I - PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1- Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.
1.1. Sản xuất nông nghiệp:
Trồng trọt:
Tổng diện tích gieo trồng các loại cây nông nghiệp cả năm 2013 toàn Tỉnh thực hiện 68.916 ha, bằng 98,8% so năm 2012 (giảm 869,8 ha). Trong đó cây lương thực có hạt 48.912,5 ha, bằng 98,6% so năm trước (giảm 717,3 ha). Diện tích lúa cả năm 43.073,6 ha, bằng 98,8% so năm trước (giảm 519,2 ha).
Diện tích ngô 5.838,9 ha bằng 97,6% so năm 2012 (giảm 143,1 ha). Diện tích cây rau đậu các loại 9.778,5 ha bằng 102,1% so năm 2012 (tăng 197,9 ha); cây có hạt chứa dầu 3.511,1 ha bằng 91.1% so với năm 2012 (giảm 141,4 ha).
Diện tích gieo trồng lúa và một số loại cây trồng hàng năm khác giảm một mặt là do chuyển đổi mục đích sử dụng đất canh tác cây nông nghiệp sang mục đích khác như: xây dựng các công trình dân sinh …mặt khác là do một số diện tích đất kém hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng
Đến nay trên toàn tỉnh đã thu hoạch được 14.457,3 ha diện tích mùa sớm mùa trung vụ bằng 139,7% cùng kỳ. Trong đó: lúa 12.034,7 ha bằng 149,6% so cùng kỳ; cây ngô là 373,5 ha bằng 102,9% cùng kỳ; cây rau các loại 1.699 ha bằng 73,8% cùng kỳ.
Ước sản lượng lương thực cây có hạt vụ mùa năm 2013 đạt 125.232,2 tấn bằng 97,2% so với vụ mùa năm 2012. Dự kiến năng suất lúa cả năm ước thực hiện 49,1tạ/ha bằng 98,8% so năm 2012.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã triển khai trồng các loại cây vụ Đông năm 2014. Tính đến ngày 15/10/2013 được 942 ha cây trồng các loại bằng 70.7% cùng kỳ. Trong đó: ngô được 118 ha bằng 20,4% cùng kỳ; khoai lang được 5 ha bằng 33,3% cùng kỳ; rau xanh các loại được 819 ha bằng 114,6% cùng kỳ.
Trong tháng đã có 01 ổ dịch cúm gia cầm phát ra tại Khu 4 - Thị trấn Ba Chẽ và 01 ổ dịch CGC phát ra tại phường Việt Hưng-TP Hạ Long. Tổng số gia cầm phải tiêu hủy do nhiễm CGC tại 02 địa phương là 982 con (900 con vịt, 42 con ngan và 40 con gà).
Các bệnh gia súc, gia cầm trong tháng xẩy ra cụ thể như sau:
- Trâu bò: Tổng số ốm: 32 con, chết 1 con.
- Lợn: Tổng số ốm: 3.387 con, chết 620 con.
- Gia cầm: Tổng số ốm: 5.359 con, chết 2.123 con.
Ước chăn nuôi 1/10/2013:
- Tổng đàn lợn toàn tỉnh là 364,5 nghìn con
- Tổng đàn trâu toàn tỉnh có 48.530 con
- Tổng đàn bò toàn tỉnh có 14.930 con
- Tổng đàn gia cầm có 2,5 triệu con
1.2. Sản xuất lâm nghiệp:
Ước tính đến thời điểm này toàn tỉnh đã trồng được 11.720 ha rừng tập trung bằng 86,2% so cùng kỳ;trồng được 1.080 cây phân tán.
Khai thác gỗ của các thành phần kinh tế ước đạt được 268.090 m3 bằng 80,4% so cùng kỳ; khai thác gỗ nguyên liệu giấy ước đạt 5.980 tấn bằng 94% cùng kỳ; khai thác nhựa thông trong tỉnh ước đạt 1.770 tấn bằng 85,5% so cùng kỳ
Công tác phòng chống cháy rừng luôn được quan tâm, người dân cũng đã có ý thức trong việc bảo vệ rừng nên từ đầu năm đến nay chưa có vụ cháy rừng nào xảy ra trên địa bàn tỉnh.
1.3. Sản xuất thủy sản:
Ước tổng sản lượng thuỷ sản 10 tháng 75.300 tấn bằng 102,7% so cùng kỳ. Trong đó: sản lượng khai thác 48.210 tấn bằng 98,7% so cùng kỳ; sản lượng nuôi trồng 27.090 tấn bằng 110,6% so cùng kỳ.
Dịch bệnh thuỷ sản tại các địa phương trong tỉnh ổn định, công tác kiểm dịch cho các lô hàng thủy sản xuất ra tỉnh ngoài được thực hiện đúng quy định, đồng thời các cơ quan chuyên môn cũng hướng dẫn các hộ nuôi trồng thuỷ sản ngoài việc thu hoạch phục vụ nhu cầu tiêu dùng cũng cần phải tăng cường các biện pháp phòng, tránh rét, chăm sóc đàn cá thương phẩm phục vụ nhu cầu trong dịp tết nguyên đán sắp tới.
2. Sản xuất công nghiệp:
Chỉ số sản xuất công nghiệp khai khoáng tháng 10 so tháng 09 tăng 27,25%, 10 tháng so cùng kỳ 94,90%. Chỉ số sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo tháng 10 so tháng 9 đạt 108,84%, 10 tháng /2013 so cùng kỳ đạt 108,63%. Các nhà máy điện sau khi trùng tu xong đã bước vào hoạt động ổn định. Chỉ số sản xuất điện tháng 10 so tháng 9 tăng 36,42%. Chỉ số 10 tháng năm 2013 so cùng kỳ đạt 135,77%.
Chỉ số toàn ngành công nghiệp tháng 10/2013 đạt 125,11% so tháng trước, 10 tháng đạt 98,11% so CK.
Kết quả 10 tháng /2013, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá cố định 1994 đạt 22.748,33 tỷ đồng, bằng 70,5% KH năm và bằng 104,4% so CK. Trong đó:
Chia theo thành phần kinh tế:
Khu vực kinh tế Nhà nước:đạt 15.236,1 tỷ đồng, bằng 105,6% so CK;
Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước: đạt 4.197,9 tỷ đồng, bằng 89,3% so CK;
Khu vực kinh tế ĐTNN:đạt 3.314,3 tỷ đồng, bằng 125,1% so CK.
Chia theo khu vực kinh tế:
Công nghiệp khai thác mỏ: đạt 9.185,66 tỷ đồng, bằng 95% so CK;
Công nghiệp chế biến: đạt 10.169,8 tỷ đồng, bằng 105,5% so CK;
Công nghiệp điện, nước: 3.392,8 tỷ đồng, bằng 137,3% so CK.
* Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 10/2013 so tháng trước:
Than nguyên khai đạt 3,5 triệu tấn, bằng 130,1%; Than sạch các loại ước đạt 3,2 triệu tấn, bằng 127,2 %; Than tiêu thụ đạt 2,7 triệu tấn bằng 136,2% so tháng trước.
Gạch nung đạt 80,4 triệu viên, bằng 109,6 %; Đóng mới tàu đạt 12,56 nghìn tấn, bằng 60,4%; Xi măng các loại đạt 351 nghìn tấn, bằng 213%; Clanke đạt 358 nghìn tấnbằng 94,9 %; Bia các loại ước đạt 1.927 nghìn lít, bằng 103,9%; Dầu thực vật ước đạt 16,78 nghìn tấn, bằng 105,5%; Thủy sản chế biến ước đạt 65 tấn, bằng 108,3 %; Bột mỳ các loại ước đạt 15,05 nghìn tấn, bằng 97,3 %; Quần áo may sẵn đạt 285 nghìn cái, bằng 102,2%; Giầy xuất khẩu đạt 521 nghìn đôi, bằng 107,2% so tháng trước.
Điện sản xuất ra đạt 596,7 triệu Kw, bằng 148,4%; Điện lên lưới đạt 587,75 triệu Kw bằng 148,4%; Điện phân phối đạt 189,37 triệu kw bằng 98% so tháng trước.
* Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 10 tháng /2013 so cùng kỳ và kế hoạch:
Than nguyên khai đạt 34,21 triệu tấn, bằng 94,8% so cùng kỳ; Than sạch các loại ước đạt 30,97 triệu tấn, bằng 94,9% so cùng kỳ và bằng 72 %KH năm; Than tiêu thụ đạt 30,39 triệu tấn, bằng 98,8% so cùng kỳ.
Gạch nung đạt 725,29 triệu viên, bằng 97% so cùng kỳ và bằng 78,8% so KH; Đóng mới tàu đạt 192,15 nghìn tấn, bằng 64,1% so KH và bằng 116,5% so CK; Xi măng các loại đạt 1.908 ngàn tấn, bằng 76,3% so KH và bằng 102,8 % so cùng kỳ; Clanke đạt 3.864 ngàn tấnbằng 120,8 % soKH và bằng 139,2 % so CK; Bia các loại ước đạt 17.822 ngàn lit, bằng 55,7% so KH và bằng 76% so CK; Dầu thực vật ước đạt 139,43 ngàn tấn, tăng 5,9% so cùng kỳ và bằng 39,8 % so KH; Thủy sản chế biến ước đạt 1.561 tấn, bằng 32,5 % so KH và bằng 49,6 % so CK; Bột mỳ các loại ước đạt 139,52 ngàn tấn, tăng 7,4% so cùng kỳ và bằng 79,7% so KH; Quần áo may sẵn đạt 2.557 ngàn cái, bằng 77,5% KH và bằng 98,9% so CK; Sợi bông cotton đạt 30,6 nghìn tấn;Giầy xuất khẩu đạt 3.631 nghìn đôi, bằng 151,9% so CK.
Điện sản xuất ra đạt 8.931,36 triệu Kw, bằng 140,5% so CK, bằng 85,1% so KH; Điện lên lưới đạt 8.834,03 triệu Kw bằng 142,2% so CK; Điện phân phối đạt 1.751,22 triệu kw bằng 107,2% so CK.
3. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động các ngành dịch vụ:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tháng 10 đạt 3.721,23 tỷ, tăng 1,3% so tháng trước; ước tính 10 tháng /2013 đạt 35.917,88 tỷ đồng, tăng 15% so CK.
3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá
Tổng mức bán lẻ hàng hoá ước tháng 10/2013 đạt 3.020,8 tỷ đồng, tăng 1,4% so tháng trước; ước 10 tháng đạt 27.911,52 tỷ đồng, tăng 8,4% so với cùng kỳ; trong đó, kinh tế nhà nước tăng 7,1%; kinh tế tập thể bằng 116,8%; kinh tế tư nhân bằng 87,5%; kinh tế cá thể tăng 21,3%. So cùng kỳ:Hàng may mặc tăng 17,1%, lương thực thực phẩm tăng 20,3%,nhiên liệu khác tăng 70,1%. Các nhóm hàng giảm: gỗ và VLXD giảm 21,5%
3.2. Dịch vụ lưu trú ăn uống:
Ước tháng 10/2013 dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 454,4 tỷ đồng, bằng 100,6% so tháng trước; ước cộng dồn 10 tháng đạt 4.832 tỷ đồng bằng 151,6% so CK;
Phân theo loại hình kinh tế:
Kinh tế Nhà nước 2.777,2 tỷ đồng, bằng 125,9% CK;
Kinh tế ngoài Nhà nước đạt 1.978,2 tỷ đồng, bằng 221,2% CK;
Kinh tế có vốn ĐTNN đạt 76,5 tỷ đồng, bằng 89% so CK.
Tổng số khách du lịch đến Quảng Ninh ước tháng 10/2013 đạt 474.100 lượt, bằng 120% so tháng trước, bằng 87,4% KH; tổng số khách du lịch cộng dồn 10 tháng đạt 6.556 nghìn lượt khách, tăng 10% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế đạt 2.015 nghìn lượt, bằng 102% so với cùng kỳ. Khách lưu trú đạt 3.083 nghìn lượt, tăng 18% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế đạt 1.054 nghìn lượt, bằng 100% so với cùng kỳ. Khách lữ hành đạt 319 nghìn lượt, tăng 24% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế đạt 304,4 nghìn lượt, tăng 25% so với cùng kỳ. Tổng doanh thu du lịch tháng 10/2013 đạt 420,4 tỷ bằng 111% so với tháng trước. Tổng doanh thu cộng dồn 10 tháng đạt 4.204 tỷ tăng 15% so CK.
3.3.Vận tải
Doanh thu vận tải
Ước tháng 10/2013đạt 728 tỷ đồng, tăng 1,2% so tháng trước (trong đó: Vận tải hàng hóa đường bộ tăng 1,3%; Vận tải hàng hóa đường thủy tăng 1,3%)
Ước 10 tháng/2013 đạt 6.992,7 tỷ đồng, tăng 13,7 % so CK (Trong đó: Vận tải hàng hóa đường bộ tăng 12,7%;Vận tải hàng hóa đường thủy tăng 14,4%; Kinh tế Nhà nước tăng 16%; Ngoài Nhà nước tăng 13,1%; Khu vực có vốn ĐTNN tăng 11,9%)
Vận tải hàng hóa
Khối lượng vận tải hàng hóa ước tháng 10/2013 đạt 2.950 nghìn tấn, tăng 1,4% so tháng trước (Trong đó: đường bộ tăng 1,5%, đường sông tăng 1,1 %, đường biển tăng 1,2%); ước 10 tháng/2013 đạt 27.919 nghìn tấn, bằng 82%KH năm và tăng 11,1% so CK (Trong đó: đường bộ tăng 11,1%, đường sông tăng 11,5%, đường biển tăng 14,9%)
Khối lượng luân chuyển vận tải hàng hoá ước tháng 10/2013 đạt 434,56 triệut.km, tăng 2,5% so tháng trước (Trong đó: đường bộ tăng 2,7%, đường sông tăng 2,3%, đường biển tăng 1,9%); ước 10 tháng /2013 đạt 3.953,22triệu tkm, bằng 91,5%KH năm và tăng 12,9% soCK (Trong đó: đường bộ tăng 11,7%, đường sông tăng 13,6%, đường biển tăng 17,3%).
Vận tải hành khách
Khối lượng vận chuyển hành khách ước tháng 10/2013 đạt 4.345,7 nghìn hành khách, tăng 1,2% so tháng trước (Trong đó: đường bộ tăng1,3%, đường sông tăng 1,3%, đường biển tăng 1,1%); ước 10 tháng /2013 đạt 41.337,5 nghìn hành khách, bằng 89%KH năm và tăng 14,2% CK (Trong đó: đường bộtăng16,1%, đường sông tăng 11,7%, đường biển tăng 10,8%).
Khối lượng luân chuyển hành khách ước tháng 10/2013 đạt 442,13 triệu hk.km, tăng 2,1% so tháng trước (Trong đó: đường bộ tăng 2,1%, đường sông tăng 2,1%, đường biển tăng 1,9%); ước 10 tháng /2013 đạt 4.044,28 triệu hk.km, bằng 91,4%KH năm và tăng 15,6 % so CK (Trong đó: đường bộ tăng 16 %, đường sông tăng 12,2%, đường biển tăng 13,1%);
3.4.Hoạt động thông tin và truyền thông:
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị
tính
|
Số tăng trong kỳ
|
Số giảm trong kỳ
|
So với tháng trước
|
Hiện có trên mạng
|
01
|
Điện thoại cố định có dây
|
Thuê bao
|
100
|
400
|
-41%
|
144.222
|
02
|
Đthoại cố định không dây
|
200
|
100
|
-39%
|
31.135
|
03
|
Điện thoại DĐ trả sau
|
4.900
|
5.000
|
3%
|
164.351
|
04
|
Điện thoại DĐ trả trước
|
140.625
|
155.000
|
6%
|
1.361.266
|
05
|
Thuê bao internet băng thông rộngxDSL
|
|
2.000
|
1.800
|
3%
|
90.530
|
06
|
Thuê bao FTTH
|
250
|
100
|
24%
|
3.550
|
Số thuê bao điện thoại phát triển trong tháng 10 ước đạt145.825 thuê bao. Tổng số thuê bao trên toàn tỉnh tính đến nay là 1.700.974 đạt tỷ lệ 155 thuê bao/100 dân.
Số thuê bao Internet phát triển trong tháng 10 đạt 2.250 thuê bao. Tổng số thuê bao Internet băng thông rộng trên toàn tỉnh tính đến nay là 94.080 đạt tỉ lệ 09 thuê bao /100 dân.
II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ
1- Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tháng 10 so với tháng trước: Nhìn chung chỉ số các nhóm hàng đều tăng nhẹ so tháng trước; Chỉ số chung 100,28% ; nhóm thực phẩm 100,29%, đồ uống và thuốc lá 100,25%, may mặc mũ nón giày dép 100,45%, Nhà ở điện, nước và VLXD 100,54%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2013 so cùng kỳ năm trước:
Chỉ số chung tăng 4,05%, tăng mạnh nhất là Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 10,33%; Giao thông tăng 3,78%; Thuốc và dụng cụ y tế tăng 0,82%; May mặc, mũ, nón, giày, dép tăng 5,35%; Nhà ở, điện nước, VLXD tăng 4,75%...
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng/2013 so cùng kỳ năm trước:
Chỉ số chung tăng 5,19%, tăng mạnh nhất là Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 11,71%; Thuốc và dụng cụ y tế tăng 8,14%; May mặc, mũ, nón, giày, dép tăng 7,47%; Giao thông tăng 7,28%; Văn hóa giải trí và du lịch tăng 6,59%;Nhóm hàng lương thực, bưu chính viễn thông giảm so cùng kỳ...
Giá Vàng:Chỉ số giá vàng tháng 10/2013 bằng 96,59% so với tháng trước, bằng 77,99% so cùng kỳ; bình quân 10 tháng/2013 so cùng kỳ 91,51%
Giá Đô la Mỹ: Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 10/2013 bằng 99,46% so tháng trước, bằng 100,15% so cùng kỳ; bình quân 10 tháng /2013 so cùng kỳ 100,04%.
2. Hoạt động đầu tư, xây dựng
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý: Dự tính tháng 10/2013 đạt 360,23 tỷ đồng, bằng 81,9% so tháng trước; ước tính 10 tháng đạt 3.595,9 tỷ đồng, bằng 92,3%KH năm và bằng 104,1% so CK; Trong đó: vốn Nhà nước cấp tỉnh bằng 97,4%, cấp huyện bằng 116,6% so CK.
3. Hoạt động Tài chính tín dụng
Thu, chi Ngân sách Nhà nước:
Thu ngân sách:
- Tổng thu NSNN trên địa bàn (bao gồm các khoản để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước) ước thực hiện 10 tháng: 25.715.139 triệu đồng, đạt 76% dự toán năm, bằng 108% cùng kỳ.
Trong đó:
+ Thu về hoạt động XNK ước thực hiện 10 tháng đạt: 14.534.460 triệu đồng, đạt 77% dự toán năm, bằng 108% cùng kỳ.
+ Tổng thu nội địa (phần cân đối ngân sách) ước thực hiện 10 tháng đạt: 10.946.378 triệu đồng, đạt 75% dự toán năm, bằng 107% cùng kỳ. Trong đó thu ngân sách địa phương ước thực hiện đạt: 8.890.670 triệu đồng, bằng 76% dự toán năm, bằng 107% cùng kỳ.
Chi ngân sách:
Chi ngân sách địa phương ước thực hiện 10 tháng (bao gồm cả số chi tạm ứng XDCB năm trước chuyển sang): 9.744.229 triệu đồng, đạt 76% dự toán năm, bằng 100% cùng kỳ.
Chi đầu tưphát triển:
Chi đầu tư phát triển ước thực hiện 10 tháng: 3.160.008 triệu đồng, đạt 91% dự toán, bằng 104% cùng kỳ.
Chi thường xuyên:
Tổng chi thường xuyên ước thực hiện đạt: 5.391.401 triệu đồng, đạt 67% dự toán, bằng 106% cùng kỳ.
3.2. Hoạt động ngân hàng
Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Ninh: Tổng nguồn vốn hoạt động dự kiến đến 31/10/2013 là 76.500 tỷ đồng, tăng 1,1% so với 30/9/2013 và tăng 20,7% so với CK. Trong đó:
- Vốn huy động tại địa phương đạt 59.500 tỷ, tăng 1,4% so 30/9/2013 và tăng 24,8% so CK. Trong đó:
Phân theo nguồn vốn:
+ Tiền gửi tổ chức KT: tăng 26,5% so CK.
+ Tiền gửi tiết kiệm: tăng 29,4% so CK.
+ Phát hành GT có giá: giảm35,3% so CK.
+ Vốn, tiền gửi khác: giảm 7,1% so CK.
- Vốn vay và nhận điều hoà của các Ngân hàng thương mại Việt Nam dự kiến đến 31/10/2013 là 17.000 tỷ, bằng 100,1% so 30/9/2013 và tăng 8,3% so CK.
Hoạt động tín dụng:
- Doanh số cho vay dự kiến tháng 10/2013 đạt 10.000 tỷ, tăng 0,7% so tháng 9/2013, dự kiến 10 tháng đạt 95.936 tỷ đồng, tăng 12,3% so CK.
- Doanh số thu nợ dự kiến tháng 10/2013 đạt 9.068 tỷ, tăng 2,7% so tháng 9/2013; dự kiến 10 tháng đạt 89.559 tỷ đồng, tăng 11,4% so CK.
- Tổng dư nợ vốn tín dụng dự kiến đến 31/10/2013 đạt 64.600 tỷ, tăng 1,5% so 30/9/2013 và tăng 14,7% so CK.
- Chất lượng tín dụng được đảm bảo, các ngân hàng tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh; tích cực thu hồi, xử lý nợ xấu. Tổng nợ xấu dự kiến đến 31/10/2013 là 1.500 tỷ, chiếm tỷ trọng 2,3% tổng dư nợ.
4- Cân đối thương mại:
Xuất khẩu
Tình hình xuất khẩu hàng hóa tới thời điểm tháng 10 chưa thấy dấu hiệu phục hồi trở lại mặc dù nhiều mặt hàng xuất khẩu trong danh mục mặt hàng xuất khẩu chủ yếu tăng cao như tùng hương tăng 12,8%, quần áo tăng 53,1%, gạch tăng 32,9%, giầy tăng 38,4%, nến cây tăng 68,2%, sợi tăng 15,5%, dăm gỗ tăng 28,7%, giấy vàng mã tăng 20,1%, clanke tăng 30,7%,…Nguyên nhân do sản lượngthan xuất khẩu bằng 90,4% so CK cộng với giá xuất khẩu than giảm đã làm khu vực kinh tế Trung ương giảm 22,4% so CK. Khu vực kinh tế trung ương chiếm 60% tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu toàn tỉnh giảm mạnh so cùng kỳ kéo theo tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu giảm 7,7% so CK. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhiều mặt hàng chủ yếu tăng, đặc biệt có thêm tham gia của công ty TNHH Texhong Ngân Long chiếm 26,87% trong tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của khu vực; tuy nhiên nhưng mặt hàng than của khu vực này chiếm 21,39% lại giảm 15,9% so cùng kỳ đã làm giảm tốc độ tăng của khu vực xuống còn 17,6% so CK./.
File đính kèm: Quang Ninh thang 10 (bieu 1).xlsQuang Ninh thang 10 (bieu 2).xls