Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 22/06/2008-13:39:00 PM
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long 6 tháng đầu năm 2007

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2007:

Thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã chỉ đạo, điều hành, các ngành, các cấp, cùng các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện các chương trình mục tiêu theo nghị quyết Tỉnh ủy. Tiếp tụcchuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP. Giải quyết những khó khăn vướng mắc trong các khu, tuyến công nghiệp, tuyến dân cư, cụm, tuyến dân cư vùng ngập lụt. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Đảm bảo an ninh chính trị và trật an toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác tuyển quân đợt I năm 2007. Trong 6 tháng đầu năm, kết quả cụ thể trên từng lĩnh vực như sau:
So với Nghị quyết HÐND ước một số chỉ tiêu đạt được trong 6 tháng đầu năm 2007 như sau:
Mục tiêu NQ cả năm 2007
Thực hiện 6 tháng 2006
Ước thực hiện 6 tháng 2007
- Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP) tăng
12,00 %
10,84%
12,98
- Giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản tăng
4,04 %
5,56%
5,87
+ Trong đó: Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng
-
4,62%
3,67
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng
23,23 %
20,16%
40,03
- Giá trị tăng thêm các ngành dịch vụ tăng
16,35 %
13,08 %
13,42
- Cơ cấu GDP ( theo giá thực tế)
+ Khu vực I
+ Khu vực II
+ Khu vực III
50,15%
16,77%
33,07%
54,86%
15,16
29,98%
52,78
16,87
30,35
- Tổng kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)
200
78,5
64,35
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn ( tỷ đồng)
674,175
455,82
366,64
- Tổng chi ngân sách địa phương (tỷ đồng)
1.250,86
559,67
543,43
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước tính (tỷ đồng)
3.900
1.775
1.965
- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới còn khoảng
10,00%
12,87%
11,05%
-Giảm tỷ lệ sinh
0,30%0
0,18%0
0,10%0
- Tạo việc làm mới cho
27.500 LĐ
12.500 LĐ
12.800 LĐ
- Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật
25%
20,00%
23,40%
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới
22,80%
26,00%
24,60%
Tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm trên các lĩnh vực như sau:
A/ VỀ KINH TẾ
Ước tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP) 6 tháng đầu năm (theo giá so sánh) tăng 12,98% so cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực nông, lâm thuỷ sản tăng 6,09%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 28,43%, khu vực dịch vụ tăng 13,42%.
Giá trị sản xuất toàn ngành nông - lâm - thuỷ sản tăng 5,87%(riêng ngành thuỷ sản tăng 41,29% so với cùng kỳ). Tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành (giá CĐ 94) đạt 1.459 tỷ đồng, tăng 40,03% so với cùng kỳ năm 2006. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội vẫn tăng khá cao so với cùng kỳ, tăng 26,97%. Ước tính tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2007 đạt 1.965 tỷ đồng, tăng 10,7% so cùng kỳ và chiếm 32,6% trong GDP; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển biến theo hướng tích cực: khu vực I chiếm 52,78%, so với cùng kỳ giảm 2,08%; khu vực II chiếm 16,87%, so cùng kỳ tăng 1,71%; khu vực III chiếm 30,35%,so cùng kỳ tăng 0,37%; giảm tỷ lệ thất nghiệp, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Thu, chi ngân sách đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1 - Sản xuất nông nghiệp:
a/-Lúa Đông Xuân 2006-2007, toàn tỉnh gieo sạ được 68.470 ha, so kế hoạch tăng 5,34% so cùng kỳ giảm 1,78%; năng suất thực thu bình quânđạt 6,1 tấn/ha, tương đương với cùng vụ năm trước; sản lượng đạt 418.776tấn, giảm 6.146 tấn so với vụ Đông Xuân năm trước. Nguyên nhân giảm diện tích canh tác là do nông dân chuyển đổi diện tích sang trồng màu nhằm gia tăng giá trị trên một đơn vị diện tích canh tác, lên liếp trồng cây ăn trái. Mặt khác do dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá xảy ra trên diện rộng và do thời tiết diễn biến phức tạp.
Lúa Hè thu: Đến nay toàn tỉnh đã gieo sạ được 64.570 ha, so với kế hoạch tăng 7,62%, giảm 442 ha so với vụ hè thu năm trước. Tính đến nay thu hoạch được 4.804,5 ha vụ hè thu sớm, năng suất ước từ 4,94 tấn/ha. Do thời tiết năm nay không thuận lợi, nắng nóng kéo dài và sâu bệnh phá hoại tương đối nhiều nên ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và năng suất lúa bình quân toàn vụ.
b/- Cây màu: Tiếp tục phát triển khá trên cả diện tích chuyên canh và luân canh do duy trì được phong trào đưa cây màu xuống ruộng. Từ đầu năm đến nay, tổng diện tích cây màu gieo trồng ước được 14.250 ha, tăng 13,55% so với cùng kỳ.
c/- Cây ăn trái: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành trồng trọt tiếp tục chuyển biến theo hướng tích cực. Ước 6 tháng đầu năm nông dân lên liếp trồng mới 300 ha, cải tạo vườn tạp 599,3 ha, đến cuốitháng 6/2006 diện tích cây ăn trái toàn tỉnh hiện có 44.541 ha trong đó diện tích đang cho sản phẩm 36.966 ha chiếm 82,96% so diện tích cây lâu năm.
d/- Chăn nuôi: Tính đến thời điểm 01/4/2006 tổng đàn heo toàn tỉnh có 325.387 con, tăng 12,98% so với thời điểm 1/8/2006, đàn bò có 67.600 con, tăng 42,76%so với thời điểm 1/8/2006, đàn gia cầm ước 2,8 triệu con.Đàn bò của tỉnh vẫn ổn định và phát triển nhưng tốc độ chậm lại. Tính đến ngày 01/4/2007 toàn tỉnh có 67.632 con, tăng 6,6% hay tăng 4.464 con so với thời điểm 01/8/2006. Nguyên nhân là do nguồn thức ăn tươi bắt đầu khan hiếm, điều kiện chăn thả hạn chế, giá thịt bò hơi gần đây do vậy đàn bò trong tỉnhtăng trưởng chậm.
- Đàn gia cầm đến nay đã có chiều hướng phục hồi. Đến thời điểm 01/4/2007 đàn gia cầm trong tòan tỉnh (không tính vịt chạy đồng) tăng 3,1% so với thời điểm 01/8/2006
Trong 6 tháng đầu năm bệnh lở mồm long móng xảy ra trên gia súc và dịch cúm xảy ra trên đàn gia cầm trong địa bàn tỉnh, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp tích cực thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống bệnh nghiêm ngặc hiện naytoàn tỉnh đã khống chế, không xảy ra ổ dịch nào.
Thuỷ sản: 6 tháng đầu năm 2007 giá cá tăng giảm bất thường nhưng người nuôi vẫn đảm bảo có lãi nên việc nuôi trồng thuỷ sản phát triển ổn định, hiện toàn tỉnh có 321 lồng, bè (131 lồng và 190 bè) đang thả nuôi, chủ yếu là cá điêu hồng và cá rô phi dòng gift. Diện tích nuôi cá tra ao công nghiệp: 228,5 ha, tăng 24,65 ha so với năm 2006, tập trung nhiều ở Bình Minh, Mang Thít. Diện tích nuôi xen lúa, mương vườn 3.668,6 ha. Ước sản lượng cá tra 6 tháng 36.331 tấn.
e)- Công tác thuỷ lợi mùa khô: Trong 6 tháng đầu năm đã thực hiện 1.288 công trình với khối lượng 196.149 m3 đất (đạt 49,9% KH). Nhìn chung tình hình các huyện, thị xã thực hiện quá chậm như thị xã Vĩnh Long, các huyện Mang Thít, Trà Ôn.
2. Tài nguyên và môi trường:
Đến naytoàn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận QSDĐ: cho hộ gia đình cá nhân được 120.446 ha đạt 97% tổng diện tích phải cấp vàchotổ chức 2908,05 ha chiếm 92,99% tổng diện tích phải cấp.
Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý khai thác nguồn tài nguyên đất sét, cát sông trên địa bàn tỉnh để từng bước chấn chỉnh các hoạt động trên địa bàn nề nếp đúng quy định.
Hoàn chỉnh đề ánquy hoạch chi tiết về khai thác, sử dụng tài nguyên khoán sản ở Vũng Liêm giai đoạn 2006-2010 và định hướng 2020.
Quy hoạch chi tiết về sử dụng đất ở các xã phường thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Ước giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành trong 6 tháng đầu năm 2007 (theo giá cố định 1994) đạt 1.458,658 tỷ đồng, tăng 40,03% so cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Kinh tế nhà nước: Ước tính giá trị sản xuất trong 6 tháng đạt 235,349 tỷđồng, tăng 1,47% so cùng kỳ năm trước (doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý tăng 1,78%, doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý tăng 0,98%). Một số đơn vị có mức sản xuất tăng khá so với cùng kỳ như: Nhà máy cơ khí Cửu Long sản xuất tăng 14,49%, Công ty thuốc lá Cửu Long tăng 23,93%, Xí nghiệp phân bón Cửu Long tăng 38,52%, Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long tăng 34,0%, Công ty In Nguyễn Văn Thãnh tăng 45,03%, Công ty cấp nước tăng 11,79%. Tuy nhiên, tính chung khu vực này chỉ tăng 1,47% là do Xí nghiệp Đông lạnh 30/4 giải thể bán cho tư nhân và công ty Đầu tư xây dựng cổ phần hóa chuyển sang khu vực kinh tế ngoài Nhà nước (phân xưởng sản xuất sà gồ và cán tôn).
- Khu vực kinh tế dân doanh: Ước tính giá trị sản xuất trong 6 tháng đạt 828,645 tỷ đồng, tăng 18,79% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó kinh tế tư nhân tăng 22,64%, kinh tế cá thể tăng 13,68%. Một số ngành sản phẩm có giá trị lớn, đạt tốc độ tăng trưởng khá như: chế biến thuỷ sản, quần áo gia công, giày dép da, cơ khí, gốm mỹ nghệ, thức ăn thuỷ sản, ống cống ly tâm, nấm rơm muối, chế biến lương thực, thực phẩm…
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: Ước giá trị sản xuất trong 6 tháng đạt 394,664tỷ đồng, tăng gấp 3,5 lần so cùng kỳ năm trước. Các đơn vị có mức sản xuất ổn định và tăng khá cao là Công ty TNHH Phú Quí sản xuất tăng 97,36%; Công ty liên doanh Tỷ Xuân trong 6 tháng tiếp tục mở rộng qui mô sản xuất nên giá trị sản xuất tăng gấp 3,6 lần. Ngoài ra còn có Công ty TNHH ACECOOK (sản xuất mì ăn liền) đã đi vào hoạt động nên góp phần làm cho khu vực kinh tế này tăng trưởng mạnh.
* Sản phẩm chủ yếu: Công nghiệp 6 tháng đầu năm 2007 tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của địa phương tăng cao so với cùng kỳ như: chế biến thuỷ sản đông lạnh tăng gấp 2,4 lần; rau quả đóng hộp tăng gấp 2,6 lần; thức ăn thuỷ sản tăng gấp 4 lần; nấm rơm muối tăng gấp 2,4 lần; nước tinh khiết tăng 47,62%; quần áo gia công tăng 41,26%; giày thể thao tăng gấp 3,3 lần; giày, dép da tăng gấp 9 lần; thuốc ống tăng gấp 2 lần; thuốc viên tăng 62,82%; phân hoá học tăng 39,30%; ống cống pêtông ly tâm tăng 14,49% ...
4- Đầu tư – Xây dựng và quy hoạch:
a)- Xây dựng:
- Tổng số vốn đầu tư XDCB từ các nguồn vốn trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng đạt 188,18 tỷ đồng, trong đónguồn vốn từ ngân sách tập trung do địa phương quản lý thực hiện trong 6 tháng đầu năm ước tính đạt 171,132 tỷ đồng, đạt 24,09% kế hoạch năm.
Tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm, cụ thể:
- Cầu Thiềng Đức: Kế hoạch vốn 28,442 tỷ đồng, ước thực hiện 6 tháng10 tỷ. Khối lượng thực hiện ước 6 thánghoàn thành xong mố A, đóng xong cọc trụ 1, 2 mố B. Nhìn chung tiến độ thi công còn chậm do mặt bằng thi công hẹp, công tác giải toả còn vướng 6 hộ (2 hộ ở phường 1 và 4 hộ ở phường 5).
- Kè Vũng Liêm: Tiến độ xây dựng công trình còn chậm, công tác giải phóng mặt bàng chưa xong.
- Đường 907: Tổng vốn đầu tư 35,328 tỷ đồng, ước thực hiện đến tháng 6 là 15,968 tỷ đồng, gói thầu số 2 và 3 phát sinh khiếu nại về giải toả bồi hoàn do chênh lệnh giá.
- Dự án cầu đường đến Trung tâm các xã chưa có đường ô tô đến được Trung tâm các xã chưa có đường ôtô: Kế hoạchvốn: 70 tỷ đồng, thực hiện 5 tháng: 43,746 tỷ đồng, ước 6 tháng: 50 tỷ đồng, đạt 71,43 %. Đã tổ chức đấu thầu 15/24 gói thầu.
- Đầu tư từ các nguồn vốn vốn sự nghiệp, vốn thuỷ lợi phí, vốn huy động nhân dân đóng góp, vốn vay và vốn tự có của các doanh nghiệp: ước 6 tháng đạt 28,87 tỷ đồng. Tập trung chủ yếu các công trình của: công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long; Công ty cấp nước; Công ty Cổ phần Địa ốc Vĩnh Long; các công trình xây dựng tuyến dân cư vùng lũ; xây dựng đường giao thông nông thôn ở các huyện, ...
Tính đến thời điểm báo cáo tình hình thực hiện xây dựng các cụm tuyến dân cư vùng ngập lụt về công tác tôn nền đạt 98% kế hoạch, đưa dân thuộc đối tượng chương trình vào ở 4.606/6.355 hộ đạt 72% kế hoạch,hoàn thành 120/161 dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu đạt 75% KH.
Công tác phát triển nhà ở: Dự án nhà trung cư lô 4đường Phạm Thái Bường phường 4 thị xã Vĩnh Long đã hoàn thành 98%, và đã tiến hành tổng hợp danh sách các đối tương có nhu cầu thuê, thuê mua, để bố trí sau khi hoàn thành công trình.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, các huyện thị đã cấp được 356 và tỉnh cấp 13 giấy chứng nhận sở hữu công trình; cấp 343 giấy chứng nhận sờ hữu nhà.
b)- Quy hoạch: Thẩm định đồ án quy hoạch khu công nghiệp Bình Minh, điều chỉnh khu nhà ở chuyên gia, công nhân và dịch vụ thương mại Bình Minh.
Đang hoàn chỉnh đề án chuyển đổi mô hình hoạt động của Ban quản lý dự án xây dựng cơ bản và các quy định về phân cấp, cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở cấp huyện, thị, xã, phường theo thông tư 02/2007/TT-BXD.
- Hoàn chỉnh các thủ tục lập quy hoạch chi tiết phường 1, 3, 8 của thị xã Vĩnh Long; quy hoạch thị trấn Vũng Liêm và khu đô thị Phú Quới; khu nhà phố thương mại phường 4.
Phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị Mỹ Thuận - tỷ lệ 1/2.000 và công bố quy hoạch khu Mỹ Thuận.
- Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu hành chính tỉnh với quy mô 14 ha. Văn phòng UBND tỉnh có công văn số 240/VP.UBND ngày 31/5/2007về danh sách đơn vị tư vấn tham gia thi tuyển thiết kê kiến trúc khu hành chính tỉnh, có 5 đơn vị tham gia (4 đơn vị ngoài tỉnh, 1 đơn vị trong tỉnh).
5. Giao thông vận tải:
- Vận tải hàng hóa: Ước tính sản lượng hàng hoá vận chuyển trong 6 tháng đầu năm được 1.718 ngàn tấn, 123,79 triệu tấn.km; so cùng kỳ năm trước vận chuyển tăng 5,4% và luân chuyển tăng 2,64%.
- Vận tải hành khách: Ước tính trong 6 tháng các phương tiện vận tải trong tỉnh vận chuyển được 17.178 ngàn lượt HK, luân chuyển 308 triệu HK.km; so với cùng kỳ năm trước vận chuyển tăng 6,54% và luân chuyển tăng 7,07%. .
- Bưu chính viễn thông: tiếp tục phát triển với tốc độ nhanh, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tiếp tục được tăng cường và mở rộng cáp tuyến huyện, thị.
6. Thương mại, giá cả:
- Nội thương: Ước tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội 6 tháng đầu năm đạt 4.280,58 tỷ đồng, tăng 26,97% so cùng kỳ năm trước. Trong đó kinh tế tư nhân đạt 591,17 tỉ đồng, tăng 24,90%; kinh tế cá thể đạt 3.534,74 tỷ đồng, tăng 29,48% so cùng kỳ. Chia theo ngành hàng hoạt động thì doanh số bán lẻ của ngành thương nghiệp trong 6 tháng đạt 3.620,89 tỉ đồng tăng 28,77%, khách sạn nhà hàng đạt 543,63 tỉ đồng, tăng 17,53%; du lịch lữ hành đạt 5,33 tỉ đồng, tăng 84,43% và dịch vụ đạt 110,73 tỉ đồng, tăng 17,82% so cùng kỳ năm trước.
- Xuất khẩu: Ước tổng trị giá xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm đạt 64,352 triệu USD, so kế hoạch năm đạt 32,18% và so cùng kỳ năm 2006 bằng 81,98%. Trong đó:mặt hàng gạo dự ước 6 tháng xuất được 107.605 tấn so cùng kỳ bằng 43,69 % (giảm 138.679 tấn và giảm 31,1 triệu USD); hàng rau quả xuất 2.506 tấn, tăng 73,18%; giày da xuất tăng 2,9 lần; hàng thủ công mỹ nghệ xuất tăng 50,47% so cùng kỳ ...
- Nhập khẩu: Ước tổng trị giá nhập khẩu trong 6 tháng đầu năm đạt 32,5 triệu USD, đạt 57% kế hoạch năm, tăng 10,5% so cùng kỳ năm trước. Hàng nhập khẩuchủ yếu vẫn là nhập các loại nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
- Chỉ số giá tiêu dùng: Chỉ số giá chung trong tháng này là 100,87% tăng 0,87% so tháng trước. Hàng lương thực - thực phẩm là tăng 1,33%, hàng phi LTTP tăng0,62% và dịch vụ tăng 0,38%. So tháng 12 năm trước, sau 6 tháng giá cả thị trường tăng 4,54%, trong đó hàng lương thực - thực phẩm tăng 5,86%; hàng phi LTTP tăng 4,07%; Dịch vụ tăng 2,82%
Du lịch: Tổng lượt khách lưu trú du lịch 6tháng đầu năm 2007 ước đạt 228ngàn lượt khách và số ngày khách đạt trên 100 ngàn ngày khách, so cùng kỳ năm trước tăng trên 2,5% cả về lượt khách và ngày khách. Tuy lượng khách lưu trú du lịch tăng nhưng chủ yếu là ở khách trong nước còn khách quốc tế còn hạn chế do sức thu hút về du lịch của tỉnh nhà đối với người nước ngoài chưa thật sự hấp dẫn; mặt khác thời gian lưu trú của khách ở tại tỉnh còn ngắn.
7. Tài chính - ngân hàng:
- Thu - chi ngân sách: Ước thực hiện thu NSNN 6 tháng đầu năm 2007 trên địa bàn là 366.641 triệu đồng, đạt 54,38% so kế hoạch. (Nếu tính nguồn thu XSKT 187.415 triệu đồng, thì ước thu 6 tháng đấu năm 2007 là 554.056 triệu đồng, tăng 21,55% so cùng kỳ, do năm 2007, Trung ương chủ trương nguồn thu XSKT không tính vào thu cân đối như trước đây, mà thực hiện thu chi phản ánh qua ngân sách).
Ước tổng chi 6 tháng đầu năm là: 543.429 trđ, đạt43,44% so dự toán. Trong đó: Chi đầu tư phát triển: 120.750 triệu đồng, đạt 34,79%so kế hoạch.Không bao gồm chi đầu tư phát triển theo kế hoạch là 75.700 triệu đồng, chi bồi hoàn giải toả khu Tái định cư Bắc Mỹ Thuận 42.000 triệu đồng từ nguồn thu XSKT); chi thường xuyên: 419.950 triệu đồng, đạt 52,41% so kế hoạch .
- Ngân hàng:
Tính đến cuối tháng 6/2007, tổng nguồn vốn huy động là 2.910 tỷ đồng, tăng 1,7% so với đầu tháng.
Ước tổng doanh số cho vay đến cuối tháng 6/2007 đạt 770 tỷ đồng, tăng 2,4%so với tháng trước. Trong đó, doanh số cho vay ngắn hạn ước đạt 660 tỷ đồng, tăng 2,6%; doanh số cho vay trung, dài hạn ước đạt 110 tỷ đồng, tăng 0,9%so với tháng trước.
Ước tổng dư nợ cho vay đến cuối tháng 6 đạt 5.150 tỷ đồng, tăng 0,25% (tăng 23 tỷ đồng) so với tháng trước.
8. Hoạt động của các doanh nghiệp:
- Hoàn thành đề án sắp xếp doanh nghiệp giai đoạn 2007 - 2010.
- Công ty xuất nhập khẩu đã hoàn thành việc bán cổ phiếu, giải quyết chính sách lao động dôi dư, chuẩn bị đại hội cổ đông thành lập công ty cổ phần XNK Vĩnh Long.
- Công tác đăng ký kinh doanh được tiến hành thường xuyên theo quy định của Luật doanh nghiệp. Từ đầu năm nay đã cấp giấy phép ĐKKD cho: 9 Công ty cổ phần với tổng số vốn điều lệ 443,9 tỷ đồng; 20 công ty TNHH với tổng vốn điều lệ 96,2 tỷ đồng; 48 doanh nghiệp tư nhân với tổng vốn 41,9 tỷ đồng; 27 chi nhánh và 3 văn phòng đại diện của các công ty, doanh nghiệp. Tính đến nay trên địa bàn tỉnh đã có 1.711 doanh nghiệp, 541 chi nhánh và 38 văn phòng đại diện các công ty doanh nghiệp, với tồng số vốn 4.518 tỷ đồng. Giải thể 26 doanh nghiệp. UBND tỉnh cấp 7 giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các công ty, doanh nghiệp theo Luật đầu tư năm 2005.
- Tính đến thời điểm báo cáo toàn tỉnh có 57 Hợp tác xã, tăng 3 HTX so với năm 2006, với tổng vốn hoạt động trên 167,5 tỷ đồng, doanh thu đạt trên 289,7 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 14,15%, nộp thuế trên 4,412 tỷ đồng, lợi nhuận thu được trên 28,8 tỷ đồng và 1.991 tổ hợp tác (Trong đó: lĩnh vực nông nghiệp 1962 tổ giá trị sản xuất ước đạt trến.105 tỷ đồng chiếm 36,5% giá trị sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh và lĩnh vực phi nông nghiệp 29 tổ).
B/ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI:
1. Khoa học Công Nghệ:
UBND tỉnh đã phê duyệt đề án Công nghệ sinh học, 12 đề tài nghiên cứu KHCN năm 2007, công bố kết quả 13 đề tài KHCN nghiệm thu năm 2006.
Hoàn chỉnh dự thảo Quy chế quản lý đề tài cấp tỉnh, Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Vĩnh Long.
Triển khai công tác kiểm tra chất lượng hàng hóa tại 24 cơ sở trên địa bàn tỉnh đợt I/2007. Xử lý 9 cơ sở vi phạm về an toàn và kiểm soát bức xạ. Kiểm định 678 phương tiện đo các loại, trong đó có 74 không đạt yêu cầu. Cấp giấy chứng nhận kiểm định cho 288 phương tiện đo, dán tem 557, đóng dấu 400 phương tiện đo. Lấy và kiểm mẫu về chất lượng, môi trường cho 30 cơ sở trong ngoài tỉnh. Tổng số mẫu thực hiện 200 mẫu với 375 chỉ tiêu nước, không khí, bụi, ồn, thức ăn gia súc và nước chấm.
2. Giáo dục và Đào tạo:
Kết thúc năm học 2006 - 2007, năm đầu tiên thực hiện chủ trương nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục; về quy mô, trường lớp được củng cố và tăng cường, chất lượng dạy và học luôn được quan tâm, phương pháp giảng dạy thường xuyên được đổi mới sát thực với nội dung bài giảng, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập, các tỷ lệ huy động học sinh đến trường đều vượt so với chỉ tiêu Bộ Giáo dục và Đào tạo giao. Đến nay toàn tỉnh có 490 trường học, trong đó có 44 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 8,77%, tăng 7 trường so với năm học trước. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tuy có nhiều cố gắng, nhưng chất lượng có giảm so với năm qua; với kết quả có 170 học sinhđạt học sinh giỏi cấp tỉnh, 38 học sinh giỏi cấp khu vực đồng bằng sông Cửu Long và 08 học sinh giỏi toàn quốc (03 giải 3 và 05 giải khuyến khích), giảm 13 giải so với năm học trước. Học sinh xếp loại yếu, kém cao hơn năm học trước; ở tiểu học chiếm 1,67%, tăng 1,53% so với năm học qua; ở trung học cơ sở chiếm 10,14%, tăng 4,25% so với năm học qua; ở trung học phổ thông chiếm 18,8%, tăng 7,29% so với năm học qua. Nguyên nhân chính do một số giáo viên chạy theo thành tích nên chưa đánh gía đúng chất lượng học tập của học sinh ở những năm học trước. Công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học tuy có nhiều cố gắng, nhưng số học sinh giảm so với đầu năm vẫn còn cao, tiểu học 225 em chiếm tỷ lệ 0,29%, tăng 0,22% so với năm học trước; trung học cơ sở 1.628 em, chiếm tỷ lệ 2,45%, giảm 0,57% so với năm học trước; trung học phổ thông 2176 em, chiếm tỷ lệ 5,57%, tăng 0,13% so với năm học trước.
Giáo dục thường xuyên được củng cố và có bước phát triển, về chống mù chữ đã đạt tỷ lệ 97,66% dân số trong diện phổ cập, tăng 0,55% so cùng kỳ. Phổ cập tiểu học đúng độ tuổi đạt 98,02%. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở đã có 107/107 xã/phường/thị trấn được công nhận đạt chuẩn, thanh niên trong độ tuổi có bằng tốt nghiệp THCS đạt 85,79%, tăng 0,63% so với cùng kỳ. UBND tỉnh đã phê duyệt Đề án phổ cập bậc trung học giai đoạn 2006-2015, đang triển khai thực hiện.
Thi tốt nghiệp trung phổ thông, có 11.157 học sinh đăng ký dự thi, dự thi 11.128 em, vắng 29 em, bị đình chỉ thi 05 em. Thi tốt nghiệp bổ túc trung phổ thông, có 1.189 thí sinh đăng ký dự thi, dự thi 1.037 thí sinh, vắng 152 thí sinh, bị đình chỉ thi 10 thí sinh. Kỳ thi được tổ chức nghiêm túc, an toàn, đúng theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Lao động - Thương binh và Xã hội:
* Công tác chính sách thương binh liệt sĩ và người có công:
- Tổ chức tốt kỷ niệm 60 năm ngày thương binh liệt sỹ và xét đề nghị khen thưởng nhân dịp lễ. Tích cực thực hiện Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với người tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước; đến nay đã hoàn thành 916 hồ sơ ( quân sự 484 trường hợp, công an 106 trường hợp, dân chính Đảng 362 trường hợp ), chi trả trợ cấp một lần cho 493 người. Hoàn thành trên 400 hồ sơ xác nhận người có công với cách mạng trong 03 thời kỳ và đề nghị về trên cấp bằng Tổ quốc ghi công cho 152 liệt sĩ. Chi trả trợ cấp một lần cho 555 trường hợp hoạt động kháng chiến được tặng Huân, Huy chương.
- 6 tháng đầu năm đã hoàn thành 165 căn nhà tình nghĩa, đạt 50% kế hoạch năm, hiện nay toàn tỉnh có 1.118 hộ chính sách cần hỗ trợ nhà ở ( kể cả kế hoạch thực hiện trong năm 2007 ).
* Công tác xã hội:Tiếp nhận và kiểm tra danh sách đề nghị mua 2.751 thẻ BHYT cho người nghèo, người cao tuổi, nâng tổng số từ đầu năm là 116.864 thẻ.Thực hiện cứu tế xã hội cho 186 đối tượng, với số tiền là gần 50 trđ.
Trung tâm Bảo trợ xã hộihiện nuôi dưỡng tập trung 129 người, trong đó người lớn: 114; trẻ em: 15 (có 9 cháu bị tàn tật, nhiễm HIV 2 gửi Trung tâm Tam Bình - TP Hồ Chí Minh). Trung tâm giáo dục lao động xã hội, hiện đang giáo dục và chữa trị cho 275 đối tượng trong đó: đối tượng là gái mại dâm: 19; người nghiện ma túy: 256, có 195/275 đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS.
Một số chính sách trợ cấp xã hội chưa thực hiện đầy đủ theo quy định như chính sách trợ cấp hàng tháng cho người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên, chưa giải quyết dứt điểm các hồ sơ xác nhận người có công với cách mạng trong 3 thời kỳ. Triển khai công tác giảm nhèo còn chậm.
4. Thể dục - Thể thao:
Trong 6 tháng đầu năm 2007 các hoạt động thể dục, thể thao được tổ chức và duy trì đúng kế hoạch; hoạt động thể dục thể thao quần chúng có bước phát triển khá, hoạt động thể thao thành tích cao đạt thành tích tốt. Công tác đào tạo vận động viên được chú ý.
- Thể dục thể thao quần chúng: Tích cực tổ chức thực hiện cuộc vận động “ Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại “, đến nay số người luyện tập thể dục thể thao trong toàn tỉnh đạt 19,8%, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước. 5,3% tổng số hộ đạt chuẩn gia đìh thể thao và 100% số trường học đảm bảo công tác giáo dục thể chất nội khóa.
Các địa phương trong tỉnh đã tổ chức tốt các hoạt động văn hóa thể thao nhân dịp Tết Nguyên Đán, các ngày lễ trọng đại của dân tộc, Tết cổ truyền của đồng bào dân tộc Khmer. Phối hợp tốt với các ngành, các địa phương tổ chức tốt 23 giải thể dục thể thao cấp tỉnh và khu vực, tạo không khí vui tươi, phấn khởi, lành mạnh trong các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Chuẩn bị tổ chức Hội khỏa Phù Đổng cấp huyện, thi.
- Thể thao thành tích cao: tham dự 16 giải thể thao khu vực và toàn quốc; đạt 70 huy chương (18 váng, 17 bạc, 35 đồng), đạt kế hoạch đề ra.
- Công tác đào tạo vận động viên: đã tuyển được 75 học sinh năng khiếu và thành lập 02 đội tuyển cấp tỉnh là Taekwondo và Vovinam.
5. Bảo hiểm xã hội:
Trong 6 tháng, khai thác nguồn thu thêm 05 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, với 100 lao động. Nâng tổng số đối tượng tham gia BHXH, BHYT trong toàn tỉnh lên 179.308 người, trong đó có 41.148 đối tượng tham gia BHXH và BHYT, 138.160 đối tượng chỉ tham gia BHYT.
Thu bảo hiểm xã hội trong 6 tháng đầu năm 2007 được 68 tỷ đồng, đạt 50,37 % kế hoạch năm, tăng 2,06% so với cùng kỳ. Công tác thu BHYT tự nguyện gặp nhiều khó khăn do chủ trương tạm dừng thu BHYT tự nguyện, chờ hướng dẫn mới, nên trong 6 tháng đầu năm 2007 chỉ thu được 7.056 đối tượng với số tiền là 890 triệu đồng, đạt 8,66% kế hoạch năm, giảm 7,15 % so với cùng kỳ. Chi BHXH, BHYT trong kỳ 44,8 tỷ đồng, đạt 46,26% kế hoạch, trong đó chi từ quỹ BHXH 29 tỷ đồng và chi từ ngân sách Nhà nước là 15,8 tỷ đồng. Chi khám chữa bệnh 33,8 tỷ đồng.
6. Hoạt động Y tế:
Trong 6 tháng đầu năm, chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh, bình ổn giá thuốc, đảm bảo đủ thuốc cho công tác điều trị bệnh trên địa bàn tỉnh, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện an toàn vệ sinh thực phẩm, thực hiện tốt các Chương trình Quốc gia Y tế có mục tiêu và các Chương trình lồng ghép khác để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ngày một tốt hơn. Hiện nay có 97/107 trạm y tế xã/phường có bác sỹ, đạt 90,65%.
Duy trì tốt công tác khám và điều trị bệnh cho nhân dân, tiếp tục kiểm tra giám sát tình hình dịch bệnh, chủ động triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh trong mùa nắng và thời điểm giao mùa năm 2007 không để xảy ra vụ dịch nào trên địa bàn tỉnh nhất là dịch cúm gia cầm trên người H5N1, cụ thể:
- 6 tháng đầu năm đã có trên 8.000 trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ, đạt 51,3% kế hoạch; phụ nữ có thai tiêm VAT 2+, đạt tỷ lệ 45,75%; phụ nữ 15-35 tuổi được tiêm VAT 2+, đạt tỷ lệ 49,5%. Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm vaccine ngừa viêm gan siêu vi B mũi 3 đạt tỷ lệ 56,2%. Công tác phòng chống sốt rét , phòng chống rối loạn do thiếu iode và phòng chống bệnh xã hội như lao, phong… ông tác tiêm chủng mở rộng được thực hiện khá tốt.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch Phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2005 - 2010 và kế hoạch năm 2007; bằng nhiều hình thức để tuyên truyền việc phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng, đặc biệt là giới trẻ hiện nay; 6 tháng đầu năm 2007 đã phát hiện 89 cas nhiễm HIV. Đến nay toàn tỉnh phát hiện được 2.108 trường hợp nhiễm HIV, trong đó có 558 cas chuyển sang giai đoạn AIDS, 389 cas tử vong.
- Hiện nay có 64/96 Trạm Y tế xã - phường đạt Chuẩn Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2001 - 2010, đạt tỷ lệ 66,67% (trừ 06 trạm Y tế thị trấn và 05 Phòng khám đa khoa khu vực sẽ có biểu điểm riêng).
- Công tác khám, chữa bệnh trong 6 tháng trên 1,9 triệu lượt bệnh nhân, trong đó gần 109 ngàn lượt bệnh nhân được khám Y học dân tộc.
Kiểm soát tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh được thực hiện tốt; chất lượng chăm sóc người bệnh được nâng lên rõ rệt, tinh thần phục vụ của đội ngũ Y Bác sỹ có nhiều chuyển biến tích cực; công tác xã hội hóa trong lĩnh vực này đã có bước khởi động đáng khích lệ. Tuy nhiên do diễn biến tình hình dịch bệnh rất phức tạp hiện nay nên một số bệnh truyền nhiễm tăng so với cùng kỳ và có thể tăng trong những tháng tới như bệnh sốt xuất huyết, đặc biệt là bệnh cúm,...
7. Dân số Gia đình và Trẻ em:
Thực hiện 6 chuyên mục phát thanh và 6 chuyên mục truyền hình cho công tác truyền thông Dân số gia đình và Trẻ em; thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về dân số và thực hiện dự án lồng ghép dân số với phát triển gia đình bền vững ở hai huyện Bình Minh và Tam Bình. Tổ chức mít tinh phát động trong toàn tỉnh thực hiện Tháng hành động vì trẻ em và kỷ niệm ngày Gia đình Việt Nam; Triển khai và thực hiện kế hoạch "Chiến dịch tăng cường truyền thông vận động lồng ghép với dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh sản - Kế hoạch hóa gia đình đến vùng có mức sinh cao và vùng khó khăn năm 2007 của tỉnh Vĩnh Long ở 78 xã phường và mở rộng các xã còn lại. Tính đến thời điểm hiện nay, toàn tỉnh đã cấp phát được 99.912 thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, đạt 98,85%, còn 934 trẻ chưa được cấp thẻ.
Để giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong tỉnh được chăm sóc ngày một tốt hơn, Quỹ Bảo trợ Trẻ em tỉnh và các huyện, thị xã đã trao gần 10.300 phần quà cho các cháu có hoàn cảnh khó khăn với tổng giá trị trên 1,7 tỷ đồng; Chương trình chăm sóc trẻ em suy dinh dưỡng tiếp tục được sự quan tâm của các cấp chính quyền, Hội phụ nữ và của các hộ gia đình. Nhiều hoạt động thiết thực cho Chương trình này được triển khai thực hiện 107 xã phường, thị trấn.
8. Văn hoá Thông tin:
Trong 6 tháng đầu năm, ngành văn hoá thông tin đã tổ chức các chương trình văn nghệ mừng Đảng, mừng Xuân, tuyên truyền công tác bầu cử Quốc hội khóa XII, tổ chức các hoạt động vui tết Cholchnăm Thmây cho đồng bào dân tộc Khmer và kỷ niệm các ngày lễ lớn: 77 năm ngày thành lập Đảng, 32 năm ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nước 30/4/1975 - 30/4/2007, kỷ niệm 117 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh và 95 năm ngày sinh của Cố Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Hùng.
Đội kiểm tra liên ngành 814 của tỉnh và các huyện/thị đã tổ chức kiểm tra 408 cuộc ở 1.883 cơ sở hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, qua đó phát hiện 223 vụ vi phạm, so cùng kỳ giảm 58 vụ, tạm giữ 12 giấy phép kinh doanh, tịch thu băng nhiều băng đĩa trái pháp luật các loại và nhiều tang vật khác, đồng thời phạt hành chính trên 170,3 triệu đồng.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và “Xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng”: Tính đến nay, toàn tỉnh có 150.631 gia đình văn hóa (đạt 67,38%), 639 ấp/khóm văn hóa (đạt 75,53%), 37 xã văn hóa (đạt 34,5%). Số lượng hộ gia đình và ấp khóm đạt chuẩn văn hóa thấp hơn so với cùng năm 2006 nhưng chất lượng cuộc vận động được nâng lên.
Năm 2007 là năm đầu tiên Bộ Văn hóa - Thông tin chỉ đạo tổ chức hội nghị biểu dương gia đình văn hóa các cấp; Ngành Văn hóa - Thông tin đãphối hợp với chính quyền địa phương và các ngành chức năng tổ chức thành công hội nghị biểu dương gia đình văn hóa tiêu biểu ở 107 xã - phường, 7 huyện thị. Tổng số có 6.400 gia đình văn hóa được tuyên dương khen thưởng, trong đó có 11 gia đình được cử tham dự hội nghị biểu dương gia đình văn hóa toàn quốc.
Thực hiện Chỉ thị 27-CT/TW của Bộ Chính trị về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội đã có những chuyển biến tích cực; tính đến nay, toàn tỉnh hiện có 767 quy ước của ấp, khóm đã được phê duyệt và đưa vào thực hiện.
C/ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH CỦA NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI VIII:
1. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực, giải quyết việc làm:
Ước 6 tháng giải quyết việc làm cho 12.800 lao động, đạt 46,5% kế hoạch, trong đó giải quyết việc làm tại địa phương 7.300 lao động, đưa đi ngoài tỉnh 5.287 lao động, xuất khẩu lao động 213 người. Cho vay 12 dự án nhỏ với số vốn vay gần 02 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho trên 560 lao động.
- Về đào tạo nghề: dài hạn 227 người, ngắn hạn 5.500 người , đạt 38% kế hoạch năm. Tổng hợp chỉ tiêu tuyển sinh học nghề năm 2007 của các cơ sở dạy nghề địa phương là 12.837, trong đó trung cấp nghề là 850 chỉ tiêu và sơ cấp nghề là 8.907 chỉ tiêu. Tham gia thi học sinh giỏi nghề khu vực ĐBSCL; kết quả 01 giải nhất và 01 giải ba cá nhân.
2. Chương trình phát triển đô thịvànhà ở:
Đang hoàn thành các thủ tục về 3 dự án đầu tư nhà ở xã hội và chương trình phát triển nhà ở và đô thị giai đoạn 2007-2010;
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cũng còn gặp một số khó khăn, một số quy hoạch chưa được phê duyệt như: Xác định địa giới hành chính theo điều chỉnh quy hoạch xây dựng Thị xã Vĩnh Long, quy hoạch sử dụng đất. Một số công trình hạ tầng kinh tế - xã hội triển khai chậm như: Bệnh viện Thị xã Vĩnh Long, đường Bờ Kênh, đường Hưng Đạo Vương nối dài, khu du lịch sinh thái Mỹ Hòa.
3. Chương trình giống nông nghiệp:
Tổng số có 4 dự án thuộc chương trình giống đã được phê duyệt năm 2007 với tổng mức kinh phí là 1.277 triệu đồng đạt 35,47% so kế hoạch (đã trừ khoản tiết kiệm). Thực hiện đến nay được 562 triệu đồng, đạt 15,6% kế hoạch kinh phí. Trong đó, thực hiện dự án giống lúa chất lượng cao đạt 2,3% kế hoạch; dự án giống heo chất lượng cao đạt 3,4% kế hoạch; dự án cung cấp giống và chuyển giao kỹ thuật xây dựng mô hình trồng đu đủ tạm thời trong các vườn Cam Sành bị bệnh vàng lá .v.v....; đang hoàn chỉnh hồ sơ 3 dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định. Nhìn chung chương trình triển khai chậm, kéo dài, chưa tạo được mô hình có tính đột phá về phát triển kinh tế trong nông nghiệp để nhân rộng ra toàn tỉnh.v.v....
4. Chương trình thu hút vốn đầu tư:
Vốn đầu tư của khu vực ngoài quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển. Khu vực doanh nghiệp dân doanh tăng quy mô hoạt động, vốn đăng ký bình quân 7,3 tỷ đồng/1 DN tăng hơn năm 2006. Ngoài đăng ký mới, các doanh nghiệp hiện có còn tăng vốn hoạt động thêm khoảng trên 100 tỷ, nhằm tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Đầu tư của dân cư cá thể tăng khá, tập trung ở lĩnh vực sản xuất nông lâm ngư nghiệp, phát triển ngành nghề địa phương, xây dựng nhà ở và cải thiện đời sống.
Tuy vậy, tiến độ thu hút vốn đầu tư 6 tháng đầu năm 2007 vẫn còn chậm, do còn một số vuớng mắc như: Việc đầu tư hạ tầng các Khu, tuyến CN, khu đô thi,... chưa đồng bộ, giải phóng mặt bằng khó khăn, thiếu qũy đất sạch cho các nhà đầu tư. Phối hợp giữa các cơ quan chức năng cấp tỉnh, các cấp chính quyền còn có mặt hạn chế.
5. Chương trình phát triển các khu, cụm, tuyến công nghiệp
Trong những tháng đầu năm, BQLKCN thực hiện tốt hơn việc tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết những việc còn tồn đọng vướng mắc trong các khu và tuyến công nghiệp; chủ động phối hợp với các ngành trong việc giải quyết công việc, kết quả cụ thể như sau:
Khu công nghiệp Hòa Phú:
- Hoàn thành thủ tục điều chỉnh giai đoạn I và quy hoạch giai đoạn II khu CN Hòa Phú. Hoàn thành san lắp mặt bằng, hệ thống sử lý nước mưa, nước thải, đường giao thông, xây dựng bể xử lý nước thải tạm 1,2 ha.
- Giai đoạn 1, các doanh nghiệp triển khai dự án 41 ha, với tổng số vốn 159 tỷ đồng và 24,7 triệu USD, đạt 70,5% số vốn đăng ký thực hiện, đang xúc tiến triển khai giai đoạn 2 và có 1 số doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh vào đăng ký .
Tuyến công nghiệp Cổ Chiên:
Tổng diện tích là 30 ha; đang triển khai thu hồi đất, bồi hoàn di dời các cơ sở sản xuất hộ dân và đang san lấp mặt bằng khu IV và V. Bố trí các cơ sở sản xuất gốm ở khu V là 26 cơ sở, hiện có 21 cơ sở tiến hành xây dựng nhà xưởng, lò đốt. Khu IV có 10 công ty đang ký đầu tư với diện tích 27,6ha (Công ty TNHH Vietfeed, Công ty Anco, Công ty TNHH Hùng Vương, Công ty TNHH Quốc Thảo, Công ty TNHH Sáng Lập), ngành nghề đầu tư ở khu IV sản xuất betong nóng, chế biến thuỷ sản, chế biến thức ăn gia súc, thuỷ sản. Riêng Khu VI, VII đang thoả thuận các nhà đầu tư về thuê đất xây dựng nhà máy chế biến thuỷ sản, các tiểu khu còn lại các doanh nghiệpđang hoạt động sản xuất kinh doanh với các ngành nghề gốm gạch, đống tàu xà lan, vật liệu xây dựng, kho xăng dầu....
Khu Công nghiệp Bình Minh:
Diện tích là 162 ha, trong đó xây dựng khu dịch vụ nhà ở chuyên gia với tổng số vốn đầu tư cơ sở hạ tầng khoảng 400 tỷ đồng, chủ đầu tư là Công ty TNHH cổ phần địa ốc Hoàng Quân MêKông, đang triển khai xây dựng hạ tầng khu dịch vụ và thực hiện kêu gọi công tác xúc tiến đầu tư kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào khu này.
- Bàn giao 61 ha khu CN Bình Minh cho công ty Hoàng Quân MêKông, đến nay chủ đầu tư đã san lắp mặt bằng 52 ha; khu nhà ở san lắp được 28,5/30 ha, đang thi công đường giao thông.
- Một số huyện, thị xã có kế hoạch quy hoạch mỗi huyện từ 1 -2 cụm công nghiệp ở những vị trí thuận lợi, tạo sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
D/ CẢI CÁCH HÀNH CHÁNH:
- Thực hiện cơ chế "một cửa" tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh:Từ đầu năm đến nay, Chủ tịch UBND tỉnh đã có văn bản chỉ đạothực hiện nghiêm đề án này; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đồng thời tổ chức hội nghị các ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã để triển khai kế hoạch thực hiện Đề án CCHC giai đoạn 2006 - 2010, thành lập BCĐ CCHC,…
- Thực hiện việc kiểm tra, rà soát những quy định trong việc đăng ký kinh doanh, quy chế kinh doanh nhà trọ, khách sạn, quy hoạch mạng lưới xăng dầu;quản lý đất đai, cấp phép xây dựng và đăng ký kinh doanh, v.v,… quy định nào trái với TW thì thay đổi.
E/ VỀ QUỐC PHÒNG AN NINH VÀ HOẠT ĐỘNG NỘI CHÍNH
1. Hoạt động xét khiếu nại tố cáo của công dân:
Trong 06 tháng đầu năm 2007, tiếp nhận 1.224 đơn khiếu nại, tố cáo, yêu cầu kiến nghị. So với cùng kỳ 2006 tăng 30 đơn. Trong đó có 766 vụ, gồm: khiếu nại 722 vụ (có84 vụ tồn đọng năm 2006 chuyển sang), 44 vụ tố cáo (có 07 vụ tồn 2006 chuyển sang), thuộc thẩm quyền
. Kết quả giải quyết khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền:
Cơ quan hành chính các cấp đã giải quyết 514/766 vụ, đạt tỷ lệ 67,1%. So với cùng kỳ năm 2006 tỷ lệ giải quyết giảm 8,81%.
- Về khiếu nại: giải quyết 482/722 vụ, đạt 66,75%. Về tố cáo: giải quyết 32/44 vụ đạt 72,72%.
Khiếu nại đông người thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp, các ngành là 15 vụ. Lãnh đạo các ngành, cấp tập trung lãnh đạo giải quyết. Đến nay đã giải quyết cơ bản xong 6vụ nổi cộm kéo dài
Tính đến ngày 15/6/2007 lượng đơn còn tồn đọng 252 vụ (có 240 vụ khiếu nại, 12 vụ tố cáo). Nội dung chủ yếu là khiếu nại tranh chấp quyền sử dụng đất, ranh đất, giá bồi hoàn, giải toả… hiện đã và đang được Lãnh đạo các ngành các cấp khẩn trương chỉ đạo giải quyết. Các vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh phần lớn đã được thẩm tra, xác minh xong đã và đang hoàn chỉnh thủ tục để ban hành quyết định giải quyết.
. Kết quả thực hiện quyết định giải quyết có hiệu lực thi hành:
Trong 06 tháng đầu nam 2007 UBND tỉnh tiếp tục ban hành 47/62 quyết định và 43 văn bản, nâng tổng số quyết định giải quyết có hiệu lực thi hành là 109 quyết định và 43 văn bản.Hầu hết là các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. UBND các huyện-thị đã tổ chức thực hiện 71 quyết định và 38 văn bản, hiện còn tồn đọng là 53 quyết định (thị xã Vĩnh Long 17 quyết định và 01 văn bản; Mang Thít 04 quyết định; Long Hồ 09 quyết định và 02 văn bản; Bình Minh 05 quyết định; Trà Ôn 02 văn bản; Vũng Liêm 08 quyết định).
2. Hoạt động tư pháp:
- Công tác hòa giải: Tổng số đơn nhận 1.438 đơn (số liệu Ban hoà giải xã, không tính Tổ hoà giải ở ấp). Tổ chức đưa ra hòa giải 1.158 đơn (hòa giải thành 738 đơn, không thành chuyển 415 đơn, rút xếp 05 đơn). Tồn 280 đơn. Tỉ lệ hoà giải thành đạt 63,73%.
- Công tác rà soát, kiểm tra, thẩm định văn bản quy phạp pháp luật: Ngay từ đầu năm Sở đã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác này. Kết quả:
- Trong 6 tháng, thẩm định góp ý 37; thẩm định, kiểm tra 120 văn bản. Thực hiện tốt công tác tự kiểm tra các Chỉ thị, Quyết định của UBND tỉnh, xử lý sai sót kịp thời. So với năm 2006 Công tác xây dựng, thẩm định và kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật có tiến bộ hơn: Tỉnh và các huyện, thị đều thực hiện tốt việc tự kiểm tra văn bản do cấp mình ban hành, các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND đều được thẩm định và kiểm tra đầy đủ, các dự thảo văn bản Luật, Pháp lệnh, Nghị định được Hội đồng nhân dân và Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật Tỉnh tổ chức đóng góp kịp thời, đúng theo kế hoạch, hướng dẫn của Trung ương và của Tỉnh.
- Công tác thi hành án: Tổng số việc phải thi hành: 7.393 việc (số việc cũ chuyển sang 5.414 việc, số việc mới thụ lý 1.979 việc). Trong đó:Số việc có điều kiện thi hành 5.081 việc; Số việc không có điều kiện thi hành 2.249 việc; Số việc đã giải quyết xong 1.554 việc; Thi hành xong hoàn toàn 1.172 việc; Trả đơn yêu cầu thi hành án 177 việc; Ủy thác thi hành án 63 việc; Đình chỉ thi hành án 142 việc; Thi hành dỡ dang 1.532 việc; Thi hành đều 439 việc; Thi hành Chưa kết quả 1.796 việc; Số việc hoãn 1.398 việc; Số việc tạm đình chỉ 08 việc. Tỷ lệ đạt được về việc 30,58%, tăng 0.20% so cùng kỳ .
3. Quốc phòng an ninh:
An ninh chính trị được giữ vững, đã phát hiện và vô hiệu hoá các nguồn tin với nội dung xuyên tạc, nói xấu chế độ, lôi kéo người vào đạo, mê tín dị đoan. Công tác sẵn sàng chiến đấu được duy trì, lực lượng thường trực và dự bị động viên thực hiện đúng quy định, hoàn thành tốt công tác tuyển quân đợt 1/2007.
4. Trật tự an toàn xã hội:trong 6 tháng xãy ra 250 vụ (171 vụ phạm pháp hình sự, trong đó có 11 vụ trọng án, 15 vụ tệ nạn xã hội và 61 vụ tai nạn, gây chết 73 người, bị thương 73 người, thiệt hại tài sản 1, 8 tỷ đồng; so cùng kỳ giảm 57 vụ, chết giảm 13 người, bị thương giảm 31 người, thiệt hại tài sản giảm 2 tỷ đồng.
- Các vụ trọng án: giết người cướp của, hiếp dâm (kể cxả hiếp dâm trẻ em).
- Tai nạn giao thông xãy ra 61 vụ, chết 64 người, bị thương 59 người, so cùng kỳ giảm 12 vụ; chết giảm 15 người.
- Va chạm giao thông đường bộ: xãy ra 159 vụ, bị thương 293 người, so cùng kỳ giảm 67 vụ, bị thương giảm 94 người.
5. Công tác chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm:
Trong 6 tháng các ngành pháp luật tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ các vụ án để đưa ra xét xử; UBND tỉnh chỉ đạo cho các ngành rà soát các vụ việc tiêu cực trong sử dụng đất thuê, cấp đất không đúng đối tượng,… và đã có biện pháp giải quyết cụ thể từng vụ việc.
Trong 6 tháng các ngành, các cấp tiếp tục thực hiện thực hành tiết kiệm chống lãng phí nhất là trong các khâu: quản lý, giám sát các công trình XDCB,tiết kiệm 10% tổng chi thường xuyên được 23 tỷ đồng, tiết kiệm trong mua sắm tài sản được 4 tỷ đồng. Thanh tra tình hình thực hiện công tác quản lý, sử dụng kinh phí của 1 số đớn vị HCSN, BQL dự án XDCB, phát hiện sai phạm, bnộp vào NS 1,075 tỷ đồng. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí, tăng lãi, nộp NS tăng 4,7 tỷ đồng.
6. Công tác thi đua khen thưởng:
Tổ chức tổng kết các Khối cụm thi đua có công văn trình UBND tỉnh phát động thi đua và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua năm 2007.
- UBND tỉnh trình Thủ tướng tặng 2 cờ Thi đua Chính phủ, 8 cờ hạng nhất khối, 9 cờ hạng nhì khối, 8 cờ hạng ba khối, 16 cờ thi đua xuất sắc, tặng 24 tập thể Lao động xuất sắc; công nhận 28 chiến sĩ thi đua cơ sở, tặng 633 bằng khen cho 332 đơn vị và 301 bằng khen cá nhân . Tổ chức cấp phát 2 Huân chương lao động hạng II cho 2 đơn vị, 12 Huân chương lao động hạng ba cho 2 đơn vị và 10 cá nhân; 71 bằng khen Chính Phủ cho 22 tập thể và 49 cá nhân.
7. Thực hiện Tin học hóa quản lý hành chính nhà nước
Tỉnh đã triển khai thiết lập được hệ thống mạng tin học hóa quản lý hành chính nhà nước đồng bộ về giải pháp, kỹ thuật, công nghệ và quy trình vận hành. Hệ thống có 37 đơn vị nối kết mạng LAN và 120 đơn vị nối mạng bằng máy trạm truyền thông, kết nối 276 đơn vị, vận hành trên 58 máy chủ với 1.164 máy trạm làm việc đi vào hoạt động ổn định, thông suốt từ Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đến các sở - ban ngành tỉnh, các đơn vị trực thuộc sở - ban ngành tỉnh; huyện - thị, các đơn vị trực thuộc huyện - thị và các xã -phường - thị trấn trong toàn tỉnh. Triển khai vận hành 05 ứng dụng dùng chung, phục vụ qủan lý và khai thác thông tin tốt, giúp cho cán bộ, công chức tiếp cận thông tin nhanh, đa chiều phục vụ cho x lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật.
Nhiều cơ quan thực hiện tốt khai thác thông tin, cập nhật dữ liệu, vận hành các ứng dụng đem lại hiệu quả ngày càng cao trong hoạt động như: Văn phòng UBND tỉnh, sở Kế hoạch-Đầu tư, sở Nội vụ, sở Văn hóa thông tin, sở Giáo dục đào tạo, Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng HĐND - UBND huyện Vũng Liêm... Tuy nhiên vẫn còn, nhiều đơn vị chưa chấp hành nghiêm, khâu yếu kém nhất hiện nay là tổ chức vận hành mạng, cập nhật dữ liệu và thực hiện các ứng dụng đã triển khai tại các cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng nhiều cơ quan, đơn vịchưa chỉ đạo kiên quyết để vận hành mạng, thực hiện các ứng dụng đã triển khai; cán bộ, công chức chưa chấp hành thực hiện nghiêm các quy định và ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
Tóm lại: Tình hình kinh tế - xã hội ở tỉnh 6 tháng đầu năm diễn biến theo chiều hướng tích cực, hầu hết các ngành, các lĩnh vực kinh tế đều có sự tăng trưởng, các mặt văn hoá xã hội có sự tiến bộ hơn trước, xuất hiện nhiều mô hình trong sản xuất nông nghiệp làm ăn có hiệu quả; công tác cải cách hành chánh; công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm được các cấp các ngành quan tâm; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Một số mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện và đạt kết quả khá tốt. Công tác chỉ tạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiều cải tiến, khắc phục tốt tình trạng trì trệ, ách tắc ngay từ những ngày đầu năm bằng nhiều biện pháp hữu hiệu, tháo gỡ kịp thời những vướng mắc nhằm thực hiện tốt kế hoạch đề ra cho từng tháng, từng quý.
II. NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN THẮNG LỢI KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG AN NINH NĂM 2007
Trong những tháng đầu năm 2007, tuy một số chỉ tiêu chủ yếu có tiến độ thực hiện đạt mục tiêu nhưng nhiệm vụ còn lại 6 tháng cuối năm rất khó khăn. Một mặt vừa phải bảo đảm nhịp độ tăng theo mục tiêu đã đề ra, mặt khác phải bù đắp cho nhịp độ thực hiện còn thấp của 6 tháng đầu năm. Mặt khác hầu hết các lợi thế về tăng trưởng thuộc về 6 tháng đầu năm và diễn biến thời tiết bất thường, lụt bão thường xảy ra ở 6 tháng cuối năm.Trên cơ sở nhiệm vụ của cả năm, 6 tháng cuối năm tập trung chỉ đạo và giải quyết hoàn thành những công việc còn lại, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu trong năm 2007, quan tâm những chỉ tiêu còn đạt thấp trong 6 tháng đấu năm 2007 như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp , thủy sản trong GDP; Kim ngạch xuất kghẩu, giải quyết việc làm cho người lao động, tỷ lệ đào tạo nghề cho người lao động, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, giảm tỷ lệ hộ nghèo.
Tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm then chốt sau đây:
A/ VỀ KINH TẾ
1. Sản xuất nông nghiệp:
Tiếp tục đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng cao hiệu quả và thu nhập trên một đơn vị diện tích, tăng nhanh diện tích đất canh tác có giá trị sản xuất quân đạt 50 triệu đồng/ha trở lên. Trong 6 tháng cuối năm tập trung chỉ đạo thực hiện những nội dung trọng tâm chủ yếu sau đây:
- Nhân điển hình các mô hình sản xuất có hiệu quả như cam sành. lúa lai, ruộng khoai, làng mai vàng, hợp tác xã rau sạch,… đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu sản xuất ngay trong từng hộ nông dân, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành, phấn đấu đến cuối năm 2007 diện tích cây ăn trái đạt trên 50.000 ha.
- Tập trung phòng trừ sâu bệnh, nhất là bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, hướng dẫn nhân dân chăm sóc và thu hoạch lúa, rau màu hè thu;nơi nào thuận lợi đủ điều kiện như: phải có thời gian cày ải, phơi đất, làm đất thật cẩn thận, sản xuất đồng loạt cả vùng và kiểm soát được mầm bệnh thì vẫn tiếp tục sản xuất lúa vụ 3; nơi nào không đủ điều kiện thì vận động bà con nông dân không sản xuất vụ 3. Triển khai kế hoạch sản xuất vụ Đông-Xuân 2007-2008.
- Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia súc, gia cầm qua địa bàn tỉnh, triển khai tiêm phòng gia súc, gia cầm đợt 2, nhất là tiêm phòng đủ vắc-xin bệnh cúm gia cầm, từng bước khôi phục và phát triển đàn gia cầm nuôi theo mô hình công nghiệp; cương quyết dịch cúm gia cầm không tái phát.
- Sơ kết thí điểm trồng cây ca cao xen canh để có hướng chỉ đạo trong thời gian tới. Hướng dẫn nông dân thận trọng trong việc tự phát trồng ca cao tại các địa phương không được chọn làm thí điểm.
- Tiếp tục duy trì và phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng công nghiệp. Khẩn trương khoanh vùng diện tích được phép chuyển đổi thành ao nuôi cá. Thực hiện các biện pháp để hộ nuôi cá phải đăng ký, thực hiện nghĩa vụ thuế và thực hiện xử lý môi trường trong quá trình nuôi nhằm không gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đời sống nhân dân quanh vùng nuôi. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội nghề cá, hình thành câu lạc bộ nghề cá.
- Khẩn trương kiểm tra tiến độ thực hiện để có giải pháp chỉ đạo lập các quy hoạch của nông nghiệp, thuỷ sản cho phù hợp với thực tế ở tỉnh. Tăng cường công tác quản lý, nhất là việc kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch được duyệt.
- Nhanh chóng rà soát lại các mục tiêu, tiến độ thực hiện và đánh giá đúng hiệu quả của Chương trình giống. Triển khai các dự án giống nông nghiệp trên cơ sở hiệu quả, tránh trình trạng thực hiện các chương trình giống theo phong trào chung của cả nước mà không chú ý đến thực tế ở tỉnh.
- Triển khai kế hoạch phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn năm 2007. Huy động vốn của người được hưởng lợi trong việc thực hiện các dự án thuỷ lợi bằng hình thức đóng góp chi phí đền bù cơ sở hạ tầng, tự di dời để giải phóng mặt bằng. Tính toán hiệu quả kinh tế và phê duyệt dự án trên cơ sở hiệu quả kinh tế cụ thể đối với các dự án đầu tư mới.
- Chỉ đạo phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực có khả năng cạnh tranh. Tập trung xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá lớn như lúa, trái cây đặc sản, cá tra nguyên liệu....Tiếp tục nhân rộng các mô hình liên kết giữa nông dân với thương nhân để tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm nông nghiệp.
- Nghiên cứu để cụ thể hoá chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với kinh tế trang trại và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
2. Tài nguyên và môi trường:
- Thực hiện nhanh dự án chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn tỉnh và phối hợp với các ngành có liên quan để thực hiện tốt dự án của Trung ương. Thực hiện cấp Chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân theo đúng quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian hoàn thành các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng, cho thuê, tiến hành nhanh việc cấp quyền sở hữu nhà ở khu vực đô thị.
- Quản lý chặt chẽ các cơ sở khai thác đất sét và cát sông nhằm tiết kiệm nguồn tài nguyên, thu đúng thu đủ thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với các cơ sở này. Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường sinh thái.
3. Sản xuất công nghiệp:
Tiếp tục phát huy năng lực mới tăng thêm, nhất là từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp và công nghiệp dân doanh để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của ngành.
- Hoàn thành dứt điểm các công việc còn tồn đọng của tuyến công nghiệp, tuyến dân cư Cổ Chiên để sớm ổn định việc tái định cư cho dân bị giải toả. Thúc đẩy các nhà đầu tư thực hiện các dự án khi được giao đất.
- Triển khai nhanh việc xây dựng cầu Trà Ôn trên đường vào khu công nghiệp Bình Minh để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp theo quy hoạch được duyệt.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xử lý nước thải của khu công nghiệp Hoà Phú để giải quyết trình trạng ô nhiễm môi trường khu vực này. Kêu gọi nhà đầu tư chuẩn bị xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn II của khu công nghiệp để thu hút thêm các nhà đầu tư mới.
- Kiểm kê lại quỹ đất đã cho thuê, đã cấp trong khu, tuyến công nghiệp. Kiên quyết thu hồi lại đất đã cho thuê, chậm triển khai dự án (không có lý do chính đáng) hoặc triển khai không hết diện tích đất .
- Tạo điều kiện để nhà đầu tư triển khai nhanh các dự án Nhà máy bia, khu dịch vụ công nghệ cao. Giải quyết đất cho Công ty Hùng Vương mở rộng nhà máy chế biến thuỷ sản.
- Hỗ trợ huyện quy hoạch cụm tuyến công nghiệp (trước mắt quy hoạch dọc theo tuyến Cổ Chiên - Vũng Liêm; TXVL - Bình Minh; tuyến sông Hậu). Giao Trung tâm khai thác quỹ đất kết hợp các huyện thực hiện (tỉnh sẽ hỗ trợ về thỏa thuận giữa nhà đầu tư về bồi hoàn giải tỏa, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tùy từng dự án, UBND tỉnh có biện pháp giải quyết cụ thể), tạo ra quỹ đất sạch làm cơ sở kêu gọi đầu tư.
- Lập dự án xây dựng làng nghề, làm cơ sở thực hiện chính sách của TW quy định về phát triển làng nghề.
-Thực hiện việc bổ sung, điều chỉnh quy hoạch 2 huyện: Bình Minh và Trà Ôn) trên cơ sở đó lập dự án khai thác tuyến sông Hậu.
- Tạm dừng việc thực hiện quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế xã hội ở các huyện, thị.
- Thực hiện các dự án đầu tư phát triển và cải tạo lưới điện theo kế hoạch của ngành, vận động nhân dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh tích cực thực hiện chỉ thị tiết kiệm điện.
4. Về đầu tư phát triển:
Tăng nhanh tốc độ huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, phấn đấu cả năm đạt và vượt mức KH. Khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển đô thị, thực hiện các hình thức đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp, các khu đô thị, khu nhà ở tập trung, cơ sở kinh doanh dịch vụ. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án của Trung tâm phát triển quỹ đất, triển khai nhanh chủ trương ứng vốn ngân sách để tạo quỹ đất sạch phục vụ thu hút các dự án đầu tư.
- Hoàn thành soạn thảo và ban hành Quyết định của UBND tỉnh bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục đầu tư, kế hoạch đầu tư, chống lãng phí, thất thoát và nợ đọng trong quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh (Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2007/QĐ-UBND ngày 13/3/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Long) để bổ sung, cập nhật các chính sách Nhà nước mới ban hành và bãi bỏ Quyết định số 1766/2005/QĐ-UBND ngày 12/9/2005 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Hoàn thành soạn thảo và ban hành Quyết định của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Long (Ban hành kèm theo Quyết định số 2104/2005/QĐ-UBT ngày 12/9/2005 của UBND tỉnh Vĩnh Long) để bổ sung, cập nhật các chính sách Nhà nước mới ban hành cho phù hợp với thực tế ở tỉnh nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư vào tỉnh.
- Giải quyết nhanh vướng mắc trong xây dựng cơ bản, phối hợp chặt chẽ giữa các chủ đầu tư, các ngành chức năng, các tổ chức xét duyệt, thẩm định.... để tổ chức thực hiện nhanh và đúng các quy định về thủ tục XDCB. Phấn đấu 6 tháng cuối năm tốc độ thực hiện vốn đầu tư từ nguồn Ngân sách nhanh hơn so với 6 tháng đầu năm nhằm hoàn thành các công trình đã ghi kế hoạch.
- Rà soát lại khối lượng đã thực hiện trong 6 tháng đầu năm, công trình đủ điều kiện thi công nhưng chưa khởi công thì điều chuyển vốn về công trình khác. Quản lý chặt chẽ trình tự thủ tục, chất lượng các công trình XDCB; tiếp tục bổ sung mới việc cải cách thủ tục hành chính từ khâu lập dự án đến thanh quyết toán công trình theo hướng nhanh, gọn, hiệu quả cao.
- Thực hiện cưỡng chế đối với các công trình vướng mắc về giải phóng mặt bằng còn tồn đọng nhiều năm nay để từng bước lập lại trật tự kỷ cương trong công tác giải phóng mặt bằng cho đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã chỉ đạo tiếp tục thực hiện các công trình hạ tầng, giải quyết những tồn đọng để tiếp tục bố trí dân vào ở các tuyến dân cư vùng lũ.
- Lập danh mục đầu tư XDCB năm 2008theo hướng ưu tiên cho xây dựng hạ tầng đô thị Thị xã Vĩnh Long, huyện Bình Minh mới và Thị trấn mới Tân Quới. Trên cơ sở danh mục công trình đã thông qua, các ngành, địa phương được phân công làm chủ đầu tư phải có trách nhiệm chuẩn bị xong các thủ tục trước 30/10 năm trước để đủ điều kiện bố trí kế hoạch năm sau.
- Tích cực quảng bá, phổ biến rộng rãi chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh, quảng bá hình ảnh của tỉnh để kêu gọi các nhà đầu tư đến đầu tư ở tỉnh. Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu, tham gia hội chợ …nhằm tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá trong tỉnh.
- Tích cực xây dựng các dự án kêu gọi đầu tư tập trung vào các lĩnh vực sản xuất giống thuỷ sản, cây ăn trái chất lượng cao, phát triển du lịch - dịch vụ, cơ sở hạ tầng,… Hợp tác chặt chẽ, tích cực hỗ trợ các nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội và đầu tư ở tỉnh.
- Tập trung chỉ đạo những dự án lớn, bức xúc như:
+ Tuyến dân cư vùng lũ
+ Cầu Thiềng Đức, cầu Trà Ôn, những con đường đang thi công dang dỡ
+ Khu hành chánh tỉnh; khu công nghệ cao, Nhà máy Bia Sài Gòn - Vĩnh Long
+ Các dự án xử lý nước thải (Hòa Phú, bệnh viện đa khoa tỉnh)
5. Thương mại - dịch vụ:
- Khuyến khích và nhân rộng các mô hình cá nhân, tổ chức sản xuất trong tỉnh liên kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các đối tác có thị trường. Tích cực thực hiện các nội dung liên kết đã ký với Thành phố Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí Minh bằng các dự án, chương trình cụ thể của các ngành và doanh nghiệp.
- Tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế để các doanh nghiệp, người sản xuất có kế hoạch thích ứng với áp lực cạnh tranh mới. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm hàng hoá và du lịch với hình thức và nội dung phong phú nhằm mở rộng thị trường mới cả trong và ngoài nước.
- Chỉ đạo các ngành và địa phương tiến hành nhanh các dự án xây dựng chợ và trên cơ sở các dự án được duyệt đấu thầu rộng rãi việc xây dựng chợ theo hình thức BOT (Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao). Phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng mới và sửa chữa 4 chợ của năm 2007, nâng tổng số chợ đến hết năm 2007 lên 94 chợ.
- Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng gian, hàng giả, đầu cơ tăng giá và kinh doanh trái pháp luật, bảo đảm bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng hoạt động vận tải, xử lý nghiêm các vi phạm luật giao thông. Tăng cường vận tải công cộng đối với các tuyến tập trung đông dân cư, chấn chỉnh hoạt động vận chuyển bằng xe buýt đối nhằm hạn chế trình trạng xe buýt cản trở lưu thông trên các tuyến giao thông đông người.
- Đa dạng hoạt động bưu chính viễn thông đi đôi với thực hiện các giải pháp chăm sóc khách hàng. Cải thiện chất lượng đường truyền Internet để phục vụ đắc lực cho hoạt động giao lưu quốc tế, thu thập thông tin và thương mại điện tử.
- Thực hiện liên kết với các địa phương có lượng khách du lịch lớn và đầu mối du lịch quốc tế để tăng lượng khách đến tỉnh và tăng ngày khách lưu trú. Tạo điều kiện cho tư nhân phát triển thêm các loại hình du lịch theo nhu cầu của thị trường. Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các khu du lịch quy mô lớn.
6. Tiếp tục phát triển các thành phần kinh tế:
- Hoàn thành cổ phần hoá công ty Xuất nhập khẩu Vĩnh Long. Chỉ đạo các công ty cổ phần hoàn thành bàn giao từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần. Triển khai thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp theo phương án mới của giai đoạn 2007 – 2010.
- Tiếp tục củng cố, nâng chất các tổ hợp tác hiện có và phát triển HTX mới xuất phát từ yêu cầu thực tế. Tích cực hỗ trợ các hợp tác xã về phương hướng sản xuất kinh doanh, tổ chức cán bộ, thông tin, thị trường và đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người dân tham gia sản xuất và kinh doanh. Giải quyết nhanh các thủ tục về đăng ký kinh doanh, triển khai thủ tục đăng ký kinh doanh một cửa liên thông theo thông tư 02 tại Sở Kế hoạch & Đầu tư.
- Hoàn thành kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2007 – 2010. Phát huy vai trò của hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc liên kết sản xuất, tạo lập thị trường và huy động vốn. Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ để tranh thủ sự hỗ trợ vốn của các tổ chức tài chính quốc tế và huy động vốn từ trong và ngoài tỉnh.
B/ CÁC LĨNH VỰC VĂN HOÁ - XÃ HỘI:
- Phấn đấu hoàn thành các phần còn lại của kế hoạch năm 2007. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao.
1. Khoa học và công nghệ:
- Tiếp tục công bố rộng rãi các công trình nghiên cứu khoa học ở tỉnh thời gian qua. Các đơn vị, tổ chức có đề tài nghiên cứu phải có giải pháp ứng dụng kết quả nghiên cứu vào đơn vị, tổ chức mình.
- Triển khai điểm thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trang thương mại (TBT). Tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện các đề án: Phát triển khoa học và công nghệ; đề án thập niên chất lượng, đề án phát triển công nghệ sinh học.
- Đẩy mạnh các hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước như sở hữu trí tuệ, quản ly công nghệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, thanh tra, kiểm tra. Triển khai các đề tài năm 2007 đã được phê duyệt.
- Nghiên cứu hình thức tổ chức, phương thức hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ nhằm huy động nguồn lực cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ ở tỉnh.
2. Thực hiện Tin học hóa quản lý hành chính nhà nước
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện - thị chỉ đạo thực hiện nghiêm Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ và Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 11/5/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đẩy mạnh thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Kiên quyết bằng mọi biện pháp chỉ đạo vận hành mạng, cập nhật dữ liệu lên hệ thống và thực hiện các ứng dụng đã triển khai tại cơ quan, đơn vị đúng quy định của UBND tỉnh.
3. Giáo dục và Ðào tạo:
- Tổng kết năm học 2006-2007, tổ chức tốt công tác tuyển sinh năm 2007, thực hiện tốt ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường và chuẩn bị tốt các điều kiện để khai giảng năm học mới 2007 - 2008.
- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho khai giảng năm học 2007-2008. Hoàn thành đề án tăng cường cơ sở vật chất giáo dục nhằm phát triển trường đạt chuẩn quốc gia. Triển khai xây dựng nhà vệ sinh cho các trường trong toàn dịp hè.
- Thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông và yêu cầu chống tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục, phấn đấu xây dựng các chuyên đề chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Củng cố công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở. Triển khai đề án phổ cập bậc trung học đã được UBND tỉnh phê duyệt..
- Phát huy hoạt động xã hội hoá trên địa bàn nhằm huy động các nguồn lực bên ngoài nhà nước. Hoàn thành quy hoạch phát triển mạng lưới giáo dục – đào tạo trên địa bàn tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí xây dựng trường lớp những năm tiếp theo.
4. Y tế và bảo vệ - chăm sóc trẻ em:
- Chủ động công tác phòng, chống dịch bệnh mùa mưa, đặc biệt là bệnh sốt xuất huyết, dịch tiêu chảy cấp, dịch cúm H5N1...Thực hiện tốt các chương trình Y tế Quốc gia có mục tiêu.Đồng thời củng cố bộ máy tổ chức và chất lượng hoạt động của các cơ sở y tế để đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tăng cường công tác giám sát và quản lý giá thuốc chữa bệnh cho người trên thị trường; lập lại trật tự kỷ cương trong công tác đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt đối với các cơ sở sản xuất nước tương, xì dầu, dầu hào trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện khẩn trươngQuyết định số:225/2005/QĐ.TTg ngày 15/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án nâng cấp bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn 2005 - 2008 và Nghị quyết 39/2006/NQ-HĐND về phê duyệt đề án Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Tổng kết chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh sản/ Kế hoạch hóa gia đình đến vùng đông dân, có mức sinh cao, tỉ lệ con thứ 3 và vùng khó khăn năm 2007. Tiếp tục thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu Quốc gia về Dân số Gia đình và Trẻ em. Tổ chức giám sát đánh giá công tác Dân số Gia đình và Trẻ em năm 2007.
-Chỉ đạo tốt công tác phòng chống dịch, nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh cho nhân dân; quan tâm đối tượng chính sách và ngườinghèo.
- Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện an toàn vệ sinh thực phẩm, có biện pháp xử lý nghiêm những cơ cở vi phạm.
5. Văn hoá thông tin - Thể dục thể thao:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giúp cho các doanh nghiệp, người sản xuất kinh doanh hiểu biết về lợi ích có được cũng như áp lực cạnh tranh sau khi nước ta gia nhập WTO.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động Internet, các trò chơi trực tuyến, hạn chế đến mức thấp nhất các tiêu cực trong học sinh, thanh niên.
- Xây dựng kế hoạch mừng Đảng mừng xuân năm Mậu Tý 2008; Tổ chức kỷ niệm 67 năm ngày Nam kỳ khởi nghĩa. Tổ chức thanh tra kiểm tra các cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa và dịch vụ văn hóa để đảm bảo môi trường văn hóa lành mạnh. Tổng kết 8 năm thực hiện Luật Báo chí.
- Tham gia các giải thi đấu thể thao thành tích cao mà tỉnh có đội tuyển và các giải phong trào. Tiếp tục phát triển phong trào luyện tập thể dục thể thao, câu lạc bộ thể thao quần chúng.
6. Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chuẩn bị tốt cho kỷ niệm 60 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ ( 27/7/1947 - 27/7/2007 ). Tích cực triển khai thực hiện kế hoạch giảm nghèo, phấn đấu giảm hộ nghèo xuống còn 10% vào cuối năm 2007. Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực dạy nghề, để đáp ứng yêu cầu lao động trong nước và xuất khẩu lao động. Thực hiện đầy đủ các chính sách xã hội của Nhà nước đã ban hành.
- Hoàn thànhdứt điểm thực hiện quyết định 290, cấp sổ trợ cấp, chỉnh hình cho thương binh, bệnh binh và các đối tượng chính sách. Thực hiện công tác vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa và xây dựng nhà tình nghĩa đạt kế hoạch 350 căn.
- Thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, kiểm tra việc cấp phát thẻ BHYT cho người nghèo. Tiếp tục vận động nhân dân cùng với Nhà nước và các tổ chức đoàn thể chăm sóc người già cô đơn, tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
C/ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
- Có biện pháp hữu hiệu trong việc thu thập thông tin từng doanh nghiệp, thăm dò ý kiến của doanh nghiệp, của nhân dân về kết quả thực hiện CCHC trong thời gian qua và những kiến nghị của doanh nghiệp, nhân dân trong thời gian tới.
- Rà soát những quy định trong việc đăng ký kinh doanh, quy chế kinh doanh nhà trọ, khách sạn, quy hoạch mạng lước xăng dầu;v.v,… điều gì trái với TW thì phải thay đổi. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, quy định trách nhiệm và thời gian hoàn thành cụ thể cho từng công việc
- Thực hiện nghiêm việc giảm quy trình, giảm thời gian, giảm hội họp, tập trung, dành thời gian tiếp doanh nghiệp, công dân để giải quyết trực tiếp những ý kiến kiến nghị của công dân, của doanh nghiệp.Đề cao tinh thần trách nhiệm của từng ngành và địa phương. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin báo cáo; chế độ thanh kiểm tra,….
- Quy định cụ thể những thủ tục áp dụng thống nhất trong các lĩnh vực như : giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, XDCB, cấp quyền SDĐ, sở hữa nhà, đăng ký kinh doanh, đăng ký hộ khẩu, hộ tịch, kết hôn,… đồng thời xác định công việc trọng tâm về CCHC trong từng thời gian của ngành và địa phương, báo cáo về BCĐ CCHC của tỉnh.
- Đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh uỷ, kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện chương trình hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí trên địa bàn tỉnh và chương trình hành động thực hiện Luật chống tham nhũng.
- Tiếp tục giải quyết các vụ án tồn đọng kéo dài.
D/ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn các Tiểu ban thực hiện của các Chương trình theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII để tiến hành xây dựng chương trình phát triển giai đoạn 2006 - 2010 cho phù hợp với tình hình mới.
- Đảm bảo thực hiện đúng các mục tiêu của các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh. Có chương trình kiểm tra việc thực hiện để bảo đảm giải ngân vốn nhanh theo tiến độ thực hiện của các chương trình.
E/ QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ XÃ HỘI:
- Tiếp tục phát triển lực lượng đi đôi với tăng cường huấn luyện dân quân, tự vệ để nâng cao khả năng chiến đấu của lực lượng tại chỗ. Giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là các khu vực trọng điểm.
- Thực hiện tốt công tác tuyển quân đợt 2/2007; Xây dựng kế hoạch tác chiến khối B của cấp huyện, thị. Triển khai chỉ thị 36/CP về xây dựng chính sách vững mạnh toàn diện đãm bảo ANQP. Tổ chức lực lượng tự vệ, lực lượng dự bị trong các khu công nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ giữa Quân đội, Công an với các ngành để tiếp tục bổ sung kế hoạch xây dựng, huy động và tiếp nhận dự bị động viên, kế hoạch phát triển lực lượng dân quân tự vệ thời chiến, kế hoạch sẵn sàng chiến đấu, phòng chống thiên tai, phòng chống bạo loạn vũ trang, chống khủng bố.
- Tiếp tục điều chỉnh quyết tâm tác chiến phòng thủ của tỉnh, huyện - thị sát tình hình kinh tế - xã hội và chiến lược quốc phòng - an ninh chung gắn với thế trận quốc phòng địa phương. Điều chỉnh thế bố trí các đơn vị theo phương án tác chiến cả thời bình và thời chiến.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong việc thực hiện Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, phòng chống mại dâm; mua bán phụ nữ và trẻ em, môi giới lấy chồng nước ngoài. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp để tiếp tục kéo giảm tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông.
- Kiên quyết đấu tranh với các hoạt động chống phá chính quyền của phần tử cực đoan trong tôn giáo, dân tộc. Giải quyết các vụ khiếu kiện của nhân dân, kiên quyết không để phát sinh thành "điểm nóng". Chú trọng bảo vệ bí mật kinh tế, bảo vệ cán bộ quản lý kinh tế, đẩy mạnh chống tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại và thực hành tiết kiệm.
- Thực hiện kế hoạch động viên, tiến hành đăng ký, quản lý, huấn luyện nguồn và sẵn sàng động viên (cả lực lượng, phương tiện, cơ sở công nghiệp...), sẵn sàng cho nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc và đáp ứng yêu cầu khi có chiến tranh.
- Tăng cường công tác thanh tra giao thông, xử lý kiên quyết các trường hợp vi phạm nhằm tiếp tục kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 3 mặt.
- Tiếp tục thực hiện giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, hạn chế đến mức thấp nhất đơn, thư khiếu nại tố cáo tồn đọng. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại tố cáo của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành.
- Công tác thi đua khen thưởng: tiếp tục hoàn thành báo cáo thi đua Cụm Tây Nam bộ, tổng kết Cụm thi đua trong tỉnh và hoàn thành hồ sơ khen cao trình Chính phủ và hoàn thành công tác khen thưởng năm 2006.
F/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Trong quá trình chỉ đạo, các ngành, các cấp, tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, nhất là ở cơ sở. Tập trung vào nhiệm vụ trọng tâm, công tác trọng điểm của từng ngành và từng địa phươngđể tổ chức thực hiện. Nâng cao trách nhiệm cá nhân, đặc biệt là trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, từng bước chuẩn hoá đội ngũ cán bộ. Giáo dục thái độ phục vụ nhân dân trong cán bộ công chức nhà nước. Xử lý nghiêm các cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ để móc ngoặc, tham ô gây bất bình trong nhân dân.
Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo thống kê. Phát huy vai trò tham mưu của các cơ quan chuyên môn, của các đoàn thể, quần chúng, tính chủ động, sáng tạo của ngành, địa phương. Kiên quyết thực hiện ch được các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội - quốc phòng an ninh năm 2007 đã đề ra.
Mỗi ngành, mỗi địa phương rà soát, kiểm tra những công việc tồn đọng kéo dài để có kế hoạch tậpn trung giải quyết.
Nhiệm vụ còn lại trong 6 tháng cuối năm còn rất nặng nề, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu lãnh đạo sở, ngành và huyện, thị xã tích cực hơn nữa trong việc triển khai và chỉ đạo thực hiện, nhất là các mục tiêu về phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo, kéo giảm các tệ nạn xã hội.
Website tỉnh Vĩnh Long
Công văn số 85/BC-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Long

    Tổng số lượt xem: 1927
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)