Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 13/12/2011-17:24:00 PM
Tình hình thực hiện năm 2011 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2012 tỉnh Gia Lai
Báo cáo số 153/BC-UBND ngày 24/11/2011 của UBND tỉnh Gia Lai.
PHẦN THỨ I
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NĂM2011
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chính phủ “về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước”, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội”; Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh “về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng–an ninh năm 2011”; mặc dù còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới, lạm phát tăng cao, thời tiết, dịch bệnh xảy ra thất thường; song dưới sự chỉ đạo điều hành tích cực của Chính phủ, sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chủ động ban hành các chương trình, kế hoạch và đề ra nhiều giải pháp để tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2011; cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các địa phương, doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, nên đã cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch năm 2011, kinh tế duy trì được tốc độ tăng trưởng, các lĩnh vực văn hóa - xã hội được đảm bảo, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh được giữ vững; thể hiện trên các lĩnh vực chủ yếu sau:
I. Lĩnh vực kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 13,14%, trong đó nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 6,89%; công nghiệp - xây dựng tăng 18%; dịch vụ tăng 15,24% (năm 2010 đạt 13,2%, trong đó ngành nông - lâm nghiệp- thuỷ sản tăng 6,5%, công nghiệp - xây dựng tăng 19,74%, dịch vụ tăng 15,86%). Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch, nông lâm nghiệp – thủy sản chiếm 40,53%, công nghiệp - xây dựng chiếm 31,59%, dịch vụ chiếm 27,88%. GDP bình quân đầu người đạt 19,5 triệu đồng năm (tương đương 928 USD, tăng 19,8% so với năm 2010); cụ thể như sau:
1. Nông, lâm nghiệp:
a) Nông nghiệp: Tuy thời tiết khí hậu diễn biến bất thường nhưng với sự chỉ đạo quyết liệt của tỉnh nên sản xuất nông nghiệp cơ bản hoàn thành mục tiêu đề ra; giá trị sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản đạt 7.675,2 tỷ đồng tăng 8,13% so với 2010; trong đó ngành trồng trọt đạt 6.972,3 tỷ đồng, tăng 6,78%; chăn nuôi đạt 376,6 tỷ đồng, tăng 8,2%; lâm nghiệp đạt 283 tỷ đồng tăng 57,2%; thủy sản đạt 19,9 tỷ đồng, tăng 11,34%. Tổng diện tích gieo trồng đạt 469.351 ha, bằng 101% kế hoạch, tăng 5,43%; tổng sản lượng lương thực đạt 500.674 tấn, trong đó thóc 293.177 tấn, bằng 91,57% kế hoạch, giảm 5,47%. Do nắng nóng kéo dài đã làm 17.929 ha cây trồng vụ đông xuân bị thiệt hại, năng suất lúa bình quân toàn tỉnh chỉ đạt 46,2 tạ/ha (giảm 10 tạ/ha so với vụ đông xuân năm trước); UBND tỉnh đã xuất ngân sách 9,25 tỷ đồng để mua giống cây trồng hỗ trợ nông dân khôi phục sản xuất và mua gạo hỗ trợ cứu đói, phân bổ kịp thời 600 tấn gạo của Chính phủ cấp cho các hộ dân bị thiệt hại do khô hạn.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được tỉnh tổ chức triển khai tích cực, đúng hướng dẫn của Trung ương; đã tổ chức phát động thi đua “Gia Lai chung sức xây dựng nông thôn mới“, huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện chương trình theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Tỉnh thường xuyên đi cơ sở kiểm tra việc thực hiện, đồng thời phân công các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh giúp các địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Đã có 186 xã hoàn thành việc lập quy hoạch, đề án, dự kiến đến cuối năm 100% số xã hoàn thành việc rà soát đánh giá thực trạng theo bộ tiêu chí nông thôn mới; tuy nhiên tiến độ triển khai Chương trình vẫn chậm so với yêu cầu; việc triển khai hợp phần đầu tư phát triển và hỗ trợ phát triển sản xuất còn chậm trễ. Các dự án nông nghiệp, kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn thực hiện đúng kế hoạch.
Tổng đàn gia súc, gia cầm duy trì tốc độ sinh trưởng; công tác phòng chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm thực hiện có hiệu quả, đã sớm dập tắt dịch lở mồm long móng ở đàn bò, không để lây lan. Quy mô đàn heo tăng 4,5%, đàn bò tăng 3,3% so với cùng kỳ. Ngành thủy sản tiếp tục được đầu tư cơ sở hạ tầng nuôi ươm giống.
b) Lâm nghiệp: Triển khai kế hoạch trồng cao su năm 2011, đến hết tháng 11/2011 đã trồng mới 12.646 ha cao su, trong đó trồng cao su trên đất lâm nghiệp 10.894 ha, cao su tiểu điền 1752 ha. Các doanh nghiệp đã tuyển dụng 5.631 lao động vào làm việc, trong đó hợp đồng dài hạn 2.094 lao động (đồng bào dân tộc thiểu số là 1.259 người, chiếm 60,1%).
Trồng rừng sản xuất 1.700 ha, đạt 74% kế hoạch. Mặc dù tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, tuy nhiên trong những tháng đầu năm vẫn xảy ra 05 vụ cháy rừng, làm thiệt hại 209 ha, chủ yếu là rừng trồng.
Đã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ, trong đó đã thành lập các đoàn kiểm tra hoạt động sản xuất, chế biến lâm sản, xây dựng quy hoạch cơ sở chế biến gỗ.
2. Sản xuất công nghiệp duy trì tốc độ phát triển, giá trị sản xuất công nghiệp cả năm ước đạt 5.735,5 tỷ đồng, bằng 100,13% kế hoạch, tăng 18% so với cùng kỳ; trong đó công nghiệp quốc doanh trung ương đạt 104% kế hoạch, tăng 29,4%; ngoài quốc doanh đạt 102% kế hoạch, tăng 39,2%; khu vực đầu tư nước ngoài đạt 64% kế hoạch, tăng 5,7%, quốc doanh địa phương đạt 40,5%.
Phần lớn sản phẩm có sản lượng tăng, trong đó đường kết tinh tăng gấp 2 lần (do 2 Nhà máy đường đã nâng công suất); tinh bột sắn tăng 89,4% (do thị trường tiêu thụ mạnh); điện sản xuất tăng 46,2% (do có thêm 08 nhà máy đưa vào vận hành với tổng công suất 298,3 MW, trong đó có Nhà máy thủy điện An Khê (160MW), thủy điện Sê San 4A (63MW),... Riêng xi măng mới đạt 67,3% kế hoạch (do giá thành cao, tiêu thụ chậm).
Khu Công nghiệp Trà Đa hiện có 40 dự án đầu tư (tăng 10 dự án so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký 1.120 tỷ đồng, trong đó có 25 dự án đang hoạt động, 07 dự án đang xây dựng, 06 dự án đang triển khai các thủ tục đầu tư, 02 dự án ngừng hoạt động; có 1.705 lao động; giá trị sản xuất trong Khu công nghiệp (giá cố định 1994) đạt 522 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu gần 105 triệu USD, nộp ngân sách hơn 40 tỷ đồng.
3. Thương mại - xuất nhập khẩu:
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội cả năm ước đạt 16.932 tỷ đồng, bằng 108,2% kế hoạch, tăng 31,9%. Thị trường hàng hoá đa dạng, đáp ứng được nhu cầu mua sắm của nhân dân. Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã được chú trọng; các Công ty, Siêu thị tổ chức các phiên chợ “đưa hàng Việt về nông thôn” phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân ở các huyện.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2011 tăng 0,9% so với tháng trước, tăng 17,19% so tháng 12 năm trước và tăng 19,78% so với cùng kỳ năm trước. Tỉnh đã thực hiện đúng nhiệm vụ ưu tiên của trung ương đề ra là kiềm chế lạm phát và nỗ lực thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát giá cả, bình ổn thị trường nên từ tháng 7/2011 đến nay chỉ số giá tiêu dùng hàng tháng đã giảm dần; dự báo chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 tăng khoảng 18% so với tháng 12 năm trước.
Xuất khẩu rất thuận lợi trong năm 2011, giá nhiều mặt hàng trên thị trường thế giới tăng cao đã làm cho kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh, ước cả năm 2011 đạt 350 triệu USD, bằng 194% kế hoạch, tăng 68% so với cùng kỳ; trong đó mủ cao su tuy tăng 26% lần về kim ngạch (giá trung bình 4.600 USD/tấn); cà phê tăng 143% (giá trung bình 2.100 USD/tấn); sắn lát tăng 170% (giá trung bình 275 USD/tấn).
Kim ngạch nhập khẩu 17 triệu USD, bằng 68% so với kế hoạch, mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là gỗ nguyên liệu. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh đang tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư kinh doanh, hiện có 20 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh; có 38.870 lượt khách, 1.690 lượt xe xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu.
Các đơn vị cung ứng các mặt hàng chính sách đã tổ chức thực hiện theo kế hoạch, đã cấp cho không 3.000 tấn muối Iốt, đạt 100%; hỗ trợ gần 21,912 tỷ đồng giống cây trồng, phân bón, đạt 100%; cấp 1.700 bò giống, đạt 100%; bán trợ giá trợ cước 1.530 tấn muối Iốt, đạt 85%.
4. Đầu tư - xây dựng cơ bản:
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, xây dựng đô thị có bước chuyển biến, đã phê duyệt điều chỉnh cục bộ mục đích sử dụng đất trong quy hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku đến năm 2020; lãnh đạo tỉnh thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cùng với chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định canh, tái định cư cho dân trong vùng dự án thuỷ điện An Khê – Ka Nak, dự án đường Trường Sơn Đông....
Tổng vốn đầu tư phát triển cả năm ước đạt 9.141 tỷ đồng, bằng 98,3% kế hoạch, tăng 13,8%; trong đó nguồn vốn do địa phương quản lý thực hiện 98% kế hoạch, nguồn vốn do trung ương quản lý thực hiện 100% kế hoạch. Tỉnh đã thường xuyên kiểm tra và chỉ đạo rất kiên quyết trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, đã cắt giảm, điều chuyển vốn đối với những công trình không đủ thủ tục, chậm tiến độ theo tinh thần Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ, nhờ đó tiến độ thi công và giải ngân vốn khá hơn năm trước; Kho bạc Nhà nước tỉnh đã kiểm soát chi và tạm ứng, thanh toán vốn đúng quy định; tuy nhiên tiến độ thực hiện và giải ngân vẫn chậm so với yêu cầu, một số công trình Kho bạc cho tạm ứng vốn nhiều hơn khối lượng thực hiện, tỉnh đã kịp thời chấn chỉnh để chủ đầu tư tăng cường công tác giám sát đầu tư,ứng vốn theo tiến độ phù hợp với khối lượng thực hiện.
Tỉnh đã triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, đã ban hành công văn số 3718/UBND-KTTH ngày 16/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và tổ chức Hội nghị quán triệt đến các sở, ban, ngành, UBND các huyện thị xã, các chủ đầu tư.
5. Tài chính - Ngân hàng:
a. Tài chính: Năm 2011, do giá cả một số mặt hàng nông sản chủ yếu tăng cao, kinh tế tiếp tục phát triển nên chỉ tiêu thu ngân sách đạt và vượt chỉ tiêu HĐND tỉnh giao. Dự ước cả năm tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 3.200 tỷ đồng, bằng 135,8% dự toán trung ương giao, 118,5% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 19% so với cùng kỳ; trong đó thu cân đối ngân sách là 3.041,7 tỷ đồng, đạt 129,1% dự toán trung ương giao, 119,4% so dự toán HĐND tỉnh giao; thu từ doanh nghiệp nhà nước trung ương đạt 120,2%, doanh nghiệp nhà nước địa phương đạt 116%, khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 115,7%, thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 231,7%; thu tiền sử dụng đất đạt 99%, thu thuế thu nhập cá nhân đạt 130%.
Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 6.184 tỷ đồng, bằng 116,5% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, tăng 32,2%; trong đó chi đầu tư phát triển đạt 116,5%; chi thường xuyên đạt 109,2%; chi các chương trình mục tiêu quốc gia và một số chương trình, dự án, nhiệm vụ do Trung ương bổ sung đạt 187,5%. Công tác quản lý điều hành ngân sách tỉnh thực hiện đúng Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn của trung ương và Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ.
b. Ngân hàng: Dự ước đến cuối năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 12.375 tỷ đồng, tăng 12% so với cuối năm 2010; doanh số cho vay 28.991 tỷ đồng, giảm 2,4%; tổng dư nợ 27.477 tỷ đồng, tăng 13,8% (trong đó nợ xấu chiếm 1,67%, tăng 0,09%); mạng lưới tín dụng ngân hàng được mở rộng đến các huyện, hiện nay có 5 chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước, 9 chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần, 1 chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội, 6 quỹ tín dụng nhân dân và 1 Phòng giao dịch Công ty Tài chính TNHH 1 thành viên Cao su với 105 điểm giao dịch; có 132 máy ATM; có 966 đơn vị (chiếm 60,5%) với gần 26.000 cán bộ công nhân viên thực hiện trả lương qua tài khoản. Thực hiện các chính sách hỗ trợ lãi suất, đến cuối tháng 11/2011 còn 43.000 khách hàng được hỗ trợ lãi suất, số tiền lãi đã hỗ trợ là 27,7 tỷ đồng. Chi nhán Ngân hàng Chính sách xã hội tập trung phục vụ tốt cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
6. Giao thông vận tải:
- Về giao thông: Bằng các nguồn vốn, tỉnh đã tập trung triển khai đầu tư, nâng cấp một số tuyến đường giao thông quan trọng, trong đó có 40 tỷ đồng của Ngân hàng Thương mại thế giới (WB) tài trợ cho các tiểu dự án thực hiện giai đoạn 2 của hợp phần 3 – Dự án rủi ro thiên tai; ngân sách tỉnh hỗ trợ làm đường vào khu căn cứ cách mạng ở huyện KBang. Tổng kinh phí thực hiện Chương trình giao thông nông thôn năm 2011 là 35,1 tỷ đồng, dự kiến đến hết năm 2011 khối lượng giải ngân 25,7 tỷ đồng, đạt 73,2% kế hoạch. Đã kiến nghị trung ương đẩy nhanh tiến độ lập dự án đầu tư nâng cấp, điều chỉnh độ cao tĩnh không sân bay Pleiku; kiến nghị không giãn tiến độ, tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 14 đoạn qua thành phố Pleiku- thuộc dự án đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 25, đoạn qua tỉnh.
- Về vận tải: Doanh thu vận tải ước đạt 1.422 tỷ đồng, tăng 38%. Các lực lượng vận tải thực hiện tốt kế hoạch vận chuyển, bình ổn giá vé phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, nhất là trong dịp Lễ, Tết, mùa thi. Đã ban hành quy định về tổ chức quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh; quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô; triển khai thực hiện việc đăng ký kinh doanh vận tải, gắn thiết bị giám sát hành trình. Trong tháng 11/2011 đã khai trương đường bay Pleiku – Vinh; đã xuất ngân sách tỉnh 1,9 tỷ đồng mua phà, ca nô để phục vụ việc đi lại, phòng chống bão lụt tại các huyện Krông Pa, Phú Thiện và thị xã AyunPa.
Công tác quản lý phương tiện, người lái, đào tạo, sát hạch lái xe ôtô, mô tô được thường xuyên kiểm tra; tuy nhiên hiện tượng “xe dù”, “bến cóc”, “xe quần đảo”, xe taxi, xe buýt phóng nhanh vượt ẩu chưa khắc phục; một số tuyến xe buýt chưa đảm bảo tần suất xe chạy.
7. Tài nguyên và môi trường: Công tác quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản và môi trường được tỉnh thường xuyên chỉ đạo thực hiện theo quy hoạch đồng thời tăng cường công tác kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng của các cấp, các chủ dự án. Trong 11 tháng đã giao 4.124,4 ha đất cho 80 tổ chức, cho 92 tổ chức thuê 11.360 ha đất; cấp mới, gia hạn 66 giấy phép khai thác khoáng sản; cấp 21 giấy phép khai thác, sử dụng nước ngầm, 03 giấy phép khai thác nước mặt. Triển khai Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, dự án quy hoạch khai thác, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường 09 dự án, cấp 16 sổ đăng ký Chủ nguồn thải chất thải nguy hại; tăng cường kiểm tra giám sát tình hình ô nhiễm nước sông Ba và một số công ty trọng điểm; toàn tỉnh có 6.910 cơ sở sản xuất, kinh doanh và các dự án đã lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; xử phạt 14 cơ sở vi phạm hành chính về lĩnh vực tài nguyên, môi trường với số tiền trên 1,3 tỷ đồng.
Đến nay đã cấp 442.972 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích gần 579.700 ha; trong đó cấp cho hộ gia đình, cá nhân 414.267 giấy với diện tích 290.184 ha, đạt tỷ lệ 53,2%.
Về công tác bồi thường, tái định cư: Toàn tỉnh đang triển khai thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho 87 dự án; trong đó Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện 18 dự án trên địa bàn thành phố Pleiku, lũy kế đến nay đã chi trả bồi thường cho 1.543 hộ, đạt tỷ lệ 87% về số hộ, với tổng giá trị đã chi trả là 304,8 tỷ, đạt tỷ lệ 84%. Tổng diện tích đất đã thu hồi đưa vào khai thác sử dụng và bàn giao cho nhà đầu tư triển khai dự án là 961.024 m2, đạt tỷ lệ 78%. Đã bố trí 1.576 lô tái định cư của 08 dự án (còn lại 100 lô) với tổng số tiền sử dụng đất đã thu được là 103,2 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 89%.
8. Công tác sắp xếp đổi mới DNNN, đăng ký kinh doanh, kinh tế tập thể:
Sau khi hoàn thành việc chuyển đổi 17 doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý thành Công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu, đã phê duyệt điều lệ, quỹ tiền lương, giao tỷ suất lợi nhuận, kiến nghị Bộ Tài chính hỗ trợ kinh phí giải quyết số lao động dôi dư. Đang thực hiện bàn giao giữa Hội đồng giải thể và Công ty TNHH MTV Cà phê Gia Lai; thực hiện đúng phương án giải thể Công ty xây dựng Kinh tế Thanh niên xung phong; Tòa án Nhân dân tỉnh đã có quyết định thụ lý hồ sơ và mở thủ tục phá sản đối với Công ty Chè Ayun.
Từ đầu năm đến nay đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới cho 550 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 2.145 tỷ đồng; cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 12 dự án với tổng vốn gần 400 tỷ đồng; tổ chức hậu kiểm 600 doanh nghiệp, phát hiện gần 100 doanh nghiệp vi phạm, thu hồi 38 giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; kiểm tra 54 doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực mua bán vàng, thu đổi ngoại tệ, 115 doanh nghiệp có chức năng chế biến, mua bán gỗ, lâm sản; đã thực hiện thu hồi dự án đầu tư và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Công ty cổ phần Đồng Xanh Gia Lai do nhà đầu tưkhông có khả năng thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã cam kết; đang tiếp tục rà soát, xử lý thu hồi các dự án đầu tư kém hiệu quả, chậm triển khai so với quy định.
Kinh tế tập thể được quan tâm, tạo điều kiện về vay vốn, hỗ trợ kinh phí đào tạo, đổi mới về nội dung, mô hình tổ chức; thực hiện liên doanh, liên kết giữa các hợp tác xã với nhau và giữa các hợp tác xã với doanh nghiệp; toàn tỉnh hiện có trên 1.000 tổ hợp tác và 159 hợp tác xã, với trên 25.800 xã viên,... Tuy nhiên, vẫn còn một số hợp tác xã hoạt động không hiệu quả, chưa thu hút được xã viên tham gia; việc vay vốn ngân hàng của các hợp tác xã, tổ chức tín dụng còn gặp khó khăn.
II. Về văn hoá – xã hội:
1. Giáo dục- Đào tạo: Cơ sở vật chất trường lớp học được đầu tư từ nhiều nguồn vốn; các chương trình mục tiêu, các dự án tiếp tục triển khai để nâng cao chất lượng dạy và học ở các ngành học, cấp học. Toàn tỉnh có 754 trường học, trong đó có 237 trường mầm non (tăng 24 trường) với 60.335 học sinh (tăng 1.172 học sinh); 517 trường phổ thông (tăng 10 trường) với 278.720 học sinh, có 51 trường đạt chuẩn quốc gia (tăng 20 trường); ngoài rà còn có 01 Trường Phổ thông Dân tộc nội trú cấp tỉnh, 13 trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện và 15 trường phổ thông dân tộc bán trú.
Chất lượng dạy và học được chú trọng; tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “mỗi thầy cô giáo là tấm gương tự học, sáng tạo”, phong trào "xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"; triển khai đề án phổ cập mẫu giáo 5 tuổi và đề án dạy, học ngoại ngữ trong các trường phổ thông. Tỷ lệ huy động trẻ em đủ độ tuổi ra lớp đạt 99%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 88,33%, cao hơn năm học trước 5%, bổ túc trung học phổ thông63,95%, tăng 23,9%. Việc tổ chức liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng Sư phạm, Trung cấp Nghề, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh được thực hiện đúng quy chế.
2. Y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình:
Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố; tỷ lệ giường bệnh đạt 20,6 giường bệnh/1 vạn dân; có 64 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế (chiếm 29%); bình quân 5,78 bác sỹ/1 vạn dân; Tổ chức 3 đợt luân phiên cử 48 lượt Bác sĩ tuyến tỉnh về trung tâm y tế 5 huyện; 59 lượt bác sỹ tăng cường cho 59 xã. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế triển khai đúng quy định.
Ngành y tế đã tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân, chủ động triển khai phòng chống dịch bệnh, giám sát dịch tễ nên trên địa bàn tỉnh không xảy ra dịch bệnh nguy hiểm có khả năng thành dịch như: dịch tả, dịch hạch, bại liệt, cúm A/H5N1,H1N1; phát hiện mới 38 bệnh nhân AIDS, tử vong 24; 29 bệnh nhân phong; 609 bệnh nhân lao; các bệnh lây qua đường tiêu hóa tăng nhẹ so với cùng kỳ, tuy nhiên không xảy ra vụ dịch tả, lỵ, thương hàn nào.
Tập trung chỉ đạo công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, triển khai Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (15/4 - 15/5/2011); Từ đầu năm đến nay xảy ra 4 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 224 người mắc bệnh, không có tử vong; đã kiểm tra 5.160 lượt cơ sở, phát hiện 1.203 lượt cơ sở vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính 243,5 triệu đồng.
Các cơ sở y tế công lập đã khám chữa bệnh cho hơn 1.178.000 lượt người, trong đó điều trị nội trú hơn 167.800 lượt, ngoại trú gần 173.000 lượt. Công tác truyền thông dân số, bảo vệ bà mẹ trẻ em, kế hoạch hoá gia đình được tăng cường. Tuy nhiên, tiến độ xây dựng y tế xã đạt chuẩn quốc gia còn chậm, việc thu 5% BHYT đối với bệnh nhân là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số gặp vướng mắc, bệnh chân tay miệng có xu hướng lây lan.
3. Văn hoá - Thể thao – Du lịch: Tập trung tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, văn nghệ, triển lãm tuyên truyền thành công Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, mừng kỷ niệm 81 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, phục vụ Tết Nguyên đán, bầu cử đại biểu quốc hội khóa XIII và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016 và các ngày lễ, kỷ niệm lớn; tổ chức Liên hoan Cồng chiêng các huyện phía Đông Trường Sơn. Triển khai đúng kế hoạch tiến độ xây dựng công trình “Tượng đài Bác Hồ với các dân tộc Tây Nguyên”; tổ chức đoàn cán bộ lãnh đạo tỉnh qua các thời kỳ, già làng, nghệ sĩ nhân dân đi thăm, tham gia góp ý dự án Tượng đài Bác Hồ với các dân tộc Tây Nguyên và dự buổi gặp mặt của Thường trực Ban Bí Thư trung ương Đảng tại Hà Nội. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động của các quán bar, nhà hàng, karaoke, vũ trường. Các chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá tập trung tôn tạo, sưu tầm, bảo tồn và phát huy bản sắc giá trị văn hoá các dân tộc của tỉnh; triển khai có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Phong trào thể dục và thể thao ngày càng phát triển; phối hợp tổ chức giải vô địch Judo toàn quốc, các giải U21 quốc tế Báo Thanh niên; vòng loại giải U21, U15 toàn quốc và 08 giải thể thao toàn tỉnh. Công tác xã hội hóa thể thao được chú trọng, hiện có 03 doanh nghiệp tài trợ cho các đội bóng đá, bóng chuyền thi đấu đỉnh cao; 18 doanh nghiệp đầu tư xây dựng 38 sân bóng đá mini, góp phần đáp ứng nhu cầu tập luyện của các tầng lớp dân cư.
Doanh thu du lịch đạt 150 tỷ đồng, tăng 20,6%; có gần 170.500 lượt khách du lịch đến tỉnh, trong đó có gần 9.100 khách quốc tế.
4. Thông tin - truyền thông – Phát thanh truyền hình:
Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin 5 năm giai đoạn 2011 – 2015, quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; đưa vào sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình qua mạng. Các doanh nghiệp viễn thông thực hiện nghiêm các quy định về quản lý thông tin thuê bao di động trả trước, trò chơi trực tuyến, bảo đảm thông tin liên lạc. Toàn tỉnh có 285 điểm phục vụ bưu chính; 213 xã, phường, thị trấn có báo đến trong ngày (đạt 96%); 1.292 trạm BTS, 07 trạm điều khiển thông tin di động (BSC); 1,39 triệu thuê bao điện thoại, đạt 104,7 thuê bao/100 dân; 37.240 thuê bao Internet, đạt 2,8 thuê bao/100 dân. Doanh thu bưu chính viễn thông đạt hơn 1.065 tỷ đồng, tăng 18%.
Hoạt động thông tin, báo chí, phát thanh truyền hình đã tập trung tuyên truyền,kịp thời đưa các thông tin đến người dân về thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp của tỉnh. Báo Gia Lai với 8 loại ấn phẩm phát hành 364 kỳ với hơn 2,2 triệu tờ; Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh đã phát thanh 16.060 giờ, truyền hình 29.606 giờ; từ ngày 01/9 đã chính thức phát sóng chương trình truyền hình Gia Lai qua vệ tinh VINASAT-1.
5. Lao động -Thương binh và Xã hội:
Đã chỉ đạo sát sao công tác đảm bảo an sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo; giải quyết việc làm mới năm 2011 cho 23.000 lao động, đạt 100% kế hoạch; xuất khẩu 754 lao động đi Nhật Bản, Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan, Lào, Campuchia, đạt 58% kế hoạch; tư vấn giới thiệu việc làm cho 4.248 lượt người, đạt 170%; đào tạo nghề cho 6.363 lao động nông thôn, đạt 100% kế hoạch. Tổ chức các hoạt động và phát động Tuần lễ quốc gia an toàn vệ sinh lao động – phòng cháy chữa cháy lần thứ 13.
Triển khai thực hiện Quyết định 167 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đã hoàn thành xây dựng 6.110 căn nhà, đạt 57,4% kế hoạch; đang gấp rút hoàn thành 2.249 căn; các địa phương đã tranh thủ các nguồn vốn để hỗ trợ thêm nên hầu hết các nhà đều vượt diện tích 24m2 theo quy định; tuy nhiên công tác thông tin tuyên truyền về chính sách này đến các đối tượng được hưởng thụ chưa tốt, một số huyện, xã chưa quan tâm, chưa chỉ đạo sâu sát, tổ chức bình xét không kỹ nên tiến độ thực hiện chậm, chưa đạt yêu cầu mục tiêu đề ra về số lượng và chất lượng.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ cho các đối tượng chính sách người có công, các đối tượng xã hội; tổ chức chu đáo các hoạt động thăm, tặng quà các gia đình chính sách nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Mão, ngày Thương binh liệt sỹ, ngày người cao tuổi; đưa 258 người có công đi điều dưỡng ngoài tỉnh, phân bổ 5.205 chỉ tiêu điều dưỡng trong tỉnh; vận động đóng góp gần 2,7 tỷ đồng cho Quỹ đền ơn đáp nghĩa. Đến nay 100% hộ gia đình chính sách người có công có mức sống ngang bằng hoặc cao hơn mức trung bình của dân cư nơi cư trú; 100% bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống được nhận phụng dưỡng suốt đời.
Đã thành lập Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo của tỉnh; hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng 110 căn nhà cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số do Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tài trợ, khẩn trương thi công công trình nâng cấp Nghĩa trang Liệt sĩ huyện Đức Cơ theo đúng tiến độ để hoàn thành vào dịp 27/7/2012. Đã phối hợp với các đơn vị, bệnh viện thực hiện chăm sóc, giúp đỡ cho hơn 11.000 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; khám sàng lọc và chỉ định phẫu thuật cho gần 400 trẻ em bị dị tật vận động, dị tật sọ mặt, tim bẩm sinh; tổ chức Tháng hành động vì trẻ em và quyên góp Quỹ bảo vệ trẻ em được hơn 3,7 tỷ đồng.
Đã tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 26/5/1997 của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội. Công tác chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho đối tượng được triển khai kịp thời, đúng chế độ; tổng thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp ước đạt 896 tỷ đồng, bằng 106,3% kế hoạch; chi trả bảo hiểm xã hội trên 450 tỷ đồng, bảo hiểm y tế gần 168 tỷ đồng; tuy nhiên tình trạng nợ đọng, chậm đóng và trốn đóng bảo hiểm xã hội của các đơn vị sử dụng lao động vẫn chưa khắc phục; nhận thức của người dân về bảo hiểm y tế tự nguyện còn hạn chế.
6. Khoa học và Công nghệ: Triển khai dự án “nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh“; thẩm định 14 đề tài, dự án; nghiệm thu 12 đề tài, dự án; ban hành Quy định về quản lý an toàn bức xạ trên địa bàn; triển khai thực hiện thí điểm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cho 12 cơ quan hành chính nhà nước; cấp phép an toàn bức xạ cho 05 cơ sở; hướng dẫn 52 cơ sở đăng ký nhãn hiệu hàng hóa và kiểu dáng công nghiệp; triển khai 11 cuộc thanh tra chuyên ngành về các lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu công nghiệp, an toàn và kiểm soát bức xạ, pháthiện 12 cơ sở vi phạm, xử phạt với số tiền 191 triệu đồng; kiểm định 1.670 phương tiện đo, phát hiện 19 phương tiện đo không đạt yêu cầu; phân tích 1.012 mẫu sản phẩm với 3.930 chỉ tiêu.
7. Công tác dân tộc: Triển khai thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách và các chương trình mục tiêu, dự án đối với đồng bào các dân tộc thiểu số. Thực hiện Quyết định 102 của Thủ tướng Chính phủ đã hỗ trợ trực tiếp cho 291.048 khẩu, với kinh phí gần 26 tỷ đồng. Các Chương trình định canh định cư theo Quyết định 33/QĐ-TTg, Quyết định 1592/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, công trình nước sinh hoạt dự kiến đạt 100% kế hoạch. Triển khai thực hiện Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số cho 1.246 đối tượng. Phối hợp với Ủy ban Dân tộc và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tổ chức Hội thi tìm hiểu pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.
8. Công tác phối hợp với Mặt trận, hội, đoàn thể:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp đã tăng cường công tác phối hợp, triển khai thực hiện thành công công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIII và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016.
Phối hợp kêu gọi các doanh nghiệp, các tổ chức từ thiện đóng góp cho Quỹ An sinh xã hội của tỉnh; hỗ trợ cho các đối tượng, nhất là người nghèo, vận động ủng hộ nhân dân Nhật Bản bị thiệt hại do động đất và sóng thần; đẩy mạnh phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, phong trào “xây dựng nếp sống văn hóa trong công nhân viên chức và người lao động“; phát động Tháng cao điểm vì người nghèo có 95 đơn vị đăng ký ủng hộ trên 1,1 tỷ đồng; tổ chức tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhân dân nhận thức đúng, hiểu rõ, tham gia tích cực, thiết thực, tạo đồng thuận cao trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
9/ Tình hình thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ:
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ, từ tháng 03/2011 đến nay tỉnh đã triển khai đã tập trung vào một số công việc chủ yếu sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của trung ương; đã ban hành kế hoạch số 632/KH-UBND ngày 15/3/2011 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP; tổ chức Hội nghị triển khai quán triệt đến lãnh đạo các cấp uỷ Đảng, các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện thị xã, thành phố và một số doanh nghiệp.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án và giải ngân các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước; kiểm tra và giám sát chất lượng công trình trên địa bàn; tập trung vốn cho các dự án có khối lượng thực hiện lớn có khả năng hoàn thành trong năm 2011. Đã quyết định cắt giảm 21 công trình, dự án với tổng vốn là 56,83 tỷ đồng để điều chuyển cho 9 công trình, dự án cấp bách, hoàn thành trong năm 2011; thực hiện điều chỉnh vốn đầu tư xây dựng cơ bản , vốn trái phiếu Chính phủ.Các huyện, thị xã, thành phố đã cắt giảm, điều chuyển 7 công trình với tổng vốn 7,3 tỷ đồng;
- Tập trung rà soát các khoản nợ đọng thuế và tạm ứng ngân sách, khai thác các nguồn thu mới phát sinh,… Triển khai thực hiện Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa với số thuế gia hạn khoảng 50 tỷ đồng, phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn năm 2011 đạt trên 3.200 tỷ đồng.
- Đã tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách mới và đã phân bổ kịp thời các nguồn kinh phí trung ương bổ sung để thực hiện các chính sách với số tiền gần 135,2 tỷ đồng.
- Đã thực hiện nghiêm túc tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên trong 9 tháng với tổng kinh phí 74,53 tỷ đồng và ban hành văn bản số 3368/UBND-KTTH ngày 24/10/2011 hướng dẫn sử dụng số tiết kiệm trên theo đúng chỉ đạo của Bộ Tài chính.
- Thực hiện nghiêm túc việc tạm dừng mua sắm xe ô tô, trang thiết bị văn phòng, sửa chữa trụ sở cơ quan với tổng kinh phí hơn 22 tỷ đồng. Đã triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 6817/VPCP-KTTH ngày 28/9/2011 và công văn số 14355/BTC-QLCS ngày 26/10/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc mua sắm tài sản thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP; theo đó, giao Sở Tài chính tổng hợp danh mục thiết bị văn phòng, phương tiện làm việc và các tài sản khác có giá trị mua sắm dưới 100 triệu đồng (tính cho một gói mua sắm của một đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng ngân sách nhà nước) nếu đảm bảo đủ 2 điều kiện (đã thực hiện rà soát, sắp xếp lại nhưng vẫn không đáp ứng được để đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ và đã được bố trí kinh phí mua sắm trong dự toán ngân sách được giao) để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Thực hiện tiết kiệm tối đa các khoản chi Hội nghị, tiếp khách, xăng, dầu, điện, nước...không bổ sung kinh phí ngoài dự toán, trừ trường hợp phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; cấp phát đầy đủ chế độ, chính sách của Nhà nước cho các đối tượng.
- Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh chấp hành nghiêm túc Chỉ thị số 01, 02 và Thông tư số 30/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, huy động lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam không vượt quá 14%/năm; cơ cấu lại dư nợ theo hướng giảm dần tỷ trọng dư nợ lĩnh vực phi sản xuất; đến cuối tháng 11 tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đạt 23.468 tỷ đồng, chiếm 92,1% tổng dư nợ; trong đó cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn đạt 7. 771 tỷ đồng, chiếm 30,2%; dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất đạt 2.265 tỷ đồng, chiếm 8,8%, giảm 6,6% so cuối năm 2010; cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách đạt 2.000 tỷ đồng, tăng 12,9% so cuối năm 2010.
- Các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh có kế hoạch sản xuất và dự trữ hàng hoá, đáp ứng đầy đủ hàng hóa thiết yếu phục vụ cho mua sắm của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Các đoàn kiểm tra liên ngành đã tiến hành kiểm tra 17 cơ sở sản xuất phân bón (có 9 cơ sở vi phạm), 03 cơ sở kinh doanh khí hóa lỏng (có 2 cơ sở vi phạm) 71 cơ sở kinh doanh xăng dầu (có 24 cơ sở vi phạm)02 cơ sở y dược ( 2 cơ sở vi phạm) 47 cơ sở kinh doanh vàng và ngoại tệ (12 cơ sở vi phạm). Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị cung ứng các mặt hành chính sách thực hiện đúng tiến độ và kế hoạch;
Công ty Điện lực Gia Lai tăng cường vận động khách hàng sắp xếp kế hoạch sản xuất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền tiết kiệm điện, sử dụng điện hiệu quả, hợp lý để đảm bảo đáp ứng nhu cầu điện của tỉnh. Trong năm 2011 đã tiết kiệm hơn 6,3 triệu Kwh điện (tương đương 8,6 tỷ đồng); đã thực hiện chi trả hơn 23,8 tỷ đồng hỗ trợ tiền điện năm 2011 cho các hộ nghèo, hộ có thu nhập thấp.
- Đã hoàn thành đưa vào sử dụng Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến với các huyện, thị xã, thành phố, góp phần tiết kiệm chi phí đi lại, tổ chức hội nghị. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh đã tập trung tuyên truyền đầy đủ, kịp thời về các chủ trương, giải pháp, biện pháp điều hành của Trung ương, của tỉnh nhất là những nội dung thuộc lĩnh vực giá cả, các chính sách an sinh xã hội, bình ổn thị trường,... những thuận lợi, khó khăn để nhân dân hiểu và tạo sự đồng thuận góp phần định hướng dư luận xã hội.
III/ SỰ CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH:
Tập thể lãnh đạo và các Ủy viên UBND tỉnh đã phát huy tinh thần trách nhiệm, thống nhất cao trong chỉ đạo, quản lý, điều hành; chấp hành đúng quy chế làm việc của Chính phủ, thực hiện đúng quy chế làm việc của UBND tỉnh,quy chế phối hợp với Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể; đã triển khai thực hiện kịp thời các chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng và Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh uỷ và Hội đồng nhân dân tỉnh, chủ động đề ra những giải pháp tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch về kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2011; đặc biệt là triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ, Chỉ thị 1685/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ; Chỉ thị số 1792/CT-TTg về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
Thường xuyên đi cơ sở kiểm tra, chỉ đạo cụ thể các biện pháp thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2011 và các chương trình trọng điểm. Tranh thủ kiến nghị và làm việc với Lãnh đạo Đảng, Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương về xây dựng công trình Tượng đài Bác Hồ với các dân tộc Tây Nguyên, đề nghị đẩy nhanh tiến độ nâng cấp sân bay Pleiku và điều chỉnh độ cao tĩnh không; đề xuất xử lý các vướng mắc trong triển khai các dự án BT, BOT; đề nghị không thực hiện cắt giảm một số công trình giao thông cấp bách, hỗ trợ các nguồn vốn phục vụ phát triển tỉnh nhà.
Chỉ đạo cụ thể các biện pháp để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo chất lượng công trình; kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng cấm, hàng giả, hàng kém phẩm chất, đảm bảo cung ứng hàng hóa, bình ổn giá cả thị trường; tập trung công tác thu ngân sách, điều hành chi tiêu ngân sách đúng luật định; tăng cường công tác hậu kiểm doanh nghiệp, quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường.
Triển khai thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách mới ban hành, đảm bảo an sinh xã hội cho các đối tượng; thường xuyên chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và các hoạt động văn hoá xã hội; thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu gắn với chương trình xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, đầu tư cho vùng căn cứ cách mạng, vùng sâu, vùng xa; chú trọng việc vận động các nguồn tài trợ để thực hiện các công trình đền ơn đáp nghĩa, an sinh xã hội.
Phối hợp tổ chức thực hiện thành công, đúng luật định, đảm bảo tuyệt đối an toàn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011- 2016. Triển khai thực hiện các báo cáo, chương trình phục vụ các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, kỳ họp thứ I, thứ II HĐND tỉnh khóa X; tổ chức Hội nghị trực tuyến với các huyện, thị xã, thành phố để triển khai và đánh giá tình hình thực hiện một số chương trình công tác trọng điểm.
Trong chỉ đạo, điều hành đã ban hành gần 7.500 đầu văn bản các loại, trong đó nhiều văn bản chỉ đạo trọng tâm các biện pháp để đảm bảo an ninh đô thị, an ninh nông thôn, trật tự an toàn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông, ngăn chặn tình trạng người dân sang Campuchia đánh bạc, quản lý bảo vệ rừng, chống lâm tặc; chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị; triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại tố cáo dây dưa kéo dài; duy trì lịch tiếp xúc, đối thoại với công dân hàng tuần. Thực hiện đúng quy định về công tác đối ngoại.
Tuy nhiên trong công tác quản lý chỉ đạo điều hành, tổ chức triển khai thực hiện của một số sở, ngành, địa phương chưa nghiêm túc, công tác tham mưu, đề xuất chưa đáp ứng yêu cầu để phục vụ cho sự chỉ đạo, quản lý, điều hành của UBND tỉnh; thiếu sự kiểm tra sâu sát tình hình ở cơ sở; công tác giám sát đầu tư chưa nghiêm; công tác phối hợp xử lý công việc của liên ngành thiếu chủ động; chưa chấp hành nghiêm túc quy chế làm việc, giờ giấc làm việc, hiệu quả công việc ở một số cơ quan, đơn vị chưa đạt yêu cầu; công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí chưa được các ngành, các cấp quan tâm đúng mức, một số cơ sở còn để xảy ra sai phạm; cải cách hành chính tuy đã có chuyển biến nhưng một số công việc vẫn chưa đáp ứng yêu cầu về thời gian.
ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Mặc dù gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của kinh tế thế giới, lạm phát trong nước tăng cao, song dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự giám sát của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 02/NQ-CP, Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ; tình hình kinh tế năm 2011 duy trì tốc độ tăng trưởng khá, thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt khá cao so với kế hoạch; công tác trồng cao su trên đất lâm nghiệp triển khai tích cực; công tác đầu tư xây dựng cơ bản được chỉ đạo quyết liệt; công tác quy hoạch và quản lý theo quy hoạch đã dần đi vào nề nếp; các ngành dịch vụ phát triển về số lượng và chất lượng; các hoạt động văn hóa xã hội có chuyển biến về nội dung và hình thức, tiếp tục xã hội hóa một số lĩnh vực về giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao; chất lượng dạy và học, chăm sóc sức khoẻ nhân dân có tiến bộ, không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm ở người, công tác an sinh xã hội được đảm bảo, các chế độ chính sách được triển khai kịp thời; tổ chức thành công bầu cử Đại biểu Quốc hội khoá XIII và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, công tác quản lý sử dụng đất đai, khoáng sản, bảo vệ môi trường, quản lý bảo vệ rừng, chống lâm tặc ở một số địa phương, đơn vị thực hiện chưa tốt; tiến độ thi công các công trình, dự án vẫn chậm, công tác giải ngân vốn còn ách tắc; tinh thần trách nhiệm của một số lãnh đạo các cấp, các ngành chưa cao, việc triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh chưa nghiêm túc; an ninh nông thôn, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn các yếu tố phức tạp, nhiều vụ việc có tính chất băng nhóm, xã hội đen; tội phạm ma túy gia tăng; tai nạn giao thông tăng về số vụ và số người chết.
PHẦN THỨ II
DỰ KIẾN MỘT SỐ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2012
Năm 2012 là năm thứ hai thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới rất khó dự báo, tình hình kinh tế của cả nước và của tỉnh còn nhiều khó khăn, cùng với việc triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 3 của Ban chấp hành Trung ươngĐảng và tiếp tục thực hiện những giải pháp chủ yếu để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển bền vững theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ, Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về việc tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; dự báo sẽ tác động tới quá trình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2012. Trên cơ sở đó, dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 được xây dựng với một số nội dung chủ yếu sau:
I/ Mục tiêu:
1. Tập trung mọi nỗ lực để phát triển kinh tế theo hướng tích cực; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bền vững và hợp lý; tiếp tục thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển bền vững theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng; nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh chủ động hội nhập quốc tế.
2. Bên cạnh việc từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư công, tập trung huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển kết hợp với thực hiện công bằng xã hội; ưu tiên đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
3. Đảm bảo phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường.
4. Nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của bộ máy Nhà nước, phát huy vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
5. Bảo đảm ổn định an ninh chính trị, an ninh nông thôn và trật tự an toàn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông, tăng cường công tác đối ngoại.
II. Các nhiệm vụ chủ yếu:
1. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững, phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13%; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp thủy sản, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
Tập trung phát triển nông nghiệp, nông thôn; thực hiện đúng kế hoạch, đảm bảo chất lượng Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhất là sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội, chuyển biến về chất lượng tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Phát triển ngành công nghiệp gắn với quy hoạch các ngành, chú trọng phát huy các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh như chế biến nông lâm sản, công nghiệp điện, vật liệu xây dựng, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao.
2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; nâng cao hiệu quả đầu tư, cơ cấu lại đầu tư kết hợp với chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư xây dựng; tập trung vốn cho các công trình cấp bách, sắp hoàn thành, đem lại hiệu quả; bảo đảm thực hiện theo kế hoạch vốn tập trung cho các chương trình an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới.
3. Bảo đảm nguồn thu cân đối ngân sách địa phương, thực hiện tốt chính sách tài chính, tín dụng.
4. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, bổ sung chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư, Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tăng cường công tác hậu kiểm các doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh theo quy định.
5. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, chính sách cho các đối tượng, đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo. Nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, các hoạt động văn hóa, thể thao; tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao.
6. Sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; thực hiện tốt kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
7. Tăng cường công tác quy hoạch và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước các cấp, phát huy dân chủ ở cơ sở. Tăng cường công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm.
8. Tăng cường công tác giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội; tiếp tục đấu tranh với các hoạt động tội phạm có tổ chức, bảo đảm kỷ luật, trật tự kỷ cương trong xã hội; giải quyết tốt các khiếu nại tố cáo của công dân và các vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc.
III/ Các chỉ tiêu chủ yếu:
1. Tốc độ tăng GDP đạt 13%;
Trong đó: + Nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng 6,5%
+ Công nghiệp - Xây dựng tăng17,35%
+ Dịch vụ tăng 15,3%
2. Cơ cấu kinh tế:
GDP theo giá hiện hành 31.231 tỷ đồng
Trong đó: + Nông lâm nghiệp thuỷ sản chiếm 38,21%
+ Công nghiệp - Xây dựng chiếm 33,33%
+ Dịch vụ chiếm 28,46%
3. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 10.500 tỷ đồng, tăng 14,9% so với năm 2011.
4. Tổng thu ngân sách trên địa bàn: 3.400 tỷ đồng, tăng 6,25% so với năm 2011.
5. Giá trị SXnông lâm ngư nghiệp: 8.144 tỷ đồng, tăng 6,1% so với năm 2011.
6. Giá trị SX công nghiệp (CĐ94): 6.712 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2011.
7. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ: 20.670 tỷ đồng, tăng 22%.
8. Kim ngạch xuất khẩu: 250 -300 triệu USD.
9. Dân số trung bình tỉnh quản lý: 1.349.600 người.
10. Tỷ lệ phát triển dân số 1,78%, trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên 1,52%
11. Giải quyết việc làm: 24.000 lao động, tăng 4,3% so với năm 2011.
12. Tỷ lệ hộ nghèo: giảm 3,06% so với năm 2011 (còn 21%).
13. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt phổ cập trung học cơ sở: 100%
14. Số giường bệnh/vạn dân: 21,2 giường, tăng 0,7 giường/vạn dân.
15. Số bác sỹ /vạn dân: 6,15 bác sỹ.
16. Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch: 98%, tăng 2% so với năm 2011.
17. Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh: 84%, tăng 2%.
18. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom: 90%, tăng 5% so với năm 2011.
19. Tỷ lệ rừng che phủ52,2%, tăng 0,2% so với năm 2011.
IV. Một số giải pháp chủ yếu:
A. Về kinh tế
1. Thực hiện nhất quán chủ trương đổi mới mô hình tăng trưởng từ phát triển chiều rộng sang chiều sâu, từ dựa chủ yếu vào tăng vốn đầu tư, khai thác tài nguyên và lao động chất lượng thấp sang dựa vào hiệu quả, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sở áp dụng những thành tựu mới về khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao và kỹ năng quản lý hiện đại.
2. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ để phục vụ nông nghiệp và chế biến các sản phẩm nông lâm thủy sản; đồng thời chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng phát huy các lợi thế so sánh của tỉnh đối với các tỉnh trong khu vực và cả nước.
3. Triển khai đồng bộ kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tổ chức lồng ghép có hiệu quả nhiều nguồn vốn để thực hiện chương trình tại 186 xã, trong đó tập trung đầu tư ở 45 xã điểm.
Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu giống cây trồng vật nuôi, nhất là đối với những vùng thường xuyên bị hạn; có kế hoạch phân bố và điều tiết nước hợp lý giải quyết tình trạng thiếu nước trong mùa khô. Kiểm tra, kiểm soát tình hình dịch bệnh cây trồng, vật nuôi; tăng cường công tác khuyến nông, áp dụng các tiến bộ khoa học, chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất. Tăng cường quản lý quy hoạch vùng nguyên liệu gắn với các nhà máy chế biến nông sản.
Tăng cường thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng; quản lý bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển nhanh rừng sản xuất.
Tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quan trắc môi trường, trước hết là ở khu vực thành thị, khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất quy mô lớn có nguy cơ ô nhiễm cao. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh; cung ứng đủ điện phục vụ cho sản xuất bên cạnh việc thực hiện tiết kiệm điện.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khu Kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh; thực hiện các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trong khâu lưu thông hàng hóa, đảm bảo cân đối đủ hàng hóa cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống, không để khan hiếm; thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, đẩy mạnh chương trình đưa hàng Việt về nông thôn; xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ, găm hàng, thao túng giá, buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng.
5. Nâng cao chất lượng các quy hoạch, đảm bảo sự phù hợp và tính liên kết giữa quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch. Triển khai tốt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, gắn quy hoạch phát triển nguồn nhân lực với quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh.
6. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và công văn số 3718/UBND-KTTH ngày 16/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; khẩn trương xây dựng kế hoạch vốn đầu tư, vốn trái phiếu Chính phủ 03 năm giai đoạn 2013-2015 để UBND tỉnh báo cáo các bộ, ngành trung ương trước 30/3/2012. Tiếp tục huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu phát triển; tăng cường kiểm tra, giám sát đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, chất lượng các công trình, chống thất thoát, lãng phí, đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân trong đầu tư xây dựng cơ bản. Các dự án khởi công mới năm 2012 phải hoàn thành công tác đấu thầu ngay trong quý I/2012.
Tổ chức tổng kết đánh giá tình hình thu hút đầu tư vào tỉnh, qua đó tiếp tục kêu gọi xúc tiến đầu tư, có cơ chế chính sách phù hợp để khuyến khích các nhà đầu tư sớm triển khai các dự án đã đăng ký. Triển khai những giải phápphù hợp để nâng cao chất lượng tăng trưởng và hiệu quả hoạt động trong các ngành. Đẩy mạnh công tác hậu kiểm doanh nghiệp; thực hiện các chính sách hỗ trợ HTX, gắn phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể với CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn.
7. Triển khai thực hiện tốt các chính sách tài chính; tăng cường quản lý các nguồn thu, chống thất thu ngân sách, xử lý các khoản nợ đọng thuế, bảo đảm các nguồn thu cân đối ngân sách địa phương, phấn đấu tăng thu ngân sách trên địa bàn năm 2012 cao hơn dự toán; cấp phát kịp thời cáckhoản kinh phí thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước; kiểm soát chặt chẽ các khoản chi đúng chế độ chính sách, đúng tinh thần Nghị quyết 11 của Chính phủ.
Tiếp tục thực hiện có kết quả chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng; nâng cao chất lượng tín dụng; đẩy mạnh công tác huy động vốn tại địa phương, bảo đảm dòng vốn cho các nhu cầu thiết yếu trong sản xuất, kinh doanh, trước hết là cho nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, tín dụng cho xuất khẩu; quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh vàng, ngoại tệ.
B. Về văn hóa - xã hội:
1. Thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội, tập trung vào các xã nghèo,vùng căn cứ cách mạng, địa bàn đặc biệt khó khăn, người nghèo, người có công, đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, chính sách về xóa đói giảm nghèo, các dự án dạy nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, giải quyết việc làm cho người lao động, làm tốt công tác xuất khẩu lao động. Hoàn thành công trình nâng cấp Nghĩa trang liệt sĩ Đức Cơ để khánh thành vào dịp 27/7/2012.
Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, chính sách xã hội; chính sách bảo hiểm y tế,...
2. Chú trọng xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; gắn giáo dục, đào tạo với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực; nâng cao chất lượng giáo dục; tăng cường nguồn lực triển khai thực hiện đề án phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi; đẩy mạnh phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đẩy nhanh tiến độ triển khai chương trình kiến cố hóa trường, lớp học; đảm bảo an ninh học đường.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân; triển khai tốt công tác khám chữa bệnh BHYT. Quản lý tốt công tác đấu thầu thuốc nhằm đảm bảo cung cấp đủ và kịp thời thuốc phục vụ nhân dân. Nâng cao chất lượng dân số, tăng cường công tác tuyên truyền thực hiện chính sách dân số-KHHGĐ. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư và đưa vào sử dụng các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện. Mở rộng việc áp dụng chế độ luân phiên cán bộ y tế giúp tuyến dưới nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Kiểm soát chặt chẽ giá thuốc chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Củng cố hoạt động văn nghệ, thể thao quần chúng; khai thác, bảo tồn và tôn tạo di tích lịch sử, di sản văn hóa tiểu biểu. Tăng cường kiểm tra, quản lý các hoạt động văn hóa; triển khai có hiệu quả chương trình xúc tiến và quảng bá du lịch; phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy nhanh tiến độ thi công công trình Tượng đài Bác Hồ với các dân tộc Tây Nguyên để hoàn thành vào dịp 19/5/2012.
Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; mở rộng vùng phát sóng truyền hình Gia Lai qua vệ tinh Vinasat-1. Phát triển viễn thông và Internet; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng hệ thống bảo mật và đảm bảo an ninh thông tin, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi lợi dụng lĩnh vực thông tin và truyền thông để phá hoại an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Xây dựng kế hoạch phát triển khoa học công nghệ gắn với xây dựng các giải pháp khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao năng lực nghiên cứu - triển khai và sản xuất thử nghiệm. Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các tổ chức tư vấn và dịch vụ chuyển giao công nghệ.
C. Về Nội chính:
1. Triển khai nhiệm vụ quốc phòng, công tác quân sự địa phương gắn với nền quốc phòng toàn dân. Xây dựng cơ sở xã phường vững mạnh về quốc phòng, an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ. Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để bị động bất ngờ, không để xảy ra biểu tình bạo loạn gây rối.
2. Phát huy hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, phát huy dân chủ xã hội, tăng cường phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh cải cách hành chính công, trọng tâm là thủ tục hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là khiếu nại tố cáo đông người, kéo dài; đảm bảo an ninh nông thôn.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, xử phạt, thực hiện quyết liệt các giải pháp kiềm chế, đẩy lùi tai nạn giao thông; trật tự an toàn xã hội, an ninh học đường, xóa tội phạm vị thành niên, tội phạm ma túy; triển khai tích cực các biện pháp ngăn chặn tình trạng người dân sang Campuchia đánh bạc.
4. Tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền để người dân hiểu rõ quyết tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, tạo sự đồng thuận cao trong việc thực hiện nghiêm túc chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh trong quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2012./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Phùng Ngọc Mỹ

Website Gia Lai

    Tổng số lượt xem: 1617
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)