Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 19/02/2021-14:18:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2021 tỉnh Hòa Bình

Đàn lợn của tỉnh hiện nay là 442.830 con, so với cùng kỳ năm 2020 bằng 100,54%. Tổng đàn gia cầm 7.992,18 nghìn con, trong đó: Đàn gà 7.125,3 nghìn con. So với cùng kỳ năm 2020 tổng đàn gia cầm bằng 105,54%, đàn gà bằng 106,1% ...

I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN

1. Nông nghiệp

a. Cây hàng năm

Đến nay toàn tỉnh đã kết thúc kế hoạch gieo trồng cây vụ đông năm 2020 - 2021, diện tích gieo trồng năm nay khá thấp so với cùng kỳ năm trước tổng diện tích gieo trồng đạt 8.400 ha, so với cùng kỳ năm 2020 bằng 93,16%. Nguyên nhân là một số cây vụ mùa thu hoạch muộn, nông dân không kịp làm đất để gieo trồng cây vụ đông, tình hình dịch bệnh trên thế giới vẫn chưa có dấu hiệu giảm, lo sợ sản phẩm làm ra không bán được nông dân nhiều địa phương đã để đất trống không gieo trồng cây vụ đông.

Cây ngô: Tổng diện tích gieo trồng vụ đông đạt 3.500 ha, so với cùng kỳ năm trước bằng 92,65%. Trong tháng có 1.100 ha được thu hoạch, so với cùng kỳ năm trước bằng 53,45%.

Cây khoai lang: Diện tích gieo trồng đạt 1.350 ha, so với cùng kỳ năm trước bằng 95,44%. Đến nay đã thu hoạch được 265 ha, so với cùng kỳ năm trước bằng 101,9%.

Sắn: Trong tháng các địa phương tiếp tục thu hoạch, tính đến nay đã thu hoạch được 124.021 tấn, so với cùng kỳ năm 2020 bằng 103,7%.

Cây đậu tương: Diện tích vụ đông 2021 gieo trồng đạt 30 ha, so với cùng kỳ năm trước bằng 102,8%. Trong tháng thu hoạch được 21 ha so với cùng kỳ năm trước bằng 104%.

Cây lạc: Diện tích gieo trồng đạt 35,5 ha, so với cùng kỳ năm trước bằng 98,34%.

Rau các loại: Diện tích thu hoạch trong tháng đạt 2.280 ha, sản lượng thu hoạch đạt 29.966 tấn, so với cùng kỳ tháng 01/2020 diện tích thu hoạch bằng 103,64%, sản lượng bằng 103,72%.

b. Cây lâu năm:

Đến nay, toàn tỉnh đã cơ bản thu hoạch xong các loại cây lâu năm. Giá cam đã có sự tăng nhẹ, giống CS1 (lòng vàng) hiện giá bán đã lên tới 15.000-20.000 đồng/kg, giá cam canh từ 25.000-30.000 đồng/kg.

c. Chăn nuôi:

Số lượng gia súc, gia cầm: Tổng đàn trâu hiện nay là 115.745 con, tổng đàn bò là 84.804 con. So với cùng kỳ năm 2020, tổng đàn trâu bằng 100,04%, tổng đàn bò bằng 100,63%.

Đàn lợn của tỉnh hiện nay là 442.830 con, so với cùng kỳ năm 2020 bằng 100,54%. Tổng đàn gia cầm 7.992,18 nghìn con, trong đó: Đàn gà 7.125,3 nghìn con. So với cùng kỳ năm 2020 tổng đàn gia cầm bằng 105,54%, đàn gà bằng 106,1%. Sản lượng gia súc, gia cầm xuất chuồng: Trong tháng 1/2020, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 340 tấn; thịt bò đạt 262 tấn; thịt lợn đạt 5.242 tấn; thịt gia cầm đạt 2.074 tấn. So với cùng kỳ năm 2020, sản lượng thịt trâu bằng 102,1%; bò bằng 101,95%; lợn bằng 100,52%; gia cầm bằng 104,48%. Sản lượng các sản phẩm từ chăn nuôi đều tăng nguyên nhân là những tháng gần tết, các lễ hội, đám cưới diễn ra nhiều hơn, nhu cầu về lương thực, thực phẩm cũng tăng cao hơn.

Tiêm phòng, kiểm dịch kiểm soát giết mổ: Hiện nay, các huyện, thành phố trong tỉnh tiếp tục tổ chức tiêm phòng định kỳ các loại vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm; tăng cường công tác kiểm tra, nắm bắt tình hình dịch bệnh; tiến hành phun thuốc khử trùng tiêu độc khu vực chuồng trại và nơi tập trung buôn bán gia súc, gia cầm tại các chợ đầu mối.

2. Lâm nghiệp

Trồng rừng: Để chuẩn bị trồng rừng năm 2021, các dự án, các doanh nghiệp lâm nghiệp quốc doanh đang tiến hành phát quang, đào hố cho kế hoạch trồng sắp tới. Các vườn ươm cũng đang gấp rút chuẩn bị các loại cây giống phục vụ trồng rừng và Tết trồng cây.

Khai thác lâm sản: Trong tháng, tổng sản lượng gỗ khai thác đạt 10.405 m3, so cùng kỳ năm trước bằng 101,45%. Sản lượng củi khai thác trong tháng 1/2021 đạt 5.318,8 ste, so với cùng kỳ năm trước bằng 101,64%.

Thiệt hại rừng: Trong tháng thời tiết mưa nhiều tạo độ ẩm cho đất không khí mát mẻ nên không có vụ cháy rừng nào xảy ra, công tác bảo vệ rừng các tháng đầu năm 2021 cũng được triển khai mạnh mẽ nên không để xảy ra vụ chặt phá rừng trái phép nào.

3. Thủy sản

Sản xuất thủy sản tháng này vẫn là chăm sóc đàn cá bố mẹ, thu tỉa cá thịt phục vụ tết âm lịch; tiếp tục cung cấp cá giống các loại để đáp ứng yêu cầu của người dân trong tỉnh; thực hiện thả cá giống để bổ sung nguồn lợi thủy sản cho hồ Hòa Bình.

II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Chỉ số sản xuất công nghiệp tỉnh Hòa Bình ước tháng 1/2021 so với tháng 12/2020 giảm 0,22%, so với cùng kỳ năm 2020 tăng 8,24%. Trong đó:

+ Ngành sản xuất công nghiệp khai khoáng tăng 12,35% so với tháng 12/2020, tăng 25,04% so với cùng kỳ năm 2020.

+ Ngành sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 1,13% so với tháng 12/2020, tăng 4,64% so với cùng kỳ năm 2020.

+ Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện … tăng 3,26% so với tháng 12/2020, tăng 13,19% so với cùng kỳ năm 2020.

+ Ngành công nghiệp cung cấp nước giảm 21,59%, so với tháng 12/2020; so với cùng kỳ năm 2020 giảm 0,21%.

Nguyên nhân chỉ số sản xuất công nghiệp tỉnh Hòa Bình ước tháng 1/2021 tăng so với cùng kỳ năm trước là do sau dịch bệnh Covid-19 đi vào hoạt động ổn định và phát triển. Bên cạnh đó dự kiến sản lượng điện của Công ty Thủy điện Hòa Bình tháng 01/2021 là 461 triệu Kwh điện, so với cùng kỳ tăng 53 Triệu Kwh điện (tăng 13,01%) cũng là nguyên nhân không hề nhỏ giúp chỉ số sản xuất công nghiệp tăng.

III. VỐN ĐẦU TƯ

Tháng 1/2021, tình hình thực hiện vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý của tỉnh Hoà Bình ước đạt 138.820 triệu đồng. So với cùng kỳ tháng 1/2020 tăng 8.174 triệu đồng (tăng 6,26%). Trong đó:

Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh tháng 1/2021 ước đạt 101.030 triệu đồng, so với cùng kỳ tháng 1/2020 giảm 5.850 triệu đồng (giảm 5,47%).

Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện tháng 1/2021 ước đạt 35.910 triệu đồng, so với cùng kỳ tháng 1/2020 tăng 13.285 triệu đồng (tăng 58,72%).

Vốn ngân sách Nhà nước cấp xã tháng 1/2021 ước đạt 1.880 triệu đồng, so với cùng kỳ tháng 1/2020 tăng 739 triệu đồng (tăng 64,77%).

Sở dĩ vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý thực hiện ước tính tháng 1/2021 tăng cao hơn so với cùng kỳ năm trước nguyên nhân chính do khối lượng kế hoạch vốn năm 2021 tăng 81.370 triệu đồng (tăng 2,08%) so với kế hoạch năm 2020; tháng 1/2021 có nhiều thuận lợi mưa ít, các dự án, công trình đã được cấp vốn kịp thời tạo điều kiện cho các nhà thầu, chủ đầu tư thực hiện đúng tiến độ.

IV. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Ước thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 1/2021, đạt 346.000 triệu đồng, đạt 7% so với chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao. Trong đó: Thu nội địa ước đạt 326.000 triệu đồng, bằng 8% so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao và bằng 7% so với chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh; thu xuất nhập khẩu ước đạt 20.000 triệu đồng, bằng 10% so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao và đạt 8% chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao.

Thu ngân sách địa phương ước thực hiện hết tháng 1/2021 đạt 904.100 triệu đồng, bằng 8% so với dự toán Thủ tướng Chính phủ và 7% chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao, trong đó: Thu điều tiết được hưởng theo phân cấp 308.600 triệu đồng; thu bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương 422.000 triệu đồng; thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương 173.500 triệu đồng.

Chi ngân sách địa phương ước thực hiện hết tháng 1/2021 đạt 839.600 triệu đồng, bằng 7% so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao và 7% chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh, trong đó: Chi đầu tư phát triển ước thực hiện 180.300 triệu đồng, bằng 7% so với chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao; chi thường xuyên ước thực hiện 530.000 triệu đồng, bằng 7% chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao; chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương ước thực hiện 128.000 triệu đồng, bằng 8% so với chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao.

V. GIÁ

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 1/2021 trên địa bàn tỉnh tăng 0,32% so với tháng 12/2020; giảm 1,21% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 1/2021 so với tháng 12/2020, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có 4 nhóm hàng có chỉ số tăng là: Giao thông tăng 2,03%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,88%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,59%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%. Có 01 nhóm hàng có chỉ số giảm là: Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD giảm 1,28%. Các nhóm hàng khác giữ ổn định. Nguyên nhân chỉ số hàng ăn uống và dịch vụ; hàng nhà ở và điện nước tăng so với tháng trước là do những tháng gần tết có nhiều sự kiện như: đám cưới, hội nghị, các hoạt động thể thao, du lịch…

Chỉ số giá vàng: Chỉ số giá vàng tháng 1/2021 tăng 2,05% so với tháng 12/2020; tăng 25,17% so với cùng kỳ năm trước. Giá vàng bán lẻ bình quân trong tháng trên địa bàn tỉnh ở mức 5.470.000đ/chỉ.

Chỉ số đô la Mỹ: Giá đôla Mỹ tháng 1/2021 giảm 0,59% so với tháng 12/2020; giảm 1,09% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 1USD = 23.560vnđ.

Dự báo tháng tới giá cả hàng hóa dịch vụ có khả năng tăng cao.

VI. THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ

Doanh thu bán lẻ hàng hoá: Doanh thu thương nghiệp bán lẻ ước thực hiện tháng 1/2021 đạt 949.637 triệu đồng, so với tháng 12/2020 tăng 54.999 triệu đồng (tăng 1,56%); so với cùng kỳ năm trước tăng 3,88%. Trong đó một số nhóm hàng dự tính có tốc độ tăng cao như: Nhóm hàng hóa ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) tăng 20,23%; nhóm hàng hóa khác tăng 12,74%; nhóm hàng hóa đá quý, kim loại tăng 9,59%; nhóm hàng hóa đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 8,85% so với tháng 12/2020.

Doanh thu bán lẻ tháng 1/2021 có tốc độ tăng khá cao so với tháng 12/2020 là do tháng 1 nhiều đợt xảy ra vì vậy mua sắm sản phẩm hàng may mặc, đồ dùng gia đình, thiết bị gia đình tăng; ngoài ra những tháng cuối năm tết nguyên đán nhu cầu mua sắm, đi lại, chi tiêu cưới, hỏi nhiều, nên nhóm hàng kim loại đá quý, ôtô, xăng dầu tăng cao.

Doanh thu bán buôn hàng hoá: Doanh thu bán buôn dự tính thực hiện tháng 1/2021 là 1.928.997 triệu đồng so với tháng 12/2020 tăng 6.878 triệu đồng (tăng 0,63%), so với cùng kỳ năm trước tăng 102,51%. Một số nhóm hàng có tốc độ tăng cao như: Nhóm nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) tăng 21,43%; phương tiện đi lại (trừ ôtô con) tăng 15,43%; nhóm hàng đá quý, kim loại... tăng 6,85% so với tháng 12/2020.

Doanh thu hoạt động DV lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành: Ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống thực hiện tháng 1/2021 là 194.590 triệu đồng, tăng 15,53% so với tháng 12/2020. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú là 15.914 triệu đồng, tăng 6,09% so với tháng 12/2020; doanh thu dịch vụ ăn uống là 178.677 triệu đồng, tăng 16,45% so với tháng 12/2020.

Doanh thu hoạt động DV khác: Doanh thu dịch vụ thực hiện tháng 1/2021 ước đạt 78.272 triệu đồng, giảm 32,4% so với tháng 12/2020. Trong đó: Nhóm dịch vụ bất động sản giảm mạnh nhất 75,41% so với tháng 12/2020.

VII. VẬN TẢI

Tháng 1/2021 ước thực hiện tổng doanh thu ngành vận tải toàn tỉnh đạt 120.412,8 triệu đồng, so với tháng 12/2020 tăng 5,23%, so với cùng kỳ năm trước giảm 6,83%. Nguyên nhân tăng so với tháng trước là dịch Covid-19 được kiểm soát, ngoài ra chuẩn bị đón Tết Nguyên đán nhu cầu đi lại mua sắm tết nhiều, vận chuyển nguyên liệu cho ngành xây dựng tăng lên. Cụ thể:

+ Doanh thu vận tải hành khách thực hiện đạt 54.431,1 triệu đồng, khối lượng hành khách luân chuyển đạt 67.552,1 nghìn người Km. So với tháng 12/2020 doanh thu vận tải hành khách tăng 6,8%, so với cùng kỳ năm trước doanh thu vận tải hành khách giảm 9,72%.

+ Doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện đạt 63.480,5 triệu đồng, khối lượng hàng hoá luân chuyển đạt 25.351,2 nghìn tấn Km. So với tháng 12/2020 doanh thu vận tải hàng hóa tăng 4,75%, so với cùng kỳ năm trước doanh thu vận tải hàng hóa tăng 4,45%.

+ Doanh thu từ kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 2.501,2 triệu đồng so với tháng 12/2020 giảm 12,54%, so với cùng kỳ năm trước giảm 0,28%.

VIII. ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

Tình hình đời sống, xã hội: Sở lao động thương binh và xã hội chủ động xây dựng kế hoạch thăm hỏi, tặng quà và trợ giúp xã hội trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021. Rà soát, tổng hợp số người hưởng chính sách trợ cấp xã hội, số hộ, số khẩu có nguy cơ thiếu đói trong dịp Tết Nguyên đán. Tham mưu đề nghị UBND tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ người nghèo ăn tết tổng số 18.847 hộ.

Sở lao động thương binh và xã hội tiếp nhận 45 hồ sơ để giải quyết chế độ chính sách người có công. Thực hiện thủ tục di chuyển 03 hồ sơ người có công đi tỉnh khác và tiếp nhận 03 hồ sơ đối tượng mới. Ra Quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng cho người có công và thân nhân người có công: chất độc hóa học là 02 người, thương binh là 01 người. Giải quyết chế độ mai táng phí, trợ cấp một lần: chế độ mai táng phí CĐHH là 8 người, thân nhân liệt sỹ là 5 người, thương binh, bệnh binh là 6 người, người hoạt động kháng chiến có Huân, Huy chương là 23 người.

Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ: Theo báo cáo sơ bộ (Từ 15/12/2020 đến 15/1/2021) trên địa bàn tỉnh không có vụ cháy nổ và môi trường nào.

Tai nạn giao thông: Theo báo cáo sơ bộ (từ 15/12/2020 đến 15/1/2021), trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đã xảy ra 7 vụ tai nạn giao thông, làm chết 06 người và làm bị thương 8 người./.


Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình

    Tổng số lượt xem: 685
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)