Báo cáo số 126 /BC-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh Quảng Bình.
PHẦN THỨ NHẤT
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT:
Tỉnh ta triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2018 trong điều kiện còn nhiều khó khăn, thách thức. Nhưng xác định năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa rất quan trọng để thực hiện hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020. Ngay từ đầu năm, UBND tỉnh tổ chức Hội nghị triển khai và ban hành Kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2018 để chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện. Với việc thực hiện sớm và đồng bộ các giải pháp đề ra, tình hình kinh tế - xã hội quý 6 tháng đầu năm của tỉnh tiếp tục ổn định và phát triển. Tốc độ tăng trường kinh tế duy trì tăng trưởng khá; sản xuất vụ Đông Xuân được mùa toàn diện; sản lượng thuỷ sản khai thác tăng cao; hoạt động du lịch có nhiều khởi sắc, giá tiêu dùng được kiểm soát tốt; tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng so với cùng kỳ, các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội được chú trọng đầu tư; lĩnh vực văn hóa, xã hội có những chuyển biến tiến bộ; quốc phòng - an ninh được tăng cường, giữ vững; công tác an sinh xã hội được chú trọng, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện.
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP tăng 6,29% so với cùng kỳ (KH cả năm tăng 7,0%, thực hiện cùng kỳ 6,25%).
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 4,3% so với cùng kỳ (KH cả năm tăng 4,0%, thực hiện cùng kỳ 6,5%).
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 6,9% so với cùng kỳ (KH cả năm tăng 8,5%, thực hiện cùng kỳ 6,3%).
- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 6,8% so với cùng kỳ (KH cả năm tăng 7,5%, thực hiện cùng kỳ 6,9%).
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện 8.246 tỷ đồng, tăng 10,3% so với cùng kỳ, đạt 45,8% KH (KH 18.000 tỷ đồng).
- Thu ngân sách trên địa bàn 1.803 tỷ đồng, đạt 51,53% dự toán địa phương (dự toán cả năm 3.500 tỷ đồng).
- Giải quyết việc làm cho 19.080 lao động, đạt 53% KH (KH cả năm 3,5 – 3,6 vạn lao động).
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 88,05% (KH đến năm 2018 đạt 88,6%).
- Số giường bệnh bình quân trên 1 vạn dân đạt 36,3 giường (KH đạt 36 giường).
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập trung học cơ sở (mức độ III) đạt 67,92% (KH 69,2%).
Tuy nhiên, Tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ đạt chưa cao so kế hoạch cả năm đề ra; các lĩnh vực văn hóa, xã hội có chuyển biến nhưng còn chậm; tình hình vi phạm trật tự an toàn xã hội còn xảy ra ở một số địa phương.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRÊN CÁC LĨNH VỰC:
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP):
Dự ước tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh 6 tháng (theo giá so sánh năm 2010) đạt 11.222 tỷ đồng, tăng 6,29% so cùng kỳ năm 2017. Trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 2.170 tỷ đồng, tăng 4,21%; khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt 2.614 tỷ đồng, tăng 7,07%; khu vực dịch vụ ước đạt 6.103 tỷ đồng, tăng 6,74%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm ước đạt 335 tỷ đồng, tăng 5,76% so với cùng kỳ năm 2017.
Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 6 tháng tăng cao là do năm nay sản xuất nông nghiệp được mùa, khai thác thuỷ sản tăng trưởng mạnh; khu vực dịch vụ có mức tăng trưởng khá nhờ hoạt động du lịch có sự tăng trưởng tốt kéo theo tăng trưởng của một số ngành khác. Tuy nhiên, khu vực công nghiệp - xây dựng có mức tăng trưởng thấp do không có dự án công nghiệp lớn đi vào hoạt động, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) không đạt kế hoạch đề ra.
2. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị:
Đã hoàn thành giai đoạn 1 và triển khai giai đoạn 2 điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Công tác quy hoạch, quản lý đô thị có nhiều tiến bộ, chất lượng quy hoạch được nâng lên. Sáu tháng đầu năm 2018, đã phê duyệt 08 nhiệm vụ đồ án quy hoạch chi tiết, 23 đồ án quy hoạch chi tiết. Một số nhiệm vụ, đồ án quy hoạch quan trọng được phê duyệt, triển khai . Tập trung chỉ đạo hoàn thành và tổ chức công bố Chương trình phát triển đô thị thành phố Đồng Hới, thị trấn Kiến Giang và thị trấn Hoàn Lão mở rộng. Đẩy mạnh đầu tư nhà ở thương mại, khu đô thị mới (theo hình thức xã hội hóa) nhằm hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, tăng thu ngân sách từ quỹ đất .
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc xây dựng một số quy hoạch còn chậm, chất lượng quy hoạch chưa đạt yêu cầu; công tác công khai, quản lý và thực hiện quy hoạch của một số địa phương chưa đồng bộ, kịp thời.
3. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:
Dự ước giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá so sánh năm 2010) đạt 4.321 tỷ đồng, tăng 4,3% so cùng kỳ (kế hoạch cả năm 4%) . Kết quả cụ thể như sau:
3.1. Trồng trọt:
Đầu vụ Đông Xuân 2018 gặp khó khăn do thời tiết, nhưng nhờ chỉ đạo kịp thời việc gieo cấy lại, triển khai đồng bộ các giải pháp về giống, thời vụ, tưới tiêu, biện pháp canh tác, phòng trừ sâu bệnh, áp dụng giống mới vào sản xuất nên sản xuất vụ Đông Xuân tiếp tục được mùa. Diện tích cây hàng năm toàn tỉnh thực hiện 54.612 ha, bằng 99% so cùng kỳ . Công tác chỉ đạo chuyển đổi đất lúa hiệu quả thấp sang các cây trồng khác có thu nhập cao hơn được các địa phương quan tâm, vụ Đông Xuân chuyển đổi trên đất lúa 2010 ha . Tiếp tục đẩy mạnh liên kết giữa doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã và nông dân theo cánh đồng lớn với diện tích 6.266 ha, đạt 42,7% kế hoạch các địa phương, đơn vị đăng ký, tăng 5,6% so cùng kỳ.
Năng suất và sản lượng lương thực vụ Đông Xuân tăng so với cùng kỳ và vượt kế hoạch đề ra . Dự ước sản lượng lương thực đạt 207.152 tấn, tăng 0,2% so vụ Đông Xuân năm trước và vượt 7,5% kế hoạch .
Dự báo thời tiết vụ Hè Thu năm 2018 diễn biến bất thường, có thể xảy ra nắng nóng và lũ sớm; UBND tỉnh đã chỉ đạo ngành Nông nghiệp và PTNT cùng với các địa phương tập trung chỉ đạo thu hoạch lúa Đông Xuân đến đâu triển khai gieo cấy Hè Thu đến đó, đảm bảo thu hoạch trước ngày 05/9 để tránh lũ, đồng thời rà soát diện tích có khả năng hạn, thiếu nước để chuyển đổi sang trồng các cây khác, cương quyết không để diện tích trống. Đến nay, diện tích gieo lúa Hè Thu đạt 9.500 ha, đạt 62% kế hoạch.
Cây lâu năm đang được các doanh nghiệp và các hộ gia đình tiếp tục chăm sóc, đầu tư cải tạo vườn tạp nhằm bố trí các loại cây có hiệu quả kinh tế cao. Giá cao su đã tăng trở lại nên được tập trung khai thác .
3.2. Chăn nuôi:
Những tháng đầu năm 2018, dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm ít xảy ra. Theo đó, chăn nuôi của các địa phương phát triển ổn định . Đặc biệt chăn nuôi theo hướng tập trung (trang trại, gia trại) có xu hướng tăng khá. Điểm đáng mừng đối với người sản xuất chăn nuôi, từ giữa tháng 4 đến nay, giá thịt hơn liên tục tăng, vượt mốc 50.000 đồng/kg thịt hơi .
Tiếp tục nắm bắt, theo dõi, tạo điều kiện thuận lợi đối với các doanh nghiệp đầu tư thực hiện các dự án chăn nuôi. Đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư xây dựng lò giết mổ tập trung. Công tác thú y được thực hiện tốt. Tập trung kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và tăng cường hoạt động của các Trạm kiểm dịch động vật, Đội kiểm tra liên ngành .
3.3. Lâm nghiệp:
Công tác chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng, triển khai khai thác gỗ rừng trồng thực hiện theo kế hoạch . Công tác trồng rừng, phục hồi vốn rừng, làm giàu rừng được chú trọng. Diện tích trồng mới năm 2018 đảm bảo mật độ, phát triển tốt và tỷ lệ cây sống đạt khá. Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng 6 tháng 168.750 m3, tăng 14,9% so cùng kỳ.
Các địa phương đẩy mạnh triển khai công tác phòng chống cháy rừng theo phương châm “4 tại chỗ”, sẵn sàng ứng cứu kịp thời khi có cháy rừng xảy ra. Đồng thời, tăng cường kiểm tra, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác, buôn bán, vận chuyển gỗ, động vật hoang dã trái phép .
3.4. Thủy sản:
Thời tiết những tháng đầu năm thuận lợi cho nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản; đồng thời nhờ triển khai tốt các chính sách hỗ trợ của nhà nước và nhận tiền đền bù sự cố môi trường biển, nhiều ngư dân đã mạnh dạn đóng mới tàu có công suất lớn để chuyển đổi sang khai thác xa bờ, làm tăng năng lực đánh bắt và hiệu quả khai thác nên sản lượng thủy sản tăng khá so cùng kỳ. Dự ước sản lượng thủy sản khai thác 6 tháng đạt 34.145 tấn, tăng 12,0% so cùng kỳ.
- Khai thác: Ước tính 6 tháng đầu năm sản lượng khai thác đạt 30.553 tấn, tăng 12,8% so cùng kỳ .
- Nuôi trồng: Ước tính 6 tháng đầu năm 2018 sản lượng nuôi trồng thu hoạch 3.593 tấn, tăng 5,4% so cùng kỳ .
Về bồi thường thiệt hại do sự cố ô nhiễm môi trường biển: Đến nay, công tác bồi thường, hỗ trợ cho các đối tượng bị thiệt hại trên địa bàn cơ bản hoàn thành, đã phê duyệt 2.671,2 tỷ đồng, giải ngân chi trả tiền 2.663,3 tỷ đồng.
Về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới: đã được tập trung chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ các giải pháp triển khai thực hiện theo kế hoạch đề ra. Xây dựng trình HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết về mục tiêu, nhiệm vụ, phương án phân bổ vốn ngân sách Trung ương, bố trí vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG XD nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Đối với các xã phấn đấu hoàn thành xã nông thôn mới trong năm 2018, hiện nay đã đạt bình quân 15,6 tiêu chí/xã; các xã đang tích cực triển khai các nội dung, phấn đấu đạt xã nông thôn mới theo kế hoạch với cam kết, không phát sinh nợ đọng XDCB.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng chậm; tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất còn ít; chất lượng đàn gia súc, gia cầm chưa cao; chất lượng và giá trị gia tăng trong nông nghiệp còn thấp; liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp còn hạn chế; sản phẩm lâm nghiệp đơn điệu, giá trị thấp.
4. Sản xuất công nghiệp:
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm vẫn duy trì tăng trưởng. Các doanh nghiệp sản xuất xi măng, clinker, dăm gỗ, áo sơ mi, gạch xây dựng… duy trì tốt hoạt động sản xuất và có mức tăng trưởng khá. Tiểu thủ công nghiệp từng bước phát triển, nhiều cơ sở may xuất khẩu (Bố Trạch, Lệ Thủy, Đồng Hới...), sửa chữa và gia công cơ khí, kính cường lực, mộc mỹ nghệ... mới đi vào sản xuất đã giải quyết nhiều việc làm, tạo thu nhập cho người lao động.
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP): 6 tháng đầu năm ước tăng 5,7% so với cùng kỳ, trong đó: ngành khai khoáng tăng 6,1%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,8%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 4,1%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,5%.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010): 6 tháng đầu năm 2018 ước đạt 5.538 tỷ đồng, tăng 6,9% so cùng kỳ . Chia theo ngành kinh tế: ngành khai khoáng đạt 190 tỷ đồng, tăng 7%; công nghiệp chế biến, chế tạo 5.214 tỷ đồng, tăng 6,9%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt 84 tỷ đồng, tăng 5,0%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 51 tỷ đồng, tăng 6,6% .
Tuy vậy, Công nghiệp có tăng trưởng nhưng chưa vững chắc, chỉ số sản xuất công nghiệp và giá trị sản xuất công nghiệp tăng thấp so với cùng kỳ. Chưa dự án công nghiệp mới có giá trị cao đi vào hoạt động. Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của một số doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn (xi măng, bia, chế biến cao su, gạch không nung...); một số cơ sở sản xuất công nghiệp lớn vẫn đang dừng sản xuất. Tiểu thủ công nghiệp mặc dù có tăng trưởng nhưng quy mô còn nhỏ, năng suất chất lượng sản phẩm thấp, sức cạnh tranh yếu, sản xuất hàng lưu niệm chưa phát triển.
5. Các ngành dịch vụ:
5.1. Hoạt động thương mại:
Tình hình cung cầu hàng hóa trên địa bàn tỉnh được đảm bảo. Mạng lưới dịch vụ thương mại tiếp tục phát triển, các mặt hàng thiết yếu được cung ứng đầy đủ, kịp thời. Tổng mức bán lẻ hàng hóa 6 tháng ước đạt 9.829 tỷ đồng, tăng 10,2% so cùng kỳ .
Công tác quản lý thị trường, giá cả, phòng chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại được tăng cường . Thực hiện tốt việc công khai, niêm yết giá tại các nhà hàng, khách sạn, cơ sở lưu trú. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; khuyến khích sử dụng các sản phẩm sản xuất trong tỉnh.
5.2. Hoạt động du lịch:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá và xúc tiến du lịch với phương thức đa dạng, nội dung phong phú trên phạm vi rộng từ tỉnh đến quốc gia, khu vực và quốc tế . Các đường bay trong nước hiện có phát huy hiệu quả, thực hiện các hoạt động liên kết, phát triển đường bay Đồng Hới - Chiang Mai. Tập trung nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ du lịch; phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch; khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ du lịch, các dự án phát triển du lịch . Các thế mạnh du lịch văn hóa, tâm linh, du lịch cộng đồng của tỉnh được khai thác tốt, mang lại hiệu quả… Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch, hướng dẫn, chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh du lịch đảm bảo việc đón và phục vụ du khách tốt nhất.
Sáu tháng đầu năm, tổng số lượt khách du lịch đến Quảng Bình ước đạt 1,83 triệu lượt, tăng 16,3% so cùng kỳ, trong đó khách quốc tế ước đạt 85.000 lượt khách, tăng 22,8% so cùng kỳ. Tổng thu từ khách du lịch ước đạt hơn 2.000 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ.
5.3. Hoạt động vận tải:
Sáu tháng đầu năm, tổng doanh thu vận tải ước đạt 1.634 tỷ đồng, tăng 7,1% so cùng kỳ ; tổng số hành khách vận chuyển ước đạt 12,4 triệu hành khách, tăng 7,4% so cùng kỳ; tổng số hành khách luân chuyển ước đạt 557 triệu hk.km, tăng 7,2% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển ước đạt 12,7 triệu tấn, tăng 6,7% so cùng kỳ; tổng khối lượng hàng hoá luân chuyển ước đạt 610 triệu tấn.km, tăng 6,8% so cùng kỳ.
5.4. Hoạt động dịch vụ khác:
Các loại hình dịch vụ khác như: tài chính, ngân hàng, bưu chính, viễn thông, bảo hiểm, khám chữa bệnh, tư vấn pháp luật,… tiếp tục phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân. Doanh thu các ngành dịch vụ 6 tháng ước đạt 515 tỷ đồng, tăng 8% so cùng kỳ.
Bên cạnh những kết quả đạt được, du lịch Quảng Bình còn thiếu các khu vui chơi giải trí, trung tâm mua sắm, cơ sở lưu trú, khu nghỉ dưỡng cao cấp và các dịch vụ hỗ trợ phục vụ khách, hệ số khách lưu trú tại tỉnh còn thấp (bình quân 1,2 ngày/khách).
6. Tài chính – Ngân hàng:
6.1. Tài chính:
UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các ngành, các địa phương triển khai quyết liệt các giải pháp đôn đốc thu nộp ngân sách kịp thời, đúng tiến độ. Tổng thu ngân sách Nhà nước 6 tháng đầu năm ước thực hiện 1.803 tỷ đồng, đạt 51,53% dự toán địa phương giao, tăng 5,94% so cùng kỳ . UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 18/5/2018 về tăng cường công tác thu chi ngân sách nhà nước năm 2018.
Việc quản lý, điều hành chi ngân sách đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm theo đúng Luật Ngân sách nhà nước, đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng – an ninh và những nhiệm vụ quan trọng, đột xuất khác. Tổng chi NSNN trên địa bàn 6 tháng đầu năm ước thực hiện 5.070 tỷ đồng, bằng 48,54% dự toán địa phương giao, tăng 23,65% so cùng kỳ,
6.2. Ngân hàng:
Các tổ chức tín dụng tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn và cho vay phát triển kinh tế địa phương. Tổng số vốn huy động của các tổ chức tín dụng đến cuối tháng 6 ước đạt 35.380 tỷ đồng, tăng 9,1% so đầu năm và tăng 19,7% so cùng kỳ. Tổng dư nợ cho vay cuối tháng 6 ước đạt 43.725 tỷ đồng, tăng 9,8% so đầu năm và tăng 22,3% so cùng kỳ.
Hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng đã thực hiện tốt các chương trình tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp, tập trung vốn vay cho các ngành, lĩnh vực ưu tiên. Thực hiện các giải pháp hỗ trợ ngư dân, doanh nghiệp khắc phục hậu quả do sự cố môi trường biển, khắc phục thiên tai lũ lụt. Tập trung huy động vốn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng trên địa bàn.
Tuy vậy, một số khoản thu chưa đạt tiến độ theo kế hoạch ; các biện pháp chống thất thu thuế đạt hiệu quả chưa cao; nợ đọng thuế còn lớn, một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nên tự bỏ kinh doanh, không khai báo và không nộp thuế .
7. Quản lý đầu tư xây dựng:
7.1. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 6 tháng đầu năm ước tính thực hiện 8.246 tỷ đồng, tăng 10,3% so cùng kỳ năm trước, trong đó: Khối lượng vốn đầu tư Nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh ước tính thực hiện 1.642 tỷ đồng , tăng 1,8% so cùng kỳ; Nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách đạt 6.604 tỷ đồng, tăng 13,5% so cùng kỳ.
7.2. Đầu tư từ ngân sách: UBND tỉnh giao vốn sớm ngay từ đầu năm, tạo điều kiện cho các cấp, các ngành, các chủ đầu tư triển khai thực hiện. Công tác kiểm tra, đôn đốc tiến độ thi công các công trình, dự án được tăng cường, đặc biệt là các công trình trọng điểm của tỉnh , khánh thành đưa vào sử dụng Trung tâm văn hóa tỉnh. Công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển chặt chẽ và hiệu quả hơn. Đã triển khai thực hiện tốt các quy trình thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định dự án, kế hoạch đấu thầu theo quy định của Luật Đầu tư công; Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn. Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư thực hiện đúng quy định. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư phát triển năm 2018 dự ước đến ngày 30/6/2018 đạt 38,5% kế hoạch.
Các dự án ODA: Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án ODA theo kế hoạch .
Các dự án NGO: Công tác vận động thu hút và tiếp nhận nguồn viện trợ NGO được triển khai tích cực. Từ đầu năm đến nay, đã tiếp nhận được 06 dự án, với tổng số vốn 950 ngàn USD, giúp người dân xóa đói, giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Hợp tác công - tư (PPP): Tiếp tục được chú trọng, các dự án BT được tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện theo đúng tiến độ. Có 02 dự án đã phê duyệt kết quả đấu thầu và đàm phán ký kết hợp hợp đồng ; 03 dự án đang lập đề xuất dự dự án ; 04 dự án nhà đầu tư đang quan tâm nghiên cứu đề xuất dự án.
7.3. Đầu tư từ ngoài ngân sách: 6 tháng đầu năm đã phê duyệt chủ trương đầu tư 41 dự án của nhà đầu tư trong nước với tổng mức đầu tư hơn 9.470 tỷ đồng. Ban hành quy định suất đầu tư đối với các dự án nhà đầu tư tại khu vực Phong Nha và các trục đường chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới; danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2018. Các dự án FDI tiếp tục được đầu tư và triển khai hoạt động theo tiến độ, 6 tháng cấp mới chủ trương đầu tư cho 02 dự án đầu tư nước ngoài với tổng mức đầu tư hơn 13 triệu USD .
7.4. Giám sát đầu tư tiếp tục được tăng cường, việc quản lý tiến độ và chất lượng công trình được chú trọng; tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 6 tháng đầu năm, đã triển khai kế hoạch giám sát đầu tư 30 dự án.
Bên cạnh những kết quả đạt được, thủ tục đầu tư các dự án chương trình MTQG theo hướng dẫn của TW còn rườm rà, thông báo kế hoạch vốn chậm nên tỷ lệ giải ngân đạt thấp. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư một số chủ đầu tư thực hiện còn chưa nghiêm túc, chế độ báo cáo chưa đúng theo quy định. Một số dự án ODA gặp khó khăn về vốn đối ứng, các dự án mới còn vướng mắc thủ tục do quy định trần nợ công.
8. Hoạt động đối ngoại và xúc tiến đầu tư:
8.1. Công tác ngoại vụ:
Chú trọng tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế. Việc quản lý đoàn vào, đoàn ra đã được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định . Tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn công tác, phóng viên báo chí nước ngoài đến tác nghiệp tại tỉnh.
8.2. Công tác xúc tiến và hỗ trợ đầu tư:
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Tập trung chỉ đạo rà soát, đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án đầu tư , qua đó vừa để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư, nhưng đồng thời kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ. Dự án Trung tâm thương mại Vincom đã hoàn thành công tác đầu tư xây dựng và tổ chức khai trương vào ngày 19/5/2018. Hướng dẫn các thủ tục cho nhà đầu tư để hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư của tỉnh. Tiếp và làm việc với các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến tìm hiểu hợp tác đầu tư tại tỉnh . Tích cực chuẩn bị nội dung, chương trình Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Bình năm 2018 dự kiến tổ chức ngày 22/7/2018 . Sơ bộ tổng hợp tổng mức đầu tư các dự án đầu tư vào Quảng Bình từ 100 tỷ đồng trở lên khoảng 100.000 tỷ đồng, tương đương 4,5 tỷ USD; trong đó, dự án trao giấy chứng nhận đầu tư khoảng 40.000 tỷ đồng, tương đương 1,7 tỷ USD.
Bên cạnh những kết quả đạt được, các dự án được cấp phép đầu tư triển khai còn chậm so dự kiến. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đang ở thứ hạng thấp...
9. Phát triển doanh nghiệp và các thành phần kinh tế:
9.1. Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp: Có 03 Doanh nghiệp đã phê duyệt giá khởi điểm (giá sàn) đối với phần vốn nhà nước thoái vốn theo Kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2020 . Các doanh nghiệp có vốn nhà nước đã xây dựng phương án cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030 theo Quyết định 707/QĐ-TTg ngày 25/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt .
Chỉ đạo các Sở, ngành liên quan rà soát để hoàn chỉnh Đề án sắp xếp, kiện toàn nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2017-2020, trong đó có sắp xếp cổ phần hóa một số đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, đã thông qua Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh và báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ.
9.2. Công tác đăng ký kinh doanh: Trong 6 tháng đầu năm 2018, đã cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho 342 doanh nghiệp với số vốn đăng ký 4.987 tỷ đồng ( tăng 270% so với cùng kỳ); Có 140 doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký tạm ngừng hoạt động; Có 65 doanh nghiệp hoạt động trở lại. Tính đến hết tháng 06 năm 2018, tổng số doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn tỉnh là 5.366 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 52.085,33 tỷ đồng.
9.3. Kinh tế tập thể có bước phát triển, tiếp tục phát huy vai trò, vị trí của kinh tế hợp tác trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Nhiều mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã, kinh tế trang trại, liên kết hộ trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có hiệu quả, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn . Công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn và chỉ đạo thành lập các tổ hợp tác được đẩy mạnh .
Bên cạnh đó, quy mô doanh nghiệp của tỉnh còn nhỏ, năng lực tài chính và sức cạnh tranh thấp, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng vẫn gặp nhiều khó khăn. Kinh tế HTX phát triển chưa mạnh, chưa phát huy hết được vai trò, vị trí, hiệu quả.
10. Tài nguyên và môi trường:
Công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản và môi trường được tăng cường . Đã tích cực, tập trung giải quyết kịp thời các hồ sơ giao đất, cho thuê đất của các tổ chức và doanh nghiệp; công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được triển khai quyết liệt . Tập trung chỉ đạo tháo gỡ vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, đặc biệt là các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh . Đã tập trung chỉ đạo đẩy mạnh công tác phát triển quỹ đất, tổ chức đấu giá, giao quyền sử dụng đất.
Tiếp tục tập trung đẩy nhanh tiến độ Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Quảng Bình. Vận hành thử cơ sở dữ liệu đất đai huyện Bố Trạch; tiếp tục vận hành, cập nhật kịp thời cơ sở dữ liệu đất đai của huyện Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn; hoàn thành việc xây dựng Quy chế quản lý, khai thác sử dụng và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Quảng Bình, thường xuyên thực hiện cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật; ban hành Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Bình thời kỳ cuối giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2025.
Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường được tăng cường, triển khai quyết kiệt vào các lĩnh vực khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, chăn nuôi tập trung .
Bên cạnh những kết quả đạt được, một số dự án phát triển quỹ đất triển khai chậm; công tác giải phóng mặt bằng một số công trình, dự án gặp khó khăn,vướng mắc do người dân khiếu kiện; một số địa bàn vẫn xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, khai thác không đúng vị trí, quy mô, ô nhiễm môi trường.
11. Giáo dục đào tạo:
Tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, kiên cố hóa trường lớp học, trang thiết bị phục vụ dạy học, thư viện các trường học đã được cải thiện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hoá ; thực hiện lồng ghép xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia gắn với tiêu chí xây dựng nông thôn mới và trường học thân thiện ; hệ thống mạng lưới trường, lớp các cấp học và trình độ đào tạo cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân . Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, tự đánh giá và đánh giá ngoài tại các cơ sở giáo dục được triển khai theo đúng kế hoạch, có hiệu quả và nền nếp . Thực hiện tốt quyền chủ động của cơ sở trong phân cấp quản lý giáo dục và phối hợp quản lý trong hệ thống giáo dục. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giáo viên được chú trọng, đẩy mạnh phổ cập giáo dục các bậc học và xóa mù chữ .
Tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới giáo dục và đào tạo; sắp xếp lại quy mô trường, lớp một cách hợp lý. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh việc dạy thêm, học thêm, việc tổ chức các lớp chọn trong trường học; khắc phục tình trạng lạm thu các khoản đóng góp trái quy định. Tham gia các kỳ thi học sinh giỏi các cấp và đạt nhiều giải cao . Tích cực chỉ đạo tổ chức kỳ thi THPT Quốc gia 2018 và công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2018-2019. Đào tạo đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tiếp tục đa dạng hóa các ngành nghề, các loại hình đào tạo phù hợp nhu cầu thực tế, công tác quản lý chất lượng được chú trọng và chặt chẽ hơn.
Tuy nhiên, công tác tuyển sinh tại các Trung tâm GD-DN cấp huyện, việc liên kết đào tạo đại học, cao đẳng còn hạn chế; cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ giáo dục trẻ mầm non, đổi mới giáo dục phổ thông chưa đáp ứng đầy đủ; vẫn còn tình trạng quá tải về số lượng trẻ/nhóm, lớp ở cấp học mầm non.
12. Khoa học và công nghệ:
Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tiếp tục được tăng cường. Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề tài, dự án khoa học, công nghệ cấp tỉnh và cấp Quốc gia, các mô hình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết với doanh nghiệp theo đúng kế hoạch. Nghiên cứu đề xuất Bộ KH&CN về các dự án KH&CN thuộc chương trình Nông thôn và miền núi thực hiện trên địa bàn tỉnh. Công tác ứng dụng tiến bộ KH&CN vào đời sống sản xuất, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp như: nhân giống dạng dịch thể trong sản xuất nấm dược liệu, Linh chi, nấm Sò…vào các hộ dân trồng nấm với mục tiêu nhân rộng mô hình đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Đẩy mạnh hoạt động kiểm định đo lường, thử nghiệm chất lượng . Công tác thống kê, thông tin, truyền thông và phổ biến các kết quả KH&CN được chú trọng đúng mức, đáp ứng nhu cầu xã hội. Hỗ trợ công tác quảng bá và xây dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, năng lực khoa học công nghệ còn hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời thực tiễn đổi mới. Công tác xã hội hóa các hoạt động khoa học công nghệ còn chậm; đầu tư của xã hội cho hoạt động khoa học và công nghệ còn thấp.
13. Y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân:
Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân tiếp tục được đẩy mạnh. Đã chủ động triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo mùa, chú trọng phòng chống dịch cúm, tay chân miệng, sởi, sốt xuất huyết và các dịch bệnh nguy hiểm khác . Tiếp tục duy trì và phát huy tốt hoạt động khám chữa bệnh tại các tuyến, công tác tiếp đón, theo dõi chăm sóc ngư¬ời bệnh có nhiều chuyển biến tích cực, kịp thời đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Chỉ đạo và kiểm tra các Công ty dược phẩm và các cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo thường xuyên đủ thuốc có chất lượng cho người bệnh. Hoàn thiện thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề dược và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho các cá nhân và cơ sở.
Tiếp tục duy trì tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi; thực hiện các hoạt động về tư vấn, hướng dẫn các hành vi an toàn phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS nhằm hạn chế sự lây nhiễm từ các nhóm nguy cơ cao ra cộng đồng; triển khai tốt các dịch vụ liên quan về KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Công tác ATVS thực phẩm được tăng cường và chú trọng triển khai thực hiện. Từ đầu năm đến nay trên địa bàn toàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm .
Bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng khám chữa bệnh ở một số cơ sở y tế vẫn chưa được nâng cao; đầu tư, nâng cấp trang thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu;...
14. Văn hoá, Thể thao:
Công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và gia đình tiếp tục được tăng cường. Các hoạt động văn hóa, thể thao diễn ra sôi nổi phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương và chào mừng các ngày lễ lớn của quê hương, đất nước . Công tác quản lý, tổ chức lễ hội có nhiều chuyển biến tích cực cả về nội dung, hình thức và quy mô, cách thức tổ chức đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của người dân và du khách . Đời sống văn hóa cơ sở được tổ chức với nhiều nội dung và hình thức phong phú tạo được không khí tươi mới, góp phần cổ vũ tinh thần nhân dân trong lao động, sản xuất .
Công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa đạt được nhiều kết quả quan trọng. Triển khai thực hiện Kế hoạch tổ chức các hoạt động vinh danh Nghệ thuật Bài chòi Trung Bộ Việt Nam là Di sản Văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Tiếp tục thực hiện tốt việc quản lý, trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh . Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình và tuyên truyền tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
Phong trào thể dục thể thao diễn ra sôi nổi trên địa bàn tỉnh, đã tổ chức thành công ngày chạy OLYMPIC vì sức khỏe toàn dân năm 2018 ; tiếp tục tổ chức thành công các giải trong chương trình Đại hội TDTT tỉnh lần thứ VIII năm 2018 ; các cơ quan, đơn vị, đã tổ chức nhiều hội thao, các giải thi đấu tạo không khí sôi nổi, vui tươi, lành mạnh góp phần rèn luyện sức khỏe, nâng cao thể lực cho người lao động . Đăng cai tổ chức thành công giải thi đấu quốc gia: Tour I giải Bóng chuyền bãi biển toàn quốc năm 2018. Các đội tuyển thể thao thành tích cao của tỉnh đã dành được nhiều huy chương danh giá mang vinh dự về cho quê hương Quảng Bình .
Bên cạnh đó, công tác đào tạo vận động viên của một số môn còn thiếu tính kế cận giữa các lứa tuổi, dẫn tới nguy cơ thiếu hụt vận động viên mũi nhọn trong thời gian tới; công tác phối hợp liên ngành trong phòng, chống bạo lực gia đình có lúc vẫn còn thiếu chặt chẽ, chưa thường xuyên;…
15. Thông tin và truyền thông:
Hoạt động quản lý nhà nước lĩnh vực thông tin truyền thông... được đẩy mạnh; quản lý hoạt động báo chí, xuất bản được tăng cường; chất lượng giao ban báo chí định kỳ hàng tháng, họp báo, gặp mặt báo chí hàng quý được nâng cao; công tác theo dõi thông tin xấu, độc trên báo chí, trên mạng Internet và xử lý thông tin báo nêu được đẩy mạnh. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày Sách Việt Nam lần thứ 5 với nhiều nội dung phong phú nhằm khơi dậy, thúc đẩy phong trào đọc sách, hướng tới xây dựng xã hội học tập, trở thành một nét đẹp trong đời sống xã hội, đặc biệt là thế hệ trẻ. Triển khai có hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại, cung cấp thông tin kịp thời đăng phát trên Cụm Thông tin đối ngoại Cửa khẩu Quốc tế Cha Lo.
Hạ tầng bưu chính, viễn thông, mạng lưới phát thanh - truyền hình không ngừng được đầu tư, nâng cấp mở rộng về khu vực nông thôn, miền núi đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh; hạ tầng, dịch vụ viễn thông được tăng cường quản lý, việc chỉnh trang cáp thông tin được triển khai thực hiện. Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin được đảm bảo; các dịch vụ công mức độ 3 và 4 được tăng cường triển khai; nghiên cứu, triển khai thử nghiệm công nghệ Apps về theo dõi văn bản đi, đến của Hệ thống QLVB&ĐH, Công nghệ Apps về nhận tin tức liên quan đến tỉnh Quảng Bình trên điện thoại thông minh; tiếp tục triển khai hệ thống một cửa đến cấp huyện, cấp xã; xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình. Công tác thông tin tuyên truyền về số hóa truyền hình được đẩy mạnh.
Bên cạnh đó, việc quản lý thông tin trên báo điện tử, theo dõi thông tin xấu, độc trên mạng còn gặp nhiều khó khăn. Xếp hạng chỉ số ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính của tỉnh Quảng Bình còn thấp, ảnh hưởng đến thứ hạng của tỉnh về chỉ số CCHC.
16. Lao động, Thương binh và Xã hội:
Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình Giảm nghèo và giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020 . Thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm, tăng cường đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn ; hướng dẫn các địa phương triển khai công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn và hỗ trợ đào tạo cho lao động bị ảnh hưởng sự cố ô nhiễm môi trường biển . Thẩm định, hoàn thiện thủ tục trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập Trường Cao đẳng Y tế Quảng Bình. Dự ước 6 tháng đầu năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,68%, đưa tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 8,8%; giải quyết việc làm cho 19.080 lao động, đạt 53% kế hoạch .
Giải quyết kịp thời các chế độ chính sách, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng đạt kết quả tốt . Tổ chức Lễ đón nhận, an táng 18 hài cốt liệt sỹ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh tại Lào về nước tại Nghĩa trang liệt sỹ Ba Dốc. Công tác an sinh xã hội, bảo trợ xã hội tiếp tục được quan tâm . Tiếp tục triển khai có hiệu quả các hoạt động bảo vệ và chăm sóc trẻ em . Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội được triển khai tích cực .
Tuy vậy, các chương trình hỗ trợ hộ nghèo tại một số địa phương triển khai chưa kịp thời. Việc phối hợp giữa các cấp, ngành về lĩnh vực người có công, an sinh xã hội chưa chặt chẽ, tích cực...
17. Thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo:
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thông qua việc triển khai các chương trình, dự án, góp phần nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi . Các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa vùng dân tộc và miền núi có nhiều chuyển biến tích cực, bộ mặt nông thôn vùng dân tộc và miền núi có nhiều khởi sắc.
Công tác QLNN về tôn giáo được chú trọng, tổ chức sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo cơ bản đúng quy định . Phần lớn các chức sắc, chức việc, giáo dân, tín đồ phật tử tuân thủ quy định của Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh trật tự ở các địa phương. Chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban ngành cấp tỉnh tăng cường xử lý đối với hoạt động trái phép của “Hội thánh của Đức Chúa Trời Mẹ”.
Bên cạnh những kết quả đạt được, sản xuất ở một số địa bàn đồng bào dân tộc vẫn chậm phát triển; tình trạng thiếu đất sản xuất, lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái phép vẫn còn diễn ra; tỷ lệ hộ nghèo cao và nguy cơ tái nghèo lớn; công tác giảm nghèo chưa bền vững. Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở một số địa phương vẫn còn chưa chủ động, công tác theo dõi, kiểm tra giám sát chưa thường xuyên dẫn đến tình trạng một số vụ việc vi phạm kéo dài khó khăn trong công tác quản lý nhà nước.
18. Công tác tổ chức bộ máy, xây dựng chính quyền:
18.1. Tổ chức bộ máy:
Công tác xây dựng chính quyền được quan tâm, đã tập trung chỉ đạo xây dựng củng cố và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở. Đã quyết định giao biên chế công chức hành chính, số lượng người làm việc năm 2018 ; phê duyệt danh mục vị trí việc làm của các đơn vị ; quyết định thành lập BQL dự án Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện tỉnh; quyết định phê duyệt bổ sung danh sách đối tượng tinh giản biên chế đợt 1/2018 . Thực hiện điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định .
18.2. Công tác CCHC và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục được chú trọng và có nhiều chuyển biến tốt, quan tâm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Công tác rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính được đẩy mạnh. Đã ban hành các quyết định, kế hoạch về công tác CCHC năm 2018; Kế hoạch tổ chức Hội thi tuyên truyển CCHC năm 2018. Mở các lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch.
18.3. Công tác thi đua khen thưởng:
Quyết định tặng thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác và hoạt động thi đua yêu nước . Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước nhân kỷ niệm 70 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí minh ra lời kêu gọi Thi đua Ái quốc (11/6/1948-11/6/2018). Ban hành Kế hoạch phát động đợt thi đua đặc biệt lập thành tích chào mừng kỷ niệm 30 năm Ngày tái lập tỉnh Quảng Bình (01/7/1989 - 01/7/2019) và 70 năm Ngày Quảng Bình quật khởi (15/7/1949 - 15/7/2019).
Bên cạnh đó, việc sắp xếp, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập còn chậm; Việc thực hiện tinh giản số lượng cán bộ, công chức, viên chức, thực hiện tinh giản tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước theo Nghị định 108 của Chính phủ còn ít; công tác cải cách hành chính ở địa phương hiệu quả chưa cao.
19. Công tác thanh tra, tư pháp, phòng chống tham nhũng:
19.1. Công tác tư pháp:
Công tác thẩm định, góp ý, rà soát, kiểm tra và tự kiểm tra văn bản QPPL được triển khai thực hiện thường xuyên, kịp thời, có chất lượng . Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật đã bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương . Các hình thức tuyên truyền phổ biến ngày càng đa dạng, phong phú và hướng về cơ sở, các địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật. Hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho người nghèo và các đối tượng chính sách tiếp tục được tăng cường, quan tâm đến cơ sở, đến các vùng sâu, vùng xa . Công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật, pháp chế, xử lý vi phạm hành chính, quản lý nhà nước về luật sư, giám định, giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước, công chứng, đấu giá tiếp tục được triển khai thực hiện có nền nếp . Công tác đăng ký quản lý hộ tịch, lý lịch tư pháp tiếp tục được triển khai kịp thời, đúng trình tự, thủ tục ; các TTHC trong lĩnh vực tư pháp được minh bạch, công khai, bước đầu thực hiện có hiệu quả việc rút ngắn 10% thời gian giải quyết TTHC theo quy định của pháp luật; tiếp tục ứng dụng quy trình ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC, trong quản lý, điều hành và thực hiện.
19.2. Công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Công tác thanh tra tiếp tục được đẩy mạnh, tập trung vào các lĩnh vực quản lý tài chính, ngân sách, quản lý đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng đất, bảo vệ và phát triển rừng, đảm bảo trật tự an toàn giao thông chất lượng an toàn thực phẩm sản xuất,… qua thanh tra đã phát hiện nhiều sai phạm về kinh tế, kiến nghị thu hồi và nộp ngân sách theo quy định . Công tác tiếp công dân được các cấp, các ngành của Tỉnh coi trọng hơn và duy trì thường xuyên, đúng quy định; các đơn vị đã quan tâm kiện toàn, bố trí, bổ sung cán bộ làm nhiệm vụ tiếp công dân; chú ý đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác tiếp công dân theo khả năng hiện có. Qua công tác tiếp công dân đã giải thích, hướng dẫn, giải quyết kịp thời nhiều kiến nghị, thắc mắc của công dân, kịp thời chỉ đạo giải quyết những nổi cộm, bức xúc, góp phần hạn chế đơn thư, khiếu nại, tố cáo vượt cấp, kéo dài lên trung ương. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đã được chỉ đạo tập trung và quyết liệt hơn trước; quá trình giải quyết cơ bản đảm bảo trình tự quy định của pháp luật; UBND tỉnh đã ban hành và tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, biện pháp để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là việc quản lý tài chính, tài sản công. Việc công khai, minh bạch các hoạt động của cơ quan nhà nước; thực hiện kê khai tài sản, thu nhập, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật triển khai chưa nhiều, ở cơ sở còn lúng túng. Một số địa phương chỉ đạo, điều hành công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo còn chưa quyết liệt. Chính sách cho công tác hòa giải và hòa giải viên còn khó khăn, nhiều địa phương chưa thực hiện.
20. Quốc phòng, an ninh:
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và an ninh biên giới 6 tháng đầu năm cơ bản ổn định. Công tác quân sự - quốc phòng được chú trọng đẩy mạnh toàn diện, duy trì nghiêm các trạng thái sẵn sàng chiến đấu, đặc biệt ở vùng biên giới. Đã tổ chức lực lượng, đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm: ma túy, mại dâm, trộm cắp tài sản, gây rối trật tự công cộng, chỉ đạo các lực lượng đẩy mạnh công tác tuần tra, kiểm soát trên các tuyến, địa bàn trọng điểm; kịp thời phát hiện, xử lý các vụ buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng... Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển quân năm 2018 an toàn, đúng luật, đạt 100% chỉ tiêu và chất lượng. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức huấn luyện cho các đối tượng đúng chương trình, thời gian quy định. Tích cực triển khai các biện pháp quyết liệt nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh .
21. Công tác chỉ đạo, điều hành QLNN của chính quyền các cấp:
Trên cơ sở chương trình, kế hoạch đề ra từ đầu năm, chính quyền các cấp đã nghiêm túc triển khai thực hiện mục tiêu và các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Tập trung chỉ đạo những lĩnh vực trọng tâm, các dự án, công trình trọng điểm; tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp; làm việc với các doanh nghiệp nợ đọng thuế lớn; gặp mặt các nhà đầu tư trong và ngoài nước; chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo các ngành, lĩnh vực mà một số chỉ tiêu đạt thấp; chú trọng chỉ đạo trên các lĩnh vực, trong đó tập trung chỉ đạo các lĩnh vực trọng điểm, đẩy mạnh thu hút đầu tư, tăng thu ngân sách, quản lý thị trường, giá cả, thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với sản xuất và đời sống... Tập trung chỉ đạo giải quyết tích cực các vấn đề nổi cộm, các đơn thư khiếu nại tố cáo. Tiếp tục cải tiến thủ tục hành chính. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội.
Tóm lại, mặc dù một số chỉ tiêu, nhiệm vụ chưa đạt so với kế hoạch, một số lĩnh vực phát triển chưa đáp ứng yêu cầu đề ra, nhưng những kết quả đạt được 6 tháng đầu năm là một sự nỗ lực lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, vươn lên phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết HĐND tỉnh đã đề ra.
PHẦN THỨ HAI
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KT-XH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2018
Để phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 đã đề ra, UBND tỉnh tiếp tục tập trung chỉ đạo triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra từ đầu năm, trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau đây:
1. Tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tăng trưởng kinh tế:
Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2018, phấn đấu tăng trưởng kinh tế (GRDP) cả năm đạt 7%. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động của Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 (khoá XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tập trung chỉ đạo để hoàn thành kế hoạch ngân sách nhà nước năm 2018; tạo chuyển biến rõ nét trong quản lý thu; tháo gỡ khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh nhằm ổn định nguồn thu; tập trung thu thuế, chống thất thu thuế; đẩy mạnh thu từ cấp quyền sử dụng đất. Tăng cường kỷ luật tài chính - NSNN; thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, chống thất thu, nợ đọng thuế; đôn đốc các doanh nghiệp trả nợ đọng thuế theo cam kết. Phấn đấu vượt thu ngân sách trên 5% so dự toán HĐND tỉnh giao. Triệt để tiết kiệm chi NSNN, hạn chế tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước. Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, giữ nợ công của tỉnh trong giới hạn quy định. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công; phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi đầu tư phát triển được giao, không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước.
Kiên quyết dừng triển khai và thu hồi để bổ sung dự phòng ngân sách tỉnh đối với kinh phí thường xuyên đã giao trong dự toán đầu năm của các đơn vị nhưng đến ngày 30/6/2018 chưa phân bổ, hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu; Thực hiện điều chuyển vốn đầu tư các dự án đến 30/9/2018 không giải ngân trên 50% kế hoạch giao cho các công trình có khối lượng còn thiếu vốn.
2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả của nền kinh tế:
2.1. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng, hiệu quả. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, tập trung phát triển nông nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh, bảo quản và giảm tổn thất sau thu hoạch. Khuyến khích phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; giảm chi phí trung gian để tăng thu nhập cho nông dân. Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường đầu ra cho nông sản, có giải pháp thu mua, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để nông dân yên tâm sản xuất.
Chỉ đạo thực hiện tốt sản xuất vụ Hè Thu, đẩy nhanh tiến độ gieo cấy và tăng cường chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh để thu hoạch các cây trồng vụ Hè thu trước mùa mưa lũ; tập trung chỉ đạo chuyển đổi sớm cây trồng trên đất lúa không gieo cấy được do thiếu nước; triển khai gieo trồng vụ Đông Xuân 2018-2019 và các cây trồng vụ Đông theo đúng lịch thời vụ. Tiếp tục chỉ đạo phát triển chăn nuôi số lượng sang chất lượng, giá trị, trong đó chú trọng phát triển chăn nuôi bò, gia cầm. Đẩy mạnh chăn nuôi theo hướng trang trại, công nghiệp; tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm; chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động sản xuất con giống tại các cơ sở sản xuất giống gia súc, gia cầm trên địa bàn. Tiếp tục theo dõi, đôn đốc các dự án chăn nuôi bò công nghệ cao.
Chỉ đạo hoàn thành việc điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế, tạo vùng nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp; tập trung chuyển đổi, phát triển cây vùng đồi theo hướng hiệu quả, chất lượng. Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh theo quy định; đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ rừng tại gốc, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng khai thác gỗ, chặt phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp trái phép; chú trọng công tác phòng cháy chữa cháy rừng, nhất là trong mùa khô.
Tiếp tục tranh thủ nguồn hỗ trợ của Chính phủ theo Quyết định 48, Nghị định 67, Quyết định 12 của Chính phủ để hỗ trợ ngư dân khôi phục sản xuất sau sự cố môi trường biển, trong đó ưu tiên đóng mới, cải hoán tàu cá có công suất trên 500CV khai thác xa bờ; hỗ trợ chuyển đổi nghề khai thác; đầu tư xây dựng, nâng cấp các cảng cá, bến cá, chợ cá, khu neo đậu tránh trú bão; tăng cường đầu tư thiết bị trên tàu để nâng cao hiệu quả khai thác, giảm tổn thất; làm tốt dịch vụ hậu cần nghề cá. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục tình trạng đánh bắt hải sản trái phép, không đăng ký, không khai báo. Chú trọng nâng cấp hạ tầng vùng nuôi, đặc biệt vùng nuôi tập trung, đảm bảo nuôi thâm canh; đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ nuôi tiên tiến; đa dạng các hình thức nuôi; chủ động đẩy mạnh sản xuất giống tại chỗ, kiểm soát tốt chất lượng giống thả nuôi.
Thúc đẩy khởi nghiệp, phát triển hợp tác xã kiểu mới, thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tập trung chỉ đạo, đôn đốc thực hiện kế hoạch Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2018; chú trọng phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của người dân nông thôn. Huy động tối đa mọi nguồn lực từ Chính phủ, ngân sách các cấp và doanh nghiệp, nhân dân để xây dựng nông thôn mới, kiên quyết không xây dựng nông thôn mới bằng mọi giá và để phát sinh nợ đọng XDCB. Phấn đấu hết năm 2018 toàn tỉnh có 61 xã đạt tiêu chí nông thôn mới (chiếm 44,8%).
2.2. Phát triển công nghiệp:
Tập trung đẩy mạnh phát triển mạnh công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh. Có các giải pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp phát triển sản xuất. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng ở mức cao nhất trong điều kiện khó khăn hiện nay. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án công nghiệp lớn đang triển khai: Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch I và II; Dự án điện mặt trời của Tập đoàn Dohwa - Hàn Quốc, điện mặt trời của Tập đoàn Sơn Hải, các dự án đường dây và trạm biến áp 500-220-110kV theo Quy hoạch điện. Xúc tiến triển khai các dự án: điện mặt trời, điện gió, điện sinh khối, dệt may, chế biến gỗ OKAL, thu hồi nhiệt điện ở các nhà máy xi măng, chế biến thủy sản... Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến công, hướng dẫn chuyển giao công nghệ, xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, xây dựng thương hiệu; tăng cường công tác xúc tiến thương mại để hỗ trợ cho các doanh nghiệp, phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2.3. Phát triển thương mại dịch vụ, du lịch:
Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường hàng hóa trên địa bàn, tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích sử dụng hàng hóa trong tỉnh sản xuất; đảm bảo cân đối cung - cầu các mặt hàng thiết yếu nhằm bình ổn thị trường, giá cả. Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát tốt giá cả, thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu và các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái pháp luật. Phối hợp với các ngành, các địa phương tiếp tục thực hiện tốt việc kiểm tra, kiểm soát quản lý giá, thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết.
Tổ chức Hội nghị sơ kết Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2016-2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tiếp tục tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch tại các thị trường trọng điểm; xây dựng các bộ phim, clip giới thiệu điểm đến, sản phẩm, tài nguyên du lịch Quảng Bình để phát sóng trên các kênh truyền hình trong nước và quốc tế. Có biện pháp thu hút hiệu quả khách du lịch quốc tế, nhất là khách đến từ các thị trường có mức chi tiêu cao. Chỉ đạo để thực hiện tốt chủ trương mỗi xã có một sản phẩm đặc trưng phục vụ du khách. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, khuyến khích mở các tour tuyến, điểm du lịch mới, độc đáo, các điểm vui chơi, giải trí, mua sắm... để kéo dài thời gian lưu trú của khách; phát triển sản phẩm du lịch MICE, du lịch nghỉ dưỡng mùa đông nhằm giảm ảnh hưởng của tính thời vụ. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, cảnh quan, giữ gìn trật tự, văn hóa tại các điểm du lịch; tăng cường kiểm tra và quản lý chặt chẽ việc niêm yết giá tại các nhà hàng, khách sạn, cơ sở lưu trú. Tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân về văn hóa ứng xử trong kinh doanh dịch vụ du lịch. Ổn định các đường bay nội địa, duy trì đường bay quốc tế Đồng Hới - Chiềng Mai.
2.4. Củng cố, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình doanh nghiệp:
Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 12-NQ/TW của Ban Chấp hành TW Đảng (khóa XII) và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN. Tập trung chỉ đạo các DNNN nghiêm túc triển khai thực hiện phương án tái cơ cấu được UBND tỉnh phê duyệt. Tiếp tục chỉ đạo các công ty nông, lâm nghiệp triển khai thực hiện phương án sắp xếp nông, lâm trường đã được phê duyệt theo đúng tiến độ.
Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh; triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển; tổ chức đối thoại công khai định kỳ hàng quý với doanh nghiệp.
Chú trọng củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác. Hỗ trợ thành lập mới, đào tạo bồi dưỡng, xúc tiến thương mại, cơ sở hạ tầng, khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế hợp tác.
2.5. Tăng cường công tác quy hoạch, đất đai:
Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch. Hoàn thành việc điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Chú trọng công tác quản lý quy hoạch, quản lý, chỉnh trang đô thị, cải tạo cảnh quan, môi trường ở trung tâm du lịch lớn của tỉnh như: thành phố Đồng Hới, Đá Nhảy, khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng, Vũng Chùa - Đảo Yến,…
Tập trung giải quyết các vướng mắc về giải phóng mặt bằng, đặc biệt của các dự án trọng điểm của tỉnh, bảo đảm tiến độ cho các nhà đầu tư. Tiếp tục thực hiện tốt công tác giao đất, cho thuê đất, định giá đất, GPMB, tạo nhiều quỹ đất sạch để thu hút đầu tư; tăng cường quản lý chặt chẽ, thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu đất ở của người dân, góp phần tăng thu ngân sách trên địa bàn; Quản lý chặt chẽ các dự án nhà ở thương mại ; Rà soát, kiên quyết thu hồi đất đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất đã quá thời hạn quy định nhưng chưa xây dựng hoặc xây dựng kéo dài chậm tiến độ. Hoàn thành đo đạc, lập bản đồ địa chính, xác định giá thuê đất, giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của các công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.6. Tập trung chỉ đạo cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư:
Chỉ đạo tốt chuỗi các hoạt động xúc tiến đầu tư và các nội dung, chương trình Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Bình năm 2018 dự kiến tổ chức ngày 22/7/2018 . Tiếp tục triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư trong và nước ngoài, hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, uy tín, năng lực. Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành.
Hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư về các chính sách ưu đãi của tỉnh; xử lý, giải quyết ngay những khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư. Tiếp tục triển khai tốt các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính phủ; phấn đấu cải thiện thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Tập trung chỉ đạo quyết liệt, phối hợp các nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm như: các dự án của Tập đoàn FLC, dự án Quần thể tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh…. Thực hiện đúng chức năng quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn, tập trung tháo gỡ khó khăn cho các chương trình, dự án đang triển khai còn vướng mắc về thủ tục để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân theo cam kết. Rà soát tiến độ triển khai thực hiện các dự án đã quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư, kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ do lỗi của các nhà đầu tư. Tích cực làm việc các bộ, ngành Trung ương, các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ để tiếp tục vận động, kêu gọi, thu hút các dự án ODA, FDI, NGO để tăng thêm nguồn lực cho tỉnh trong điều kiện đầu tư công thu hẹp; chuẩn bị các thủ tục để sớm khởi công dự án mở rộng sân bay Đồng Hới.
3. Chú trọng phát triển văn hoá, xã hội:
3.1. Giáo dục đào tạo:
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tập trung xây dựng, chuẩn bị điều kiện để triển khai chương trình, sách giáo khoa phổ thông mới; nâng cao phẩm chất, đạo đức nhà giáo; rà soát biên chế, sắp xếp, bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. Chú trọng kiểm định chất lượng giáo dục. Rà soát, sắp xếp các đơn vị theo Đề án đã phê duyệt; rà soát quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các cơ sở giáo dục đào tạo. Tăng cường quản lý nhà nước, giải quyết các bất cập, tồn tại, nhất là bạo lực học đường, tình trạng lạm thu… Chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2018. Quan tâm nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các trường, lớp học. Tranh thủ, huy động các nguồn lực để thực hiện xã hội hóa giáo dục. Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục – đào tạo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3.2. Khoa học công nghệ:
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoa học công nghệ; tập trung kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai các đề tài, dự án, nhiệm vụ KHCN năm 2018. Chú trọng hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và cuộc sống để phát huy hiệu quả; trong đó ưu tiên ứng dụng rộng rãi các tiến bộ hiệu quả, phù hợp cho khu vực nông thôn và miền núi nhằm phát huy thế mạnh vùng miền, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Khuyến khích, tạo điều kiện phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Phát triển thị trường công nghệ, doanh nghiệp KH&CN và các hoạt động dịch vụ KH&CN. Thúc đẩy liên kết, hợp tác nghiên cứu giữa nhà nước với doanh nghiệp, coi doanh nghiệp là trọng tâm đổi mới, sáng tạo. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế về KH&CN. Tăng cường quản lý về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng; xây dựng và áp dụng HTQLCL ISO 9001 tại các cơ quan hành chính đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
3.3. Văn hóa, thể thao:
Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; nâng cao công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao. Chú trọng việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Chủ tịch Hồ Chí Minh; xây dựng, nâng cao đời sống văn hóa ở cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các phong trào, trong đó lồng ghép phát triển Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” và cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại. Kịp thời ngăn chặn các hoạt động lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội và đời sống. Quan tâm phát triển thể dục thể thao, bồi dưỡng tài năng trẻ. Chú trọng công tác người cao tuổi, người khuyết tật, gia đình, phụ nữ, trẻ em, thanh thiếu niên. Tích cực chuẩn bị Kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm 30 năm Ngày tái lập tỉnh (01/7/1989 - 01/7/2019) và 70 năm Ngày Quảng Bình quật khởi (15/7/1949 - 15/7/2019). Tổ chức tổng kết Đại hội TDTT tỉnh Quảng Bình lần thứ VIII năm 2017-2018 và ra quân thi đấu các giải tại Đại hội TDTT toàn quốc năm 2018.
3.4. Thông tin và truyền thông:
Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin điện tử và thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Tăng cường công tác quản lý thông tin nhạy cảm, phức tạp trên báo chí; phát hiện, đấu tranh xử lý thông tin xấu, độc trên môi trường mạng. Đảm bảo hoạt động của tất cả các cơ quan thông tấn báo chí tuân thủ các quy định của pháp luật, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua và hoạt động tuyên truyền của địa phương. Tổ chức Triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam – Những bằng chứng lịch sử và giá trị pháp lý” năm 2018 tại các địa phương, đơn vị. Hiện đại hóa hạ tầng, mạng lưới bưu chính viễn thông. Tăng cường ứng dụng CNTT trong chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước. Triển khai đầu tư nâng cấp, triển khai nhân rộng phần mềm một cửa liên thông và dịch vụ hành chính công tỉnh Quảng Bình; tăng cường khai thác, ứng dụng có hiệu quả các hệ thống dùng chung của tỉnh đảm bảo an toàn an ninh thông tin.
3.5. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân:
Tiếp tục tập trung chỉ đạo để nâng cao chất lượng mạng lưới y tế; thực hiện có hiệu quả đề án nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ bác sĩ, tiếp tục sắp xếp, bố trí bổ sung bác sĩ về tuyến xã; chú trọng xây dựng xã, phường đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Thực hiện việc sắp xếp các đơn vị theo Đề án đã được phê duyệt. Đổi mới mạnh mẽ công tác y tế cơ sở, thực hiện tốt vai trò chăm sóc sức khỏe ban đầu. Kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi bạo lực với thầy thuốc, bảo đảm an toàn trong cơ sở y tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, thức ăn đường phố. Tăng cường chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh nguy hiểm vào mùa hè. Thanh, kiểm tra về hành nghề y, dược tư nhân. Tiếp tục thực hiện các biện pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; mở rộng phạm vi đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm tư nhân.
3.6. Lao động, Thương binh và Xã hội:
Tổ chức Hội nghị sơ kết Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm, giải quyết việc làm và đào tạo nghề, nhất là đối với người nghèo, lao động nông thôn; đẩy mạnh xuất khẩu lao động; giám sát công tác giải quyết việc làm và vốn vay Quỹ Hỗ trợ việc làm. Tăng cường công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề, đa dạng hóa các hình thức dạy nghề, nhất là đào tạo nghề ngắn hạn phù hợp nhu cầu thực tế. Hỗ trợ và tổ chức kiểm tra công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đối tượng bị ảnh hưởng của sự cố môi trường biển. Tiếp tục thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi người có công theo quy định, xử lý dứt điểm các trường hợp còn tồn đọng; triển khai giải ngân hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ người có công về nhà ở. Tổ chức tốt các hoạt động tri ân người có công nhân kỷ niệm ngày Thương binh liệt sĩ (27/7). Chăm lo thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội. Rà soát hộ nghèo, cận nghèo đúng quy trình, chính xác, khách quan; phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm nghèo năm 2018.
4. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai
Triển khai các chương trình, dự án xử lý, phục hồi ô nhiễm môi trường đã được phê duyệt; tăng cường giám sát, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại những khu vực nhạy cảm, khu công nghiệp, khu du lịch, khu vực nông thôn. Tổ chức tập huấn cho một số địa phương về Hướng dẫn thực hiện các nội dung môi trường thuộc Tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Đẩy mạnh quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản; chấn chỉnh việc quản lý, khai thác cát, sỏi lòng sông, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Theo dõi tiến độ thực hiện của các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo kế hoạch và phương án đã được UBND tỉnh phê duyệt và theo quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và đóng cửa rừng tự nhiên; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp.
Tiếp tục chỉ đạo khắc phục hậu quả thiên tai năm 2017. Chủ động theo dõi diễn biến thời tiết và tăng cường phòng chống thiên tai, nhất là trong mùa mưa bão trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường. Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo và chủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, tránh tình trạng chủ quan, bị động, bất ngờ. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị PCLB. Triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án di dân, thực hiện các giải pháp chống ngập úng, chia cắt trong mùa mưa bão. Triển khai các biện pháp quản lý phương tiện, tàu thuyền, đặc biệt theo dõi quản lý chặt chẽ tàu thuyền và ngư dân hoạt động đánh bắt vùng biển xa. Chủ động chuẩn bị tốt các phương án, các điều kiện, ứng phó kịp thời với các tình huống thời tiết cực đoan gây ảnh hưởng xấu và đe dọa tính mạng, tài sản của nhân dân.
5. Đẩy mạnh xây dựng thể chế, cải cách hành chính, công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí
Triển khai có hiệu quả Đề án về sắp xếp, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2020 nhằm thực hiện Chương trình hành động số 21-CTr-TU ngày 30/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Siết chặt kỷ luật hành chính, tăng cường thanh tra công vụ; nâng cao đạo đức, văn hóa, tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 và Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian, giảm chi phí; xử lý dứt điểm và công khai kết quả giải quyết kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, quản lý điều hành của các cấp chính quyền. Tiếp tục triển khai nghiêm túc các quy định về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao theo Quy định 01-QĐ/TU ngày 03/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Duy trì, cải thiện các chỉ số CCHC của tỉnh.
Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật, gắn với công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính; tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp. Thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu, tiêu chí về chuẩn tiếp cận pháp luật ở cơ sở.
Tăng cường công tác thanh tra, tập trung vào những lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng, tiêu cực, như quản lý đất đai, tài sản công, đầu tư xây dựng, sử dụng NSNN... Thực hiện hiệu quả Luật Tiếp công dân, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; chú trọng giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở. Tập trung triển khai Kế hoạch giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp; huy động sự vào cuộc của cả hệ thống làm tốt công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận, không để thành "điểm nóng" gây mất an ninh trật tự. Các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 31/5/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thực hiện nghiêm Kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của nhà nước; xử lý nghiêm minh kịp thời cả về kỷ luật Đảng, hành chính, kinh tế và hình sự các vụ việc tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực nhạy cảm, có nguy cơ tham nhũng cao như: Quản lý đất đai, xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước.
6. Củng cố quốc phòng, an ninh:
Tiếp tục củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và lợi ích quốc gia. Kết hợp phát triển KT-XH với củng cố QP-AN. Tập trung chỉ đạo thực hiện giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội. Tiếp tục nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi xúi giục, kích động, gây rối an ninh trật tự, an toàn xã hội tại địa phương, không để bị động, bất ngờ. Tăng cường quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới. Tăng cường công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý, cờ bạc; chú trọng công tác phòng chống cháy nổ. Kết hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật về ATGT với xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm, nhằm tiếp tục lập lại trật tự ATGT, đẩy lùi tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh. Sẵn sàng ứng phó kịp thời, xử lý hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ.
7. Triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019:
Triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm 2019 theo các hướng dẫn của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả. Dự báo tốt tình hình, gắn mục tiêu nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế với phát triển bền vững, xóa đói giảm nghèo. Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Quy trình kế hoạch phải được bàn bạc, thảo luận kỹ trong việc xác định các chỉ tiêu nhiệm vụ với mức phấn đấu cao nhất, phù hợp tình hình thực tế và theo đúng mục tiêu, định hướng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
Nhiệm vụ còn lại của kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2018 là hết sức nặng nề trong điều kiện nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn đòi hỏi sự đồng thuận, đoàn kết, nỗ lực cao của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và toàn thể cán bộ, nhân dân trong tỉnh để hoàn thành các chỉ tiêu KT-XH đã đề ra, tạo tiền đề thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2016-2020 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã đề ra./.
Website UBND tỉnh Quảng Bình