiểm tra và xử lý.
3. Các lĩnh vực xã hội
3.1. Về giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm
- Quy mô, mạng lưới trường lớp học tiếp tục được củng cố và sắp xếp hợp lý, chất lượng giáo dục toàn diện tiếp tục duy trì vững chắc. Trong 6 tháng đầu năm, đã công nhận thêm 16 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 55% kế hoạch năm, toàn tỉnh có 668/922 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 72,5%. Tích cực hoàn thiện các tiêu chí còn lại của các trường thuộc kế hoạch công nhận trường chuẩn năm 2018, đồng thời duy trì chất lượng các trường đã đạt chuẩn. Tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi Quốc gia THPT năm 2018 có tỷ lệ học sinh đạt giải chiếm 85%, xếp thứ 3 cả nước về tỷ lệ học sinh đạt giải, tăng 15 giải so với năm 2017; trong đó có 02 giải Nhất; 17 giải Nhì, 28 giải Ba. Tham gia Cuộc thi Khoa học kỹ thuật học sinh trung học cấp quốc gia - khu vực phía Bắc, có 04/06 dự án tham dự đạt giải. Tổ chức thành công Hội khỏe phù đổng tỉnh lần thứ XVIII năm 2018. Công tác chuẩn bị tổ chức kỳ thi trung học phổ thông tiếp tục được quan tâm chỉ đạo.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung đổi mới công tác quản lý theo hướng tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho Thủ trưởng các đơn vị giáo dục. Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, giám sát quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo. Tích cực triển khai Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013 - 2020; triển khai thí điểm mô hình “Công dân học tập” tỉnh Phú Thọ tới cán bộ Hội khuyến học huyện, thành, thị. Trường Đại học Hùng Vương thực hiện thành công nhiệm vụ kiểm định chất lượng, được Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Hiệp hội các trường Đại học cao đẳng Việt Nam công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng đào tạo (đạt và vượt 51/61 tiêu chí, đạt 83,6%).
- Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm được triển khai đồng bộ, đạt kết quả tích cực. Thực hiện tuyển mới giáo dục nghề nghiệp đối với 10.436 người, đạt 41,5% kế hoạch năm, bằng 149,6% so với cùng kỳ. Tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đạt 61,5%, trong đó tỷ lệ qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 26,8%. Số lao động có việc làm tăng thêm là 8.036 người, đạt 50,2% kế hoạch. Xuất khẩu lao động 1.387 người, đạt 55,5% kế hoạch, tăng 2,2% so cùng kỳ.
3.2. Công tác y tế, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân
- Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới. Thông qua Đề án thành lập Trung tâm kiểm soát dịch bệnh (CDC). Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Trung tâm sản nhi - Bệnh viện đa khoa tỉnh.
- Tập trung xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh ngay từ đầu năm, kịp thời phát hiện, xử lý, bao vây dập dịch, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Công tác phối hợp liên ngành trong giám sát, kiểm tra, thanh tra về an toàn vệ sinh thực phẩm được chú trọng, tập trung vào các đợt cao điểm: Tết Nguyên đán, Giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng 2018. Y tế cơ sở ngày càng được củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực hoạt động. Đến nay, có 164 xã/277 xã (59,2%) đạt tiêu chí chuẩn mới giai đoạn 2011 - 2020. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 87%, giảm 0,8% so với số thực hiện năm 2017.
- Dịch vụ khám, chữa bệnh tiếp tục được cải thiện ở cả 3 tuyến, phục vụ tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh của nhân dân. Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ y bác sỹ đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh ở các tuyến. Tuy nhiên, việc mở rộng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế còn khó khăn, một số trạm y tế tuyến xã bị xuống cấp về cơ sở vật chất nhưng chưa được đầu tư, sửa chữa kịp thời.
3.3. Lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao
- Tổ chức thành công các hoạt động giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng năm 2018 bảo đảm trang trọng, thành kính, tạo ấn tượng sâu sắc đối với 7,5 triệu lượt đồng bào và du khách về dự. Công tác quản lý các lễ hội đầu xuân được quan tâm chỉ đạo; đã tổ chức nhiều đợt kiểm tra hoạt động văn hóa, lễ hội, dịch vụ văn hóa, các cơ sở kinh doanh hoạt động du lịch trong dịp Tết Nguyên đán và lễ hội đầu năm, kịp thời xử lý vi phạm.
- Tiếp thu ý kiến tham gia của các bộ, ngành (lần 2) để hoàn thiện Đề án xây dựng thành phố Việt Trì trở thành thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam (giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các hoạt động văn hóa cơ sở và phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" tiếp tục phát triển, kết hợp hiệu quả mô hình văn hóa với chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ quần chúng được tổ chức thường xuyên, chất lượng ngày càng được nâng lên, thu hút nhiều đối tượng tham gia.
- Công tác bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa được chú trọng. Tổ chức đón nhận và vinh danh "Hát Xoan Phú Thọ" là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Xây dựng và tổ chức triển khai Quy chế quản lý các hoạt động xây dựng theo Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị Khu di tích lịch sử Đền Hùng. Khảo sát, xây dựng hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể Lễ hội đền Lăng Sương, xã Trung Nghĩa, huyện Thanh Thủy đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di vản văn hóa phi vật thể quốc gia năm 2018.
- Phong trào thể dục thể thao quần chúng được duy trì và phát triển. Đào tạo tập trung đối với 212 vận động viên năng khiếu, 107 vận động viên thành tích cao. Vận động viên của tỉnh tham gia các giải đấu chuyên nghiệp khu vực và toàn quốc đạt 31 huy chương, trong đó có 05 huy chương Vàng, 12 huy chương Bạc và 14 huy chương Đồng. Đăng cai tổ chức giải bóng chuyền vô địch quốc gia tranh cúp Hùng Vương năm 2018, giải vô địch đá cầu các đội mạnh toàn quốc năm 2018 đạt kết quả tốt.
3.4. Hoạt động thông tin truyền thông
- Hoạt động thông tin, báo chí, phát thanh truyền hình có nhiều đổi mới. Công tác xây dựng nội dung, chuyển tải thông tin chính xác, kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các thông tin về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh. Phát hiện, động viên, cổ vũ phong trào thi đua yêu nước của các tầng lớp nhân dân; tích cực đấu tranh bài trừ tiêu cực và các tệ nạn, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
- Hoạt động xuất bản đáp ứng tốt nhiệm vụ chính trị và đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Tổ chức thành công Hội báo xuân Mậu Tuất 2018 với hơn 300 ấn phẩm trưng bày về toàn cảnh thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khai thác hiệu quả hệ thống Một cửa điện tử tích hợp Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Phú Thọ tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tổ chức có nhu cầu giải quyết các thủ tục hành chính . Lĩnh vực bưu chính, viễn thông tiếp tục phát triển, phục vụ tốt nhu cầu của doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh.
3.5. Công tác đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo
- Công tác đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo có sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền và sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính chị, tổ chức và người dân. Trong dịp Tết Nguyên đán, các ngành, các cấp, các đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp đã quan tâm tổ chức các hoạt động chúc tết, thăm hỏi, động viên, chăm lo cho các gia đình chính sách, người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng được quan tâm bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương. Đẩy mạnh vận động ủng hỗ Quỹ “Vì người nghèo” và triển khai xóa nhà tạm cho hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở. Các nguồn hỗ trợ đã được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, hỗ trợ các hộ nghèo làm nhà Đại đoàn kết, xoá nhà tạm, cải thiện nhà ở; giúp đỡ về vốn, giống; giúp hộ nghèo khám chữa bệnh; giúp học sinh nghèo có cơ hội được đến trường.
- Kết quả chính thức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều đến hết năm 2017, toàn tỉnh có 35.247 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo 8,9% (giảm 1,61% so với năm 2016), tổng số hộ cận nghèo 29.510 hộ, tỷ lệ hộ cận nghèo 7,45%. Công tác phát triển bảo hiểm xã hội được thực hiện kịp thời, hiệu quả, tuy nhiên, tình trạng chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn tiếp diễn ở nhiều địa phương.
3.6. Công tác dân tộc, tôn giáo
- Qua 8 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh đã mang lại hiệu quả thiết thực, đóng góp quan trọng vào kết quả phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện Tân Sơn, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện . Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư đã giải quyết những khó khăn của một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất, nơi ở rải rác, không ổn định, do đó đã được đồng bào các dân tộc đồng tình ủng hộ cao.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách xây dựng hạ tầng và hỗ trợ sản xuất đối với đồng bào dân tộc, khu vực miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững . Thực hiện cấp miễn phí trên 162 nghìn tờ báo phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, góp phần tuyên truyền đúng đắn, kịp thời các chủ trương, chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước, của tỉnh đối với vùng đồng bào vùng dân tộc thiểu số, miền núi. Rà soát, bầu chọn và phê duyệt danh sách 640 người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số năm 2018 làm căn cứ để tổ chức triển khai thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh (Ngay trong năm 2018 dự kiến tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số với kinh phí dự kiến 400 triệu đồng).
- Quản lý chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo rà soát, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tôn giáo theo hướng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất hợp pháp, đủ thủ tục theo quy định. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai 2013, Luật Xây dựng, Luật Tín ngưỡng tôn giáo cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cho tín đồ, giáo dân để nâng cao nhận thức và chấp hành quy định của pháp luật.
4. Công tác đối ngoại
- Tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư, thương mại và phát triển quan hệ hợp tác với các đối tác Trung Quốc, Nhật Bản, Úc, New Zealand, chú trọng hợp tác hữu nghị với các đối tác truyền thống (tỉnh Nara, Nhật Bản; tỉnh Luông Nậm Thà, Lào; thành phố Hwaseong, Hàn Quốc; tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc;…). Tổ chức đón tiếp các đoàn công tác của các đại sứ quán, tổ chức trong nước và quốc tế đến làm việc tại tỉnh. Đón tiếp Đoàn đại biểu tỉnh Luông Nậm Thà thăm và làm việc tại tỉnh; Đoàn đại biểu kiều bào tiêu biểu (gồm 65 người đến từ 09 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới) về tham dự Giỗ Tổ Hùng Vương- Lễ hội Đền Hùng năm 2018.
- Đẩy mạnh việc tiếp xúc, vận động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tiềm năng tài trợ cho các địa bàn khó khăn trong tỉnh, giá trị viện trợ 6 tháng ước đạt 1,1 triệu USD. Tăng cường triển khai công tác bảo hộ công dân và công tác quản lý cán bộ, công chức đi tham quan học tập kinh nghiệm ở nước ngoài và các đoàn khách nước ngoài làm việc tại tỉnh .
5. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, cải cách hành chính, xây dựng chính quyền
- Công tác điều chỉnh, sắp xếp lại tổ chức bộ máy ở một số cơ quan, đơn vị được sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy, với cách làm thận trọng từng bước, tính toán chặt chẽ, để đạt mục tiêu vừa tinh giản, tinh gọn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy của hệ thống chính trị. Thông qua Đề án sắp xếp, kiện toàn các cơ quan, đơn vị của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn . Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, sắp xếp lại một số đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh .
- Xây dựng và tổ chức triển khai các kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện các Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII gắn với việc thực hiện Kế hoạch tinh giản biên chế của tỉnh. Sáu tháng đầu năm 2018 đã thực hiện tinh giản biên chế được 78 trường hợp, trong đó nghỉ hưu trước tuổi 75 trường hợp, thôi việc 3 trường hợp, đang trình Bộ Nội vụ thẩm định 71 trường hợp thực hiện tinh giản biên chế trong 6 tháng cuối năm 2018.
- Quyết liệt chỉ đạo đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính các cấp theo tinh thần phục vụ. Các sở, ban, ngành, huyện, thành, thị đã thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh; cơ bản hoàn thành đúng hạn, đảm bảo chất lượng các nhiệm vụ được giao .
- Chỉ đạo triển khai Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Tăng cường tổ chức kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức; đồng thời nâng cao tính minh bạch, giảm thời gian, tiết kiệm chi phí cho người dân, doanh nghiệp.
- Kết quả xếp loại chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) năm 2017 của tỉnh Phú Thọ được Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ xếp thứ 11/63 tỉnh, thành phố (đạt 82,9 điểm; tăng 5,6 điểm và tăng 10 bậc so với năm 2016). Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2017 tỉnh Phú Thọ đạt 86,65%, xếp thứ 13/63 tỉnh, thành phố (bình quân chung của cả nýớc là 77,72%, mục tiêu ðề ra của chýõng trình tổng thể CCHC Nhà nước của Chính Phủ đặt mục tiêu đạt 80% vào năm 2020).
- Tăng cường công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện công bố, niêm yết công khai theo quy định. Tổ chức xây dựng và triển khai Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh năm 2018, tập trung kiểm tra liên ngành trong các lĩnh vực: Tài nguyên môi trường, y tế, lao động - thương binh và xã hội, tài chính. Triển khai hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt trên các địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa một số lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
- Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo được quan tâm chỉ đạo . Công tác thanh tra, kiểm tra, phòng chống tham nhũng trên các lĩnh vực được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền; việc thực hiện các quyết định, kết luận giải quyết đơn có hiệu lực pháp luật được giám sát chặt chẽ .
6. Quốc phòng, an ninh
- Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương, củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với xây dựng thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục quốc phòng toàn dân gắn với phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng "Thế trận lòng dân" ngày càng vững chắc. Triển khai tốt công tác huấn luyện năm 2018, duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được chỉ đạo tích cực; đã tổ chức Lễ giao nhận quân năm 2018 đúng quy định, an toàn và đảm bảo chất lượng 2.345 tân binh. Chỉ đạo tổ chức diễn tập Khu vực phòng thủ huyện Phù Ninh, thành phố Việt Trì bảo đảm chặt chẽ, nghiêm túc, đúng kế hoạch.
- Làm tốt công tác nắm tình hình, thực hiện đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm; đẩy mạnh tuần tra, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, các loại tội phạm và tệ nạn xã hội được kiềm chế. Triển khai lực lượng bảo đảm tuyệt đối an toàn Giỗ Tổ Hùng Vương, Lễ hội Đền Hùng, các mục tiêu quan trọng, các đoàn các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh. Công an tỉnh tiếp tục đấu tranh mở rộng chuyên án "Sử dụng mạng Internet thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc; đánh bạc; mua bán trái phép hóa đơn; rửa tiền; đưa hối lộ và lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ” , đây là vụ án có quy mô lớn, tính chất phức tạp, đặc biệt nghiêm trọng, xảy ra trên địa bàn nhiều tỉnh, thành trong cả nước, được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm. Tội phạm hình sự được kiềm chế (giảm 22,7%), tỷ lệ điều tra khám phá đạt 83%, án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95%, không để tội phạm có tổ chức hoạt động lộng hành, tội phạm hoạt động theo kiểu "xã hội đen", gây bức xúc trong nhân dân. Duy trì trật tự, kỷ cương trong hoạt động khai thác khoáng sản, nhất là khai thác cát sỏi trên các tuyến sông. Chỉ đạo giải quyết kịp thời những vấn đề phức tạp liên quan an ninh trật tự, nhất là khiếu kiện liên quan bồi thường giải phóng mặt bằng, vệ sinh môi trường, đình công, lãn công, không để bị động, bất ngờ, hình thành "điểm nóng". Tai nạn giao thông tiếp tục được kiềm chế, kiểm soát chặt chẽ tình trạng xe quá khổ, quá tải . Tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng cháy chữa cháy. Tuy nhiên, còn xảy ra vụ cháy cơ sở sản xuất và tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn cháy nổ tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu đông dân cư và nhà cao tầng.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những kết quả đạt được
- Kinh tế trong tỉnh ổn định và tiếp tục có bước phát triển: Ngành công nghiệp chế biến chế tạo có mức tăng khá, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao; hạ tầng dịch vụ - du lịch trọng điểm có bước phát triển; sản xuất nông nghiệp được mùa và đạt kết quả khá toàn diện. Giá trị xuất khẩu 6 tháng đầu năm tăng cao nhất trong những năm gần đây. Thu ngân sách tăng cao hơn cùng kỳ. Môi trường đầu tư kinh doanh được ghi nhận có sự cải thiện, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2017 tăng 2 bậc so với năm 2016. Kết cấu hạ tầng trọng điểm được chú trọng hoàn thiện, góp phần cải thiện địa kinh tế của tỉnh, tạo hiệu ứng tích cực cho thu hút đầu tư.
- Các lĩnh vực văn hóa, xã hội tiếp tục được duy trì và có nhiều tiến bộ: chất lượng giáo dục đại trà được giữ vững, giáo dục mũi nhọn đạt thành tích khá. Công tác y tế, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm chỉ đạo. Công tác tổ chức, quản lý các hoạt động lễ hội truyền thống được thực hiện tốt, tiếp tục quan tâm bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa vùng đất Tổ. An sinh xã hội được bảo đảm, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt.
- Công tác sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, thực hiện tinh giản biên chế đạt được kết quả nhất định, nhận được sự đồng tình, ủng hộ của Nhân dân. Chỉ số cải cách hành chính năm 2017 của tỉnh Phú Thọ xếp thứ 11/63 tỉnh, thành phố, tăng 10 bậc so với năm 2016. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước tiếp tục được chú trọng nâng cao, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính công được tăng cường. Quốc phòng, an ninh được đảm bảo; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, không để xảy ra các điểm nóng, các vụ việc phức tạp.
2. Một số tồn tại, hạn chế
Phát triển chuỗi giá trị nông sản còn hạn chế, việc kết nối thị trường, truy xuất nguồn gốc và phát triển thương hiệu nông sản chất lượng cao còn khó khăn. Nhóm ngành công nghiệp chế biến còn gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ, một số sản phẩm có lượng hàng tồn kho cao, ngành công nghiệp khai khoáng tiếp tục gặp khó khăn, suy giảm. Tăng trưởng khu vực dịch vụ thấp hơn so với cùng kỳ năm 2017. Chất lượng hoạt động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn thấp, số lượng doanh nghiệp đăng ký hoạt động tăng lên nhưng số doanh nghiệp gặp khó khăn đăng ký giải thể, tạm ngừng kinh doanh có thời hạn có xu hướng tăng. Tình trạng khai thác, chế biến khoáng sản trái phép còn diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến môi trường, an ninh trật tự xã hội. Lĩnh vực giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao còn chậm đổi mới theo phương thức xã hội hóa. Công tác mở rộng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế còn khó khăn.
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
- Nguyên nhân khách quan: Nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các lĩnh vực còn hạn chế. Năng lực của các thành phần kinh tế, tổ chức kinh tế của tỉnh còn ở mức thấp. Sức mua của thị trường trong nước còn thấp, cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao, một số doanh nghiệp sản xuất gặp khó khăn về tiêu thụ, phát triển thị trường. Cạnh tranh trong thu hút đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp ngày càng gay gắt.
- Nguyên nhân chủ quan: Công tác quản lý nhà nước đối với một số lĩnh vực vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Một số địa phương còn lúng túng trong lãnh đạo, chỉ đạo; việc tháo gỡ nút thắt, khó khăn chưa kịp thời. Việc huy động các nguồn lực xã hội hóa, đầu tư theo hình thức đối tác công - tư còn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Thủ tục về đầu tư, xây dựng còn phức tạp, kéo dài thời gian đưa các công trình, dự án vào khai thác sử dụng, sản xuất kinh doanh. Ý thức, trách nhiệm chấp hành quy định pháp luật về khoáng sản, bảo vệ môi trường của một bộ phận doanh nghiệp còn chưa cao.
Phần thứ hai
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 6 THÁNG CUỐI NĂM 2018
I. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018, bên cạnh những thuận lợi chung của cả nước là: Kinh tế trong nước có triển vọng tăng trưởng ở mức khá. Chính phủ tiếp tục thực hiện nhiều giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển thị trường, mở rộng và đẩy nhanh tiến trình thực hiện các hiệp định thương mại tự do, đi đôi với cơ cấu lại nền kinh tế. Tình hình trong tỉnh cũng có những thuận lợi nhất định: kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng, các lĩnh vực xã hội được quan tâm; quốc phòng, an ninh được đảm bảo; kết cấu hạ tầng được đầu tư ngày càng đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh trong thu hút đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Kết quả xúc tiến đối với một số đối tác nước ngoài, nhà đầu tư lớn đã đạt được những kết quả quan trọng bước đầu. Tuy nhiên, còn những khó khăn nhất định: Hàng xuất khẩu ngày càng đối mặt với sự gia tăng xu hướng bảo hộ và phòng vệ kỹ thuật của các nước, áp lực cạnh tranh đối với hàng nhập khẩu từ các nước ASEAN và Trung Quốc là rất lớn. Những biến động của giá cả, nhất là việc điều chỉnh tăng giá xăng, giá dịch vụ y tế, tăng lương cơ bản có thể ảnh hướng tới chỉ số giá tiêu dùng; tác động cực đoan của thời tiết, ảnh hưởng biến động giá cả mặt hàng nông sản là chưa thể lường hết, có thể ảnh hưởng đến sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản; còn nhiều khó khăn trong quá trình hoàn thành các chỉ tiêu văn hóa - xã hội và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Trong bối cảnh 6 tháng cuối năm có nhiều thuận lợi bên cạnh những khó khăn đan xen; tỉnh Phú Thọ kiên định các mục tiêu đề ra, quyết tâm hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018. Các cấp, ngành phải quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai mạnh mẽ các chương trình, kế hoạch, đề án thực hiện 04 khâu đột phá của tỉnh; thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư, kinh doanh, sắp xếp lại tổ chức bộ máy cán bộ, công chức ở một số cơ quan, đơn vị đảm bảo tinh gọn, hiệu quả và phát triển đồng bộ các lĩnh vực xã hội. Củng cố, xây dựng tiềm lực quốc phòng, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; đảm bảo an sinh xã hội và tiếp tục cải thiện đời sống nhân dân.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Về nhiệm vụ phát triển kinh tế
1.1. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển doanh nghiệp
- Quyết liệt triển khai tổng thể các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); trọng tâm là các lĩnh vực đạt điểm số thấp hoặc giảm điểm . Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân.
- Thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký thành lập doanh nghiệp; chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp tiếp xúc với doanh nghiệp. Thực hiện hiệu quả công tác xác minh năng lực nhà đầu tư, rà soát, đổi mới quy trình, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục về cấp Quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, xác định giá đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, thiết kế xây dựng, cấp phép xây dựng... gắn với phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, kỷ cương, xử lý nghiêm cán bộ, công chức và người đứng đầu tại cơ quan, đơn vị có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, quan liêu, hách dịch trong thực thi công vụ và tiếp xúc với doanh nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các DNNN theo kế hoạch được phê duyệt, hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch thoái vốn nhà nước tại Công ty CP chế biến chất thải Phú Thọ.
- Rà soát, xử lý các dự án khó khăn, vướng mắc, tiến độ triển khai chậm, không hiệu quả theo các kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; các dự án đã hết thời hạn giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh; các dự án gây ô nhiễm môi trường để có phương án xử lý kịp thời.
- Tập trung tổ chức gặp gỡ, đối thoại, kịp thời giải quyết khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phát huy vai trò của các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trong việc xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp theo quy định pháp luật và phù hợp điều kiện thực tế ở địa phương.
1.2. Phát triển khu vực công nghiệp - xây dựng
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp trọng điểm, tạo quỹ mặt bằng sạch để thu hút đầu tư. Hoàn thiện thủ tục chuẩn bị đầu tư, thực hiện xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp Cẩm Khê, Trung Hà; đẩy nhanh tiến độ thu hút và lựa chọn nhà đầu tư dự án các khu công nghiệp Phù Ninh, Tam Nông, Hạ Hòa. Khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp trên nguyên tắc ưu tiên các dự án có giá trị gia tăng cao và đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, không tiếp nhận các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Chuyển dịch phát triển công nghiệp theo hướng tăng cường thu hút công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp công nghệ cao, chú trọng doanh nghiệp tư nhân trong nước.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các nhà máy đưa vào sản xuất, cho sản phẩm mới ra thị trường. Nghiên cứu giải pháp tăng cường kết nối doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh và trên phương diện toàn quốc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong nước.
- Thực hiện nghiêm các quy định về sử dụng vật liệu xây dựng cho các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; giảm dần và tiến tới dừng hẳn việc sản xuất gạch xây dựng bằng đất sét nung theo đúng lộ trình. Có các giải pháp quản lý, khuyến khích sử dụng tiết kiệm cát, sỏi đồng thời với nghiên cứu, đề xuất tăng cường sản xuất, sử dụng vật liệu thay thế cát tự nhiên và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao trên địa bàn tỉnh.
1.3. Phát triển khu vực dịch vụ
- Đẩy mạnh thu hút các Tập đoàn, Tổng công ty lớn có năng lực vào đầu tư hạ tầng dịch vụ cao cấp tại thành phố Việt Trì, Khu dịch vụ - du lịch Nam Đền Hùng, Khu du lịch VQG Xuân Sơn, Khu du lịch Đầm Ao Châu - Hạ Hòa... Đẩy nhanh tiến độ đầu tư, sớm đưa vào sử dụng các công trình hạ tầng dịch vụ, du lịch trọng điểm . Tiếp tục xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng, có chất lượng và tính cạnh tranh cao, xây dựng điểm nhấn tại một số khu điểm du lịch phục vụ du khách quay phim ghi hình để quảng bá hình ảnh du lịch của tỉnh. Đẩy mạnh các chương trình liên kết, hợp tác phát triển du lịch, liên kết phát triển tua, tuyến và thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh liên doanh, liên kết, xây dựng chuỗi sản xuất, cung ứng và tiêu thụ sản phẩm; thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường công tác quản lý thị trường, ngăn chặn buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng; thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác đăng ký, công khai niêm yết giá theo quy định.
- Tổ chức triển khai Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về thanh toán và quản lý ngoại hối. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.
1.4. Phát triển khu vực nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường giám sát chất lượng đối với cây trồng, vật nuôi có nguy cơ mất an toàn cao như: Chè, rau, quả, chăn nuôi, thủy sản... Tiếp tục quan tâm xây dựng, bảo vệ, phát triển thương hiệu sản phẩm nông sản chủ lực, đặc sản của tỉnh. Quyết liệt thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với nâng cao công tác phân tích, dự báo; đẩy nhanh tiến độ dồn đổi, tích tụ và tập trung đất đai; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, công nghệ cao gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản; đẩy mạnh các hình thức hợp tác trong sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường thu hút các dự án đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là khai thác hiệu quả diện tích đất lâm nghiệp tổng công ty Giấy bàn giao lại cho địa phương quản lý, sử dụng. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại quy mô lớn gắn với đảm bảo vệ sinh môi trường và nâng cao chất lượng đàn vật nuôi. Phát triển mô hình trồng cây gỗ lớn, khuyến khích trồng rừng thâm canh; làm tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Tập trung chỉ đạo sản xuất vụ mùa, vụ đông đảm bảo khung lịch thời vụ và diện tích gieo trồng; đưa các cây trồng vụ đông có giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Chú trọng công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng và đàn vật nuôi. Mở rộng diện tích nuôi thủy sản thâm canh, bán thâm canh.
- Chủ động các biện pháp phòng chống lụt bão để bảo vệ sản xuất, đặc biệt vùng có nguy cơ cao về lũ ống, lũ quét, sạt lở đất. Chỉ đạo thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiện trạng công trình thủy lợi; thực hiện sửa chữa, nạo vét, khơi thông hệ thống kênh mương, ngòi tiêu, có phương án đảm bảo an toàn hồ chứa, chủ động chỉ đạo triển khai các biện pháp tiêu úng kịp thời khi có mưa lớn xảy ra. Theo dõi, thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn và xử lý vi phạm Luật đê điều, Luật Phòng chống thiên tai.
- Phấn đấu đến hết năm có 104 xã đạt và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó tăng thêm ít nhất 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới so với năm 2017; bình quân tiêu chí toàn tỉnh đạt 13,5 tiêu chí/xã. Huyện Thanh Thủy đủ điều kiện trình công nhận huyện đạt chuẩn NTM; thành phố Việt Trì và Thị xã Phú Thọ hoàn thiện hồ sơ, trình công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Nhân rộng các mô hình điển hình để đẩy nhanh tiến độ xây dựng xã nông thôn mới, khu dân cư nông thôn mới, phấn đấu mỗi huyện công nhận ít nhất từ 4-5 khu dân cư nông thôn mới. Xây dựng và triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm, triển khai các mô hình hợp tác xã liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.5. Về thu chi ngân sách nhà nước
Thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế, đẩy mạnh các biện pháp chống chuyển giá; không để xảy ra tình trạng thất thu thuế thu nhập cá nhân của chuyên gia nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Triển khai công tác sắp xếp tổ chức, bộ máy ngành Thuế đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thu của từng địa phương, không để bỏ trống địa bàn, làm thất thu ngân sách. Tăng cường công tác thu hồi nợ đọng thuế. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng hụt thu tại các huyện, thành, thị trong năm 2018.
1.6. Về đầu tư phát triển, quản lý quy hoạch và phát triển đô thị
- Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo chất lượng thi công các công trình sử dụng vốn đầu tư công, đặc biệt là các công trình trọng điểm . Đẩy nhanh tiến độ, thi công hoàn thành hạng mục: Cầu đi bộ vượt hồ Đầm Cả thuộc dự án Hồ Công viên Văn Lang giai đoạn 2016 – 2020; nghiên cứu triển khai công trình nhà văn hóa nghệ thuật tạo điểm nhấn trong kiến trúc đô thị của thành phố Việt Trì. Tiếp tục đẩy mạnh giải ngân, quyết toán và tập trung xử lý dứt điểm việc quyết toán các công trình còn tồn đọng. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng.
- Chú trọng thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 04/5/2019 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Chỉ đạo xây dựng phương án đầu tư tuyến đường nối từ Cầu Đồng Quang đi VQG Xuân Sơn, các dự án hạ tầng thương mại, du lịch tại Trung tâm Thành phố Việt Trì, Đầm Ao Châu - Hạ Hòa và VQG Xuân Sơn.
- Chỉ đạo rà soát, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai kịp thời, đồng bộ các quy định của Luật Quy hoạch. Rà soát, triển khai các bước tổ chức lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 theo quy định của Luật Quy hoạch, xây dựng kế hoạch vốn lập quy hoạch tỉnh cho thời kỳ 2021-2030 báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chỉ đạo rà soát, tổng hợp các quy hoạch hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể phải bãi bỏ trước ngày 31/12/2018 theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 59 Luật Quy hoạch (bãi bỏ theo thẩm quyền và công khai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh).
- Rà soát, đánh giá việc thực hiện các quy hoạch xây dựng đô thị gắn với Đề án xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố Lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh. Chủ động phòng ngừa tình trạng ngập úng cục bộ tại một số địa điểm trên địa bàn thành phố Việt Trì.
- Rà soát các công trình, dự án sử dụng vốn NSNN, vốn ODA và các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -2020; dừng, giãn, hoãn, thi công đến điểm dừng kỹ thuật, cắt giảm quy mô đầu tư để phù hợp với nguồn vốn trung hạn.
1.7. Hoạt động khoa học và công nghệ
- Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các đề tài, dự án khoa học - công nghệ đang triển khai. Đẩy mạnh công tác kiểm tra tiến độ thực hiện các đề tài, dự án đang thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng nghiên cứu của các đề tài, dự án. Tăng cường quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ và an toàn bức xạ hạt nhân.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ Khoa học và Công nghệ vào sản xuất và đời sống; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ nhằm phát triển thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa có lợi thế của tỉnh. Xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện từ năm 2019, đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia với Bộ Khoa học và Công nghệ. Tổ chức tốt các hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh (ban hành văn bản quy định, tổ chức các hội đồng xét công nhận).
2. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Chỉ đạo công tác công bố điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; thông qua phương án quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của 13 huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 16/4/2016, tạo bước chuyển căn bản trong dồn đổi, tích tụ, tập trung đất đai, tạo quỹ đất cho phát triển nông nghiệp tập trung, ứng dụng công nghệ cao. Giải quyết kịp thời các vướng mắc trong công tác thu hồi đất, cho thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư để triển khai thực hiện các dự án.
- Nắm bắt tình hình giải quyết kịp thời các điểm nóng về môi trường, khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản; tăng cường chất lượng hiệu quả công tác thẩm định cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản. Ngăn chặn các hành vi lợi dụng trồng, khai thác rừng sản xuất, hạ cốt, san nền,... để khai thác khoáng sản trái phép. Tập trung hoàn thành việc xây dựng Quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tổ chức cá nhân trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; triển khai quy chế phối hợp trong quản lý tài nguyên khoáng sản tại các khu vực giáp ranh với các tỉnh còn lại.
- Kiểm soát nguồn gây ô nhiễm, bảo vệ môi trường, đặc biệt ở các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm cao. Thực hiện tiếp nhận, xác minh và xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng trên địa bàn quản lý. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án bảo vệ môi trường nông thôn và Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; Đẩy nhanh tiến độ đầu tư Dự án xử lý rác thải sinh hoạt và phát điện tại xã Trạm Thản, huyện Phù Ninh. Tăng cường đầu tư nguồn lực để hoàn thành tỷ lệ khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, xử lý rác thải đạt 55%.
3. Về phát triển các lĩnh vực xã hội
3.1. Về giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm
- Tổ chức tốt công tác tổng kết năm học 2017-2018 và công tác tuyển sinh các lớp đầu cấp, chuẩn bị các điều kiện cho năm học mới năm học 2018-2019. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình tăng cường cơ sở vật chất, kiên cố hoá trường, lớp học, chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vất chất cho việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới. Tập trung hoàn thành mục tiêu xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia và tiếp tục làm tốt công tác duy trì chất lượng trường học đạt chuẩn.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29 của BCH Trung ương Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Thực hiện có hiệu quả chương trình lồng ghép về giáo dục dân số, giáo dục pháp luật, an toàn giao thông, phòng chống tai tệ nạn xã hội trong trường học. Tiếp tục triển khai bồi dưỡng giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của đội ngũ theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp.
- Chú trọng củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đề xuất, thực hiện các giải pháp sắp xếp, đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cơ sở giáo dục gắn với đẩy mạnh phân cấp quản lý, tinh giản biên chế, theo hýớng tập trung huy ðộng nguồn lực xã hội hóa, giảm đầu tư từ ngân sách.
- Tăng cường công tác xã hội hóa, nghiên cứu xây dựng đề án liên doanh, liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp để khai thác hiệu quả cơ sở vật chất và nguồn nhân lực hiện có, đồng thời tăng cường huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục.
- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động và giải quyết việc làm bền vững. Chú trọng công tác quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại địa bàn tỉnh. Theo dõi, xử lý kịp thời các tranh chấp lao động, nhằm giảm thiểu các vụ đình công của người lao động. Chủ động liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp.
3.2. Công tác y tế, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Đưa vào hoạt động Trung tâm Sản nhi với quy mô 500 giường bệnh (dự kiến cuối quý III/2018). Đẩy nhanh tiến độ kiện toàn, ổn định tổ chức của Trung tâm Kiểm soát dịch bệnh tỉnh. Thực hiện hiệu quả đề án bệnh viện vệ tinh; nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh, giảm tải cho bệnh viện tuyến trên; tăng cường áp dụng các kỹ thuật mới tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc trên địa bàn, kiểm nghiệm chất lượng thuốc, phát hiện xử lý kịp thời thuốc kém chất lượng. Kiểm tra việc niêm yết giá của các cơ sở kinh doanh thuốc.
- Tiếp tục quan tâm chỉ đạo xây dựng xã, phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế gắn với kế hoạch và tiêu chí y tế trong xây dựng nông thôn mới từ nay đến năm 2020, phấn đấu tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 73,6%, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2018 đạt 88,65% trở lên.
3.3. Về lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao
- Tích cực triển khai Đề án xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố Lễ hội về với cội nguồn của dân tộc Việt Nam, gắn với bảo tồn và phát huy giá trị Khu di tích lịch sử Đền Hùng giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tăng cường quảng bá 02 di sản văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan Phú Thọ. Tiếp tục quan tâm bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể gắn với thời đại Hùng Vương; chú trọng phục dựng các lễ hội, hoạt động văn hóa truyền thống gắn với phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng để phát triển văn hóa bền vững. Tăng cường công tác quản lý, tổ chức lễ hội đảm bảo văn minh, an toàn, tiết kiệm, phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc, thuần phong mỹ tục, tập quán tốt đẹp của địa phương.
- Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao cộng đồng để thu hút khách du lịch. Tăng cường công tác xã hội hóa trong thu hút nguồn lực đầu tư hạ tầng văn hóa, thể thao và phát triển du lịch. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa cơ sở gắn với xây dựng khu dân cư đạt chuẩn văn hóa.
3.4. Hoạt động thông tin truyền thông
- Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước gắn với đẩy mạnh “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Đẩy mạnh thông tin về kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, đặc biệt trong triển khai thực hiện 4 khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 -2020, phục vụ tốt công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, đặc biệt trong cung cấp dịch vụ công và đưa vào hoạt động Trung tâm Hành chính công để phục vụ tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
3.5. Công tác đảm bảo an sinh xã hội
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của BCH Trung ương Đảng về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Tập trung xử lý dứt điểm các trường hợp tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công. Phát huy hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xóa nhà tạm cho hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, đảm bảo đến cuối năm tỷ lệ hộ nghèo giảm ít nhất 1,5%. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng bảo trợ xã hội. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng, tích cực giúp đỡ đối tượng yếu thế trong xã hội.
3.6. Công tác dân tộc, tôn giáo
- Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình 135 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Triển khai hiệu quả Đề án tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo; chủ động nắm bắt, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động tôn giáo ngay từ cơ sở.
- Triển khai công tác kiểm tra tình hình thi hành pháp luật và thực hiện pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo năm 2018 theo Kế hoạch số 1597/KH-BNV ngày 17/4/2018 của Bộ Nội vụ.
4. Công tác đối ngoại
- Tăng cường kết nối với các địa phương: Thành phố Caen - Pháp, tỉnh Trento - Ý để tiến tới thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị dựa trên kết quả chuyến công tác của đoàn cán bộ cấp cao của tỉnh Phú Thọ thăm và làm việc tại Pháp và Ý năm 2017. Tổ chức hiệu quả công tác đón đoàn công tác của thành phố Caen (Pháp) tới thăm và làm việc tại tỉnh.
- Chuẩn bị nội dung và tổ chức hiệu quả Hội nghị gặp mặt các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài và triển khai chương trình hợp tác với các tổ chức PCPNN giai đoạn 2018 - 2025. Tăng cường triển khai công tác thông tin đối ngoại, giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để thu hút nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội.
5. Công tác chỉ đạo, điều hành, cải cách hành chính, xây dựng chính quyền
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt khâu đột phá về cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đề cao trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo của người đứng đầu trong tham mưu, đề xuất, thực thi chức trách, nhiệm vụ và giải trình trước cử tri, nhân dân.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ quan hành chính nhà nước gắn với tinh giản biên chế theo kế hoạch của UBND tỉnh phê duyệt. Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII). Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các Nghị quyết: số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018; số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
- Tăng cường các giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính và chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh. Đưa vào hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công đáp ứng nhu cầu của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là cấp huyện, xã; phấn đấu giải quyết dứt điểm đơn thư vượt cấp, tồn đọng kéo dài; thực hiện tốt Luật tiếp công dân; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí.
6. Quốc phòng, an ninh
- Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Củng cố, xây dựng tiềm lực quốc phòng; nâng cao sức mạnh tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng quân sự địa phương. Phòng chống hiệu quả âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Tổ chức tốt diễn tập khu vực phòng thủ tại thị xã Phú Thọ và diễn tập phòng chống cháy rừng, bảo vệ rừng tại huyện Đoan Hùng đảm bảo hiệu quả và an toàn tuyệt đối; chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
- Nâng cao tinh thần cảnh giác, tăng cường công tác nắm tình hình; tập trung đấu tranh ngăn chặn âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; ngăn chặn các hành vi kích động, lôi kéo biểu tình trái pháp luật; không để bị động, bất ngờ, hình thành điểm nóng. Thực hiện hiệu quả các kế hoạch cao điểm tấn công trấn áp tội phạm; nâng cao chất lượng công tác điều tra, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, nhất là bảo vệ bí mật nhà nước, quản lý xuất, nhập cảnh, hoạt động của người nước ngoài. Tiếp tục thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông và giảm thiểu tai nạn giao thông. Tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ, đặc biệt tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu đông dân cư và các công trình cao tầng. Thực hiện tốt công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ; an ninh, an toàn thông tin mạng. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của các tổ chức tự quản về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2018. Ủy ban nhân dân tỉnh trân trọng báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh./.
Website UBND tỉnh Phú Thọ