Báo cáo của Cục Thống kê thành phố Hải Phòng ngày 20 tháng 5 năm 2015
I . PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất công nghiệp
* Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trên địa bàn thành phố ước tính tháng 5/2015 tăng 3,77% so với tháng trước và tăng 16,49% so với cùng kỳ. Ước chỉ số PTSX công nghiệp 5 tháng /2015 tăng 15,6% so với cùng kỳ. Trong đó: Nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 16,73%; nhóm ngành sản xuất và phân phối điện tăng 6,51%; nhóm ngành cung cấp nước, xử lý rác thải tăng 4,6 % so với cùng kỳ năm trước.
Phân theo ngành cấp 4: Có 28 ngành kinh tế cấp 4 có chỉ số PTSX công nghiệp 5 tháng/2015 tăng so cùng kỳ. Trong đó tốc độ tăng khá là ngành sản xuất xơ sợi tăng 20.906%, sản xuất lốp xe ô tô tăng 800,27%, sản phẩm điện tử dân dụng tăng 266,52%, sản xuất sản phẩm từ dầu mỏ tăng 95,5%, ngành sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng (máy in) tăng 60,15%, sản xuất giày dép tăng 41,2%, sản xuất thép tăng 21,11%, sản xuất ắc qui tăng 6,7%, sản xuất cấu kiện kim loại tăng 8,83%, sản xuất xà phòng tăng 4,7%.....
Có 13 ngành kinh tế cấp 4 giảm.Trong đó ngành chiếm tỷ trọng cao là đóng tầu giảm 1,7% so với cùng kỳ, sản xuất sản phẩm từ flastic giảm 13,46%, sản xuất xi măng giảm 8,1%, sản xuất thức ăn gia súc giảm 16,32%.....
* Chỉ số tiêu thụ sản phẩm toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Tháng 4/2015 giảm 4,7% so với tháng trước, tăng 9,32% so với tháng cùng kỳ năm trước; chỉ số tiêu thụ cộng dồn 4 tháng /2015 giảm 0,56% so với cùng kỳ năm 2014.
Trong đó: Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 4 tháng/2015 tăng cao so với cùng kỳ như: sản xuất bê tông và sản phẩm từ xi măng tăng 81,75%; sản xuất bia, mạch nha tăng 21,79%; sản xuất sợi tăng 68,27%; sản xuất giày dép tăng 60,38%; sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa tăng 22,69%; sản xuất sơn, véc ni tăng 22,49%;%; sản xuất xà phòng chất tẩy rửa tăng 8,39%; sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh tăng 0,62%; sản xuất sắt thép gang tăng 4,57%; sản xuất các sản phẩm bằng kim loại khác tăng 14,39%; sản xuất pin và ắc quy tăng 14,1%; sản xuất, dây, cáp điện tăng 82,21%; sản xuất đồ kim hoàn tăng 23,8%; sản xuất bi, bánh răng, hộp số tăng 28,63%; sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 13,05%;.....
Một số ngành hàng có chỉ số tiêu thụ 4 tháng /2015 giảm so với cùng kỳ năm trước như: sản xuất chế biến và bảo quản thủy sản giảm 83,04%; ngành may trang phục giảm 29%; sản xuất vải dệt thoi giảm 55,16%; sản xuất máy chuyên dụng giảm 41,18%; sản xuất các sản phẩm khác từ cao su giảm 11,87%; sản xuất thức ăn gia súc giảm 13,81%; sản xuất các cấu kiện kim loại giảm 17%; sản xuất xe có động cơ giảm 10,2%; sản xuất phân bón giảm 13,27%; sản xuất xi măng, vôi và thạch cao giảm 8,47%; sản xuất các sản phẩm từ Plastic giảm 5,5%;....
* Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Tháng 4 năm 2015, giảm 7,61 % so với tháng trước, tăng 76,75% so với cùng kỳ năm trước.
Một số ngành có chỉ số tồn kho tháng 4/2015 tăng so với cùng kỳ năm trước là: Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng tăng 20,12lần; sản xuất bia, mạch nha tăng 118,54%; sản xuất sắt, thép, gang tăng 179,52%; sản xuất xe có động cơ tăng 140,1%; sản xuất thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 373%; sản xuất đồ điện dân dụng tăng 19,97%; sản phẩm khác từ cao su tăng 110,29%; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm tăng 49,07%; sản xuất giày dép tăng 10,51%; sản xuất phân bón tăng 13,69%; sản xuất máy chuyên dụng tăng 39,47%; ...
Một số ngành có chỉ số tồn kho tháng 4/2015 giảm so với cùng kỳ là: sản xuất xi măng vôi, thạch cao giảm 39,81%; sản xuất mỹ phẩm, xà phòng, chất tẩy rửa giảm 30,68%; sản xuất các cấu kiện kim loại giảm 16,08%; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng 15,78%; sản xuất pin và ắc quy giảm 13,5%; sản xuất giấy nhăn, bao bì từ giấy và bìa giảm 14%; sản xuất vải dệt thoi giảm 13,79%; ngành may trang phục giảm 9%; sản xuất sản phẩm từ plastic giảm 8,11%; sản xuất sơn,véc ni giảm 3,12%;...
* Sản phẩm sản xuất ước thực hiện 5 tháng/ 2015 do các đơn vị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố sản xuất được là 2.167,3 ngàn lít nước mắm, tăng 3%;143,6 ngàn tấn thức ăn gia súc, giảm 16,32%; 22.120,1 triệu m2 vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng phủ, tăng 3,81%; 9.514,1 ngàn đôi giày dép thể thao có mũ bằng da, tăng 38,31%; 135,64 ngàn tấn phân bón DAP, tăng 19,5%; 2.197,2 tấn sơn và véc ni , tăng 27,22%; 25.053,1 tấn bột giặt chất tẩy rửa, tăng 4,7%; 2.183,3 ngàn tấn xi măng Portlanđ đen, giảm 8,1%; 123,57 tấn sắt thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô, tăng 34,8%; 211,79 ngàn tấn thanh, que sắt, thép không hợp kim được cán nang, tăng 13,75%; 148 ngàn cái máy giặt các loại, giảm 6,07%; 390,7 ngàn chiếc máy in offset sử dụng trong văn phòng, tăng 60,15%; 2.702 triệu kWh điện sản xuất, tăng 5,19%; 1.400,3 triệu kWh điện thương phẩm, tăng 10,78%; 1.107,51 ngàn cái lốp hơi mới bằng cao su, tăng 800,27%; 4.554,6 tấn gang tay, bao tay các loại bằng cao su, tăng 23,46%; ....
Đánh giá chung: Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trên địa bàn thành phố ước tính tháng 5 và 5 tháng năm 2015 có tốc độ tăng khá so với cùng kỳ. Tính theo ngành kinh tế cấp 4 có 28 ngành có chỉ số tăng, 13 ngành có chỉ số giảm. Góp phần vào tốc độ tăng chung có các doanh nghiệp đi vào hoạt động từ năm trước phát huy công suất và các dự án mới đi vào hoạt động như: Cty TNHH Fuji Xerox, Cty TNHH công nghệ KYOCERAMITA, Cty TNHH SX lốp xe Bridgestone Việt Nam; Cty TNHH LG Electronics Việt Nam....riêng Cty TNHH LG Electronics Việt Nam ngoài sản xuất các sản phẩm điều hòa, máy giặt, máy hút bụi, nay sản xuất các sản phẩm mới như ti vi và điện thoại di động, sản lượng sản phẩm mới tăng lên qua các tháng. Tuy nhiên một số ngành có tỷ trọng cao, sản xuất giảm so với cùng kỳ như: Đóng tầu, sản xuất sản phẩm từ flastic, sản xuất xi măng.
2. Nông nghiệp
2.1.Trồng trọt:
2.1.1. Diện tích gieo trồng: Theo báo cáo chính thức kết quả điều tra tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Đông xuân năm 2015 toàn thành phố đạt 53.647,3 ha, bằng 98,55% giảm (-789,4 ha) so với vụ Đông xuân năm 2014. Trong đó:
- Diện tích gieo trồng cây lúa vụ Đông xuân năm nay đạt 36.706,5 ha, bằng 97,94 % (giảm - 771 ha) so với cùng kỳ năm trước. Diện tích cấy lúa giảm là do lấy đất lúa chuyển sang đất xây dựng, trồng rau màu, nuôi trồng thủy sản và một phần đất lúa bị bỏ hoang như sau: trồng thuốc lào là 337 ha; dự án khu công nghiệp là 118,03 ha; cây rau màu vụ xuân 70,2 ha; đất xây dưng các công tình thủy lợi, giao thông 121,39 ha; đất chuyên dùng và mục đích khác 41,58 ha; chuyển nuôi trồng thủy sản 11,5 ha; bỏ ruộng không cấy 71,3 ha. Nhìn chung diện tích gieo trồng lúa của hầu hết các huyện quận đều giảm so với cùng kỳ năm trước.
- Diện tích gieo trồng cây ngô đạt 960,9 ha, bằng 91,88% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng giảm (-84,9 ha). Diện tích trồng ngô vẫn giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước là do các nguyên nhân chủ yếu sau: Giống cây ngô đem trồng chưa phù hợp với đồng đất, hiệu quả kinh tế không cao, người dân bỏ không trồng hoặc chuyển sang trồng các cây rau màu khác. Một phần cũng do thời điểm thu hoạch lúa vụ mùa 2014 kéo dài, mưa nhiều ướt đất ảnh hưởng đến công tác làm đất và thời vụ gieo trồng cây ngô bị muộn.
- Diện tích trồng cây thuốc lào toàn thành phố đạt 2.880,5 ha, bằng 114,88% so với cùng kỳ năm trước, tăng 373 ha, diện tích tăng chủ yếu ở hai huyện có truyền thống trồng cây thuốc lào là: huyện Vĩnh Bảo tăng 300 ha; huyện Tiên Lãng tăng 73 ha. Trong hai năm trở lại đây, cây thuốc lào luôn cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nên người dân tập trung mở rộng diện tích.
- Diện tích trồng rau các loại đạt 10.597,4 ha, bằng 100,29% tăng 30,2 ha so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:cây cải các loại có diện tích 2.184,5 ha tăng 181,9 ha; cây hành, tỏi có diện tích 756,8 ha tăng 97,2 ha; cây đậu các loại có diện tích 60,8 ha, bằng 83,84% giảm (-11,7 ha)
Đánh giá chung : Diện tích cây trồng hàng năm vụ Đông xuân năm nay giảm nhiều so với vụ Đông xuân năm trước là do thời tiết đầu vụ mưa nhiều gây khó khăn cho khâu làm đất và gieo trồng, giá đầu vào cho sản xuất tăng cao trong khi đó đầu ra cho sản phẩm không ổn định. Các loại vật tư, phân bón, công lao động vẫn ở mức cao gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp. Ngoài ra, diện tích cây vụ Đông xuân giảm cũng do một phần đất canh tác chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc đã bị thu hồi phục vụ cho các dự án khu công nghiệp và các công trình xây dựng.
2.1.2. Năng suất: Năng suất lúa vụ Đông xuân năm 2015 ước đạt 68,76 tạ/ha, bằng 99,37% so vụ đông xuân năm trước; năng suất ngô ước 50,04 tạ/ha, bằng 100,50%; khoai lang ước 109,96 tạ./ha bằng 98,68%; rau các loại 216,59 tạ/ha, bằng 101,09%; Trong đó dưa hấu ước 280,49 tạ/ha bằng 101,34%; năng suất khoai tây ước đạt 184,94 tạ/ha bằng 103,79 % so vụ đông xuân năm trước.Năng suất cây có hạt chứa dầu như đậu tương ước 22,02 tạ/ha bằng 93,58%, lạc 27,23 tạ/ha bằng 100,34% so vụ đông xuân năm trước.
2.2. Chăn nuôi
Tháng 5/2014 tổng số đàn trâu toàn thành ước thực hiện là 6.722 con (- 539 con), bằng 95,29% so với tháng trước, bằng 92,58% so tháng 5 năm trước và bằng 101,96% so với kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 1/4/2015.
Tổng đàn bò tháng 5/2015 ước thực hiện 13.567 con (- 424 con), bằng 99,30% so với tháng trước, bằng 96,97% so cùng kỳ năm trước và bằng 100,20% so với số liệu điều tra chăn nuôi kỳ 1/4/2015.
Tổng đàn lợn ước tháng 5/2015 thực hiện 453.861 con (- 7.074 con), bằng 95,42% so tháng trước, bằng 98,47% so cùng kỳ năm trước và bằng 100,50% so với số liệu điều tra chăn nuôi kỳ 1/4/2015.
Tổng đàn gia cầm tháng 5/2015 ước đạt 6.545 ngàn con, bằng 98,67% so với tháng trước, tăng 193 ngàn con, bằng 103,03% so với cùng kỳ năm trước và bằng 101,43% so với số liệu điều tra kỳ 1/04/2015. Trong đó: đàn gà 5.234 ngàn con, tăng 199 ngàn con, bằng 103,95% so với cùng kỳ năm trước và bằng 102,06% so với kết quả điều tra 1/4/2015.
Tổng đàn trâu, đàn bò giảm liên tục trong mấy năm qua là do các hộ nông dân đầu tư máy cày, máy bừa để làm đất để kịp tiến độ gieo trồng theo đúng lịch sản xuất mùa vụ, hiệu quả công suất lao động ngày càng cao thay thế sức kéo của con trâu, con bò; mặt khác nuôi trâu, bò phải chăn dắt, cắt cỏ quanh năm mất rất nhiều thời gian và hiệu quả sử dụng sức kéo thấp lên các hộ không nuôi trâu bò cày kéo mà chủ yếu chuyển sang nuôi trâu, bò thịt để bán.
Chăn nuôi lợn trong các hộ dân thường là qui mô nhỏ, ít đầu tư, hộ gia đình nuôi thường tận dụng thức ăn như cám gạo, ngô, khoai… dẫn đến thu nhập từ chăn nuôi không cao nên nhiều hộ dân để trống chuồng, do đó tổng đàn lợn toàn thành giảm so với cùng kỳ năm trước.
Đàn gà tại thời điểm này đều tăng so với cùng kỳ năm trước là do giá bán thịt gà hơi xuất chuồng cao(giá bán gà công nghiệp trắng dao động từ 36.000-38.000đ/kg, giá gà ri lai dao động từ 65.000-70-000đ/kg) đã thúc đẩy các chủ trang trại, gia trại và các hộ nuôi tiếp tục đầu tư và phát triển đàn gà nuôi.
Tình hình dịch bệnh: Tại thời điểm này toàn thành phố không có dịch bệnh phát sinh. Công tác tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường, chuồng trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ...được các địa phương triển khai theo đúng kế hoạch và theo dõi, kịp thời xử lý khi có dịch bệnh phát sinh.
3. Lâm nghiệp
Sản lượng gỗ khai thác tháng 5 năm 2015 đạt 170 m3 bằng 109,68%; cộng dồn 5 tháng 2015 đạt 1.035 m3, bằng 91,59% so với cùng kỳ năm trước. Số lượng củi khai thác tháng 5 năm 2015 đạt 4.320 Ste, bằng 110,77% so với cùng kỳ năm trước; cộng dồn 5 tháng 2015 đạt 19.920 Ste, bằng 90.31% so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 5 năm 2015 không có vụ cháy rừng nào xảy ra, 5 tháng không có vụ cháy rừng. Không có vụ phá rừng trái phép nào xảy ra.
4. Thủy sản
4.1. Nuôi trồng thủy sản:
Sản lượng thủy sản thu hoạch tháng 5/2015 ước thực hiện 4.465,0 tấn, bằng 102,67% so tháng 5 năm trước. Cộng dồn 5 tháng đạt 20.188,5 tấn, bằng 102,75% cùng kỳ năm trước.
Giá trị sản xuất tháng 5/2015 ước thực hiện 207,18 tỷ đồng, bằng 102,62% tháng 5 năm trước; cộng dồn 5 tháng ước thực hiện 936,7 tỷ đồng, bằng 102,70% so cùng kỳ năm trước.
Khu vực nước lợ tập trung chăm sóc đàn giống mới thả nuôi, diện tích nuôi tôm chân trắng đã xuống giống sớm đạt 35 – 40 ngày tuổi, tôm phát triển bình thường đạt cỡ 250 -300 con/kg. Các diện tích nuôi quảng canh cải tiến còn lại tiếp tục thả con giống tôm sú, cua biển, các vược, rô phi, đối mục, bống bớp… và thu hoạch sản phẩm thủy sản đạt cỡ thương phẩm. Diện tích nuôi tôm chân trắng chưa xuống giống tiếp tục tranh thủ thời tiết có nắng tiến hành phơi đáy ao, cải tạo và liên hệ nguồn cung con giống chất lượng chuẩn bị thả gối. Trong điều kiện nhiệt độ thời tiết tăng cao, bắt đầu xuất hiện nắng nóng đầm nuôi chủ động các biện pháp ổn định môi trường, tránh nóng cho ao nuôi, phòng ngừa dịch bệnh.
Khu vực nuôi lồng bè hiện chủ yếu vẫn duy trì đối tượng nuôi truyền thống như: cá song, cá sủ sao, cá giò, cá côi, cá thác… và các đối tượng nhuyễn thể khác như hầu, điệp, vẹm xanh.. gần đây bà con đưa vào một số đối tượng nuôi mới như ngao ô vuông, ngao giá bước đầu cho kết quả khả quan.
Khu vực nuôi nước ngọt tiếp tục thu hoạch và chăm sóc con giống vụ mới, phát triển mạnh mô hình nuôi chuyên cá rô phi đơn tính, cá trắm sử dụng thức ăn công nghiệp. Các mô hình nuôi cá chạch đồng, cá vược trong nước ngọt, nuôi rạm ruộng lúa, nuôi ốc bươu ta tiếp tục được nhân rộng, mở ra hướng nuôi mới nâng cao giá trị trong khu vực nuôi thủy sản nước ngọt.
Các cơ sở sản xuất giống thủy sản nước ngọt hiện tập trung chủ yếu cho sinh sản cá truyền thống cá rô phi; các trại sản xuất giống thủy sản nước lợ, mặn tiếp tục sản xuất tôm sú, cua biển, nhuyễn thể, cá biển… (sản lượng tôm sú giống ước đạt 100 triệu Pl 15, cua biển 3,8 triệu cua giống C1).
4.2. Khai thác thủy sản
Sản lượng khai thác tháng 5/2015 ước thực hiện 5.345,0tấn, bằng 113,07%, cộng dồn 5 tháng đạt 26.235,5 tấn, bằng 106,42% so cùng kỳ năm trước. Giá trị sản xuất tháng 5/2015 ước thực hiện 149,66 tỷ đồng, bằng 112,36 %, cộng dồn 5 tháng 734,6 tỷ đồng, bằng 105,75% so cùng kỳ năm trước.
Trong tháng, thời tiết tương đối thuận lợi cho nghề khai thác thủy sản, trên các ngư trường quanh đảo Bạch Long Vỹ, Long Châu – Cát Bà, các loài cá nổi xuất hiện thường xuyên và với mật độ dày nên các tàu hoạt động quanh khu vực này khai thác đạt sản lượng cao
Theo kết quả điều tra tại một số địa phương có nghề khai thác phát triển như: Lập Lễ (Thủy Nguyên), Đại Hợp (Kiến Thụy), Ngọc Hải (Đồ Sơn), đội tàu khai thác xa bờ của thành phố tích cực ra khơi bám biển, khai thác được các loài có giá trị kinh tế cao như: Mực lá, mực nang, cá thu, bạc má…lợi nhuận của các tàu tương đối cao. Trong đó các tàu làm nghề chụp mực khai thác đạt hiệu quả cao nhất, lợi nhuận trung bình 80-100 triệu đồng/tàu/chuyến biển (từ 8-10 ngày).
Các tàu làm nghề lưới kéo, nghề câu, lồng bẫy công suất nhỏ hoạt động tại vùng bờ và vùng lộng, khai thác được các loài có giá trị kinh tế cao như: ruốc, ghẹ, tôm, cua bể…, lợi nhuận trung bình trong tháng đạt khoảng 30-50 triệu đồng/tàu.
Trước những diễn biến phức tạp tại Biển Đông, lại trong thời gian cấm biển của Trung Quốc (từ 16/5 đến 01/8), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khuyến cáo các phương tiện hoạt động khai thác thủy sản chỉ hoạt động trong vùng biển Việt Nam, cấm khai thác trong vùng biển Trung Quốc từ 12 độ vĩ Bắc đến đường giới hạn vùng biển giao nhau giữa Quảng Đông và Phúc Kiến và vùng biển phía Đông đường phân vịnh Bắc Bộ. Các tàu đi khai thác theo mô hình tổ, đội, thường xuyên thông tin về dự báo thời tiết, ngư trường nguồn lợi, hỗ trợ nhau trong hoạt động khai thác trên biển
5. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 5 năm 2015 ước đạt 6.573,8 tỷ đồng, tăng 10,13% so với tháng trước và tăng 18,28% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 5 thángước đạt 31.448,457 tỷ đồng, tăng 13,46% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 5 tháng năm 2015 của khu vựckinh tế nhà nước đạt 901,83 tỷ đồng, chiếm 2,86% tổng mức và giảm 2,71% so với cùng kỳ; khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 28.844,1 tỷ đồng, chiếm 91,74% tổng mức, tăng 13,87% so với cùng kỳ; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt gần 1.702,5 tỷ đồng, chiếm 5,4% tổng mức, tăng 16,58% so với cùng kỳ.
Doanh thu bán lẻ hàng hóatháng 5ước đạt 4.844,7 tỷ đồng, tăng 9,52% so với tháng 4 và tăng 15,76% so với cùng kỳ năm trước. Một số ngành hàng có doanh thu đạt tăng như đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 10,01%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 16,25%; xăng dầu tăng 10,05%... Cộng dồn 5 tháng đầu năm 2015, doanh thu bán lẻ hàng hoá ước đạt 23.637,8 tỷ đồng, tăng 12,94% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hoá của khu vực kinh tế Nhà nước ước đạt hơn 705,5 tỷ đồng, giảm 13,% so với cùng kỳ; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước ước đạthơn 21.914,9 tỷ đồng, tăng 14,02% so với cùng kỳ năm trước; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt1.017,4 tỷ đồng, tăng 13,31% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu hoạt động lưu trú tháng 5/2015 ước đạt 107,932 tỉ đồng, tăng 13,12% so với tháng trước và tăng 1,03% so với cùng kỳ; cộng dồn 5 tháng ước đạt 405,728 tỉ đồng, tăng 9,5% so với cùng kì năm trước.
Doanh thu hoạt động ăn uống tháng 5/2015 ước đạt 924,494 tỷ đồng, tăng 9,38% so với tháng trước và tăng 31,63% so với cùng kỳ; cộng dồn 5 tháng ước đạt 4.292,253 tỉ, tăng 20,71% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ lữ hành tháng 5/2015 ước đạt 16,437 tỷ, tăng 11,91% so với tháng trước, tăng 31,96 % so với cùng tháng năm trước; cộng dồn 5 tháng ước đạt 66,231 tỷ đồng, tăng 9,71% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu của các ngành dịch vụ khác tháng 5/2015 ước đạt 680,29 tỷ đồng, tăng 15,22% so với tháng trước và tăng 23,47% so với cùng tháng năm trước; cộng dồn 5 tháng ước đạt 3.046,4 tỷ đồng, tăng 8,73% so với cùng kì năm 2014.Xét theo ngành hoạt động ngành dịch vụ vui chơi giải trí với mức tăng 16,18% do vào mùa nghỉ hè nên nhu cầu vui chơi giải trí tăng; dịch vụ giáo dục, đào tạo tăng 10,42% do tháng này học sinh bắt đầu nghỉ hè, nhiều trung tâm anh ngữ và trung tâm học hè thu hút được số lượng lớn học viên tham gia; dịch vụ sửa chữa máy tính, đồ dùng cá nhân và đồ dùng gia đình cũng tăng 16,71% do tháng này vào hè nắng nóng, nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng điều hòa, tủ lạnh và các thiết bị gia đình tăng; các ngành dịch vụ khác vẫn duy trì và tăng nhẹ, như dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 6,04%, dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 5,18%, ngành dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 8,20%, dịch vụ khác tăng 7,36%.
6. Hoạt động lưu trú và lữ hành
Kỷ niệm 60 năm giải phóng Hải Phòng và tổ chức Lễ hội Hoa phượng đỏ lần thứ 4- HP 2015 cùng với dịp nghỉ lễ giỗ tổ Hùng Vương, lễ 30/4&1/5 dài ngày nên trong tháng 5 lượng khách du lịch đến Hải Phòng tăng so với cùng kỳ nhiều năm. Khách lưu trú tăng tập trung ở các khu du lịch Đồ Sơn, Cát Bà và khu vực nội thành; khách lữ hành tăng nhiều, đặc biệt là du lịch biển Đồ Sơn, Cát Bà thu hút lượng khách tăng đột biến. Lượng khách đến Cát Bà tăng gấp đôi so cùng kỳ năm 2014, mỗi ngày Cát Bà thu hút hàng vạn du khách, trong đó cao điểm từ ngày 28-4 đến 1-5, mỗi ngày Cát Bà đón khoảng 1,5 vạn du khách.
Tháng 5 năm 2015 tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành Hải Phòng phục vụ ước đạt 527,749 ngàn lượt, tăng 13,21% so với tháng trước, tăng 4,81% so với cùng tháng năm trước. Trong đó khách quốc tế ước đạt 53,974 ngàn lượt, tăng 5,38% so với tháng trước và tăng 17,3% so với cùng kì.
Cộng dồn 5 tháng năm 2015, tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành Hải Phòng phục vụ ước tính đạt 1.965,731 ngàn lượt người, tăng 11,82 % so với cùng kì năm trước. Trong đó khách quốc tế ước đạt 259,92 ngàn lượt, tăng 7,79% so với cùng kì năm trước.
7. Giao thông, vận tải, bưu chính, viễn thông
7.1. Vận tải hàng hoá
- Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 5/2015 ước đạt 9,706 triệu tấn, tăng 0,11% so với tháng trước và tăng 8,48% so với tháng cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 5 tháng khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 47,483 triệu tấn, tăng 10,66% so với cùng kỳ năm trước.
- Khối lượng hàng hoá luân chuyển tháng 5/2015 ước đạt 5.848,3 triệu tấn.km, tăng 3,21% so với tháng trước và giảm 1,43% so với cùng kỳnăm trước. Cộng dồn 5 tháng năm 2015, khối lượng hàng hoá luân chuyển đạt 27.858,1 triệu tấn.km, tăng 1,01% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức tăng thấp so với tốc độ tăng của cùng kỳ năm 2013,2014, nguyên nhân do khối lượng luân chuyển hàng hóa biển của công ty Vận tải biển Việt Nam giảm (5 tháng đầu năm nay, công ty chỉ khai thác được các tuyến đường ngắn chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á, do đó khối lượng hàng hóa luân chuyển giảm hơn so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, trong năm công ty bán 02 tàu- trọng tải 51.000 tấn).
7.2. Vận tải hành khách
- Khối lượng hành khách vận chuyển ước tháng 5/2015 đạt 3,537 triệu lượt, tăng 0,42% so với tháng trước và tăng 6,72% so với cùng kỳ. Cộng dồn 5 tháng đạt 17,410 triệu lượt, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước.
- Khối lượng hành khách luân chuyển tháng 5/2015 ước đạt 137,4 triệu Hk.km, tăng 0,61% so với tháng trước và tăng 13,37% so với cùng kỳ. Cộng dồn 5 tháng đạt 668,4 triệu Hk.km, tăng 11,21% so với cùng kỳ năm trước.
7.3. Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải
Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tháng 5/2015 ước đạt 1.419,3 tỷ đồng, giảm 1,86% so với tháng trước và tăng 15,57% so với cùng kỳ. Cộng dồn 5 tháng đạt 6.843,5 tỷ đồng, tăng 20,61% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 5 và 5 tháng năm 2015 tăng so với cùng kỳ do tác động của khối lượng hàng hóa vận chuyển và lượng hàng hóa thông qua cảng, xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 5 và 5 tháng tăng so với cùng kỳ năm ngoái.
7.4. Hàng hoá thông qua cảng
Ước tính tháng 5/2015 sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt 5,751 triệu TTQ, giảm 1,86% so với tháng trước và tăng 1,81% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 5 tháng đầu năm 2015, sản lượng hàng hóa thông qua cảng toàn thành phố ước đạt 27,814 triệu TTQ, tăng 13,33% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
- Khối cảng thuộc kinh tế Nhà nước ước đạt 16 triệu TTQ, tăng 17,24% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
+ Cảng khu vực DN nhà nước Trung ương đạt 15,8 triệu TTQ, tăng 17,49% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Cảng Hải Phòng tháng 5/2015 ước đạt 2 triệu TTQ; cộng dồn 5 tháng ước đạt 9,417 triệu TTQ, tăng 16,8% so với cùng kỳ.
+ Cảng thuộc khối DN Nhà nước địa phương đạt 201 ngàn TTQ, tăng 0,77% so với cùng kỳ năm trước.
- Các cảng thuộc khu vực ngoài nhà nước ước đạt 11,813 triệu TTQ, tăng 8,42% so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng hàng hóa thông qua cảng 5 tháng tăng 13,33% so cùng kỳ, thấp hơn mức tăng 4 tháng (15,83%), nguyên nhân do từ 9/5/2015 đến nay hàng hóa xuất qua khu vực biên giới phía bắc rất hạn chế dẫn đến lượng hàng qua cảng tháng 5 giảm đáng kể (giảm 1,86% so tháng trước).
7.5. Ga Hải Phòng
Số lượng hành khách vận chuyển tháng 5 ước đạt 89,22 ngàn lượt người, giảm 5% so với tháng trước, tăng 150,34% so với tháng 5 năm trước. Cộng dồn 5 tháng năm 2015, ước đạt 417,94 ngàn lượt người, tăng 109,48% cùng kỳ năm trước.
Khối lượng hàng hóa xếp dỡ tại Ga Hải Phòng tháng 5 ước đạt 134,8 nghìn tấn, giảm 8,91% so với tháng trước và tăng 14,49% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 5 tháng đầu năm 2015, khối lượng hàng hóa xêp dỡ ước đạt gần 654,8nghìn tấn, tăng 24,69% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng doanh thu tháng 5/2015 ước đạt 15,686 tỷ đồng, giảm 5,69% so với tháng trước, tăng 33,77% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 5 tháng năm 2015, doanh thu ước đạt 64,202 tỷ đồng, tăng 59,55% so với cùng kỳ năm trước.
7.6. Sân bay Cát Bi
Số lần máy bay hạ cất cánh tháng 5 ước thực hiện 600 chuyến; cộng dồn 5 tháng năm 2015 ước 2.986 chuyến, tăng 15,02% so với cùng kỳ năm trước.
Hành khách đi đến tháng 5 ước đạt 83,5 ngàn lượt, giảm 7,32% so với tháng 4 và tăng 12,57% so cùng kỳ. Cộng dồn 5 tháng đầu năm 2015 tổng số lượt hành khách đi đến ước đạt 402,9 ngàn lượt, tăng 25,47% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng hóa đi đến tháng 5 đạt 495 tấn, giảm 28,78% so với tháng 4 và tăng 42,24% so với cùng kỳ. Cộng dồn 5 tháng năm 2015 ước đạt 2473 tấn, tăng 13,54% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng doanh thu tháng 5/2015 ước thực hiện 5,5 tỷ đồng, giảm 13,4% so với tháng trước và tăng 15,55% so cùng kỳ năm trước; cộng dồn 5 tháng năm 2015 ước đạt 26,75 tỷ đồng, tăng 31,21% so với cùng kỳ năm trước.
7.7. Bưu chính-viễn thông
* Bưu chính - viễn thông Hải Phòng
Tổng doanh thu bưu chính viễn thông tháng 5/2015 ước đạt 80,5 tỷ đồng, giảm 3,8% so với tháng 4 và giảm 4,59% so với cùng kỳ năm trước; cộng dồn 5 tháng doanh thu bưu chính viễn thông ước đạt 410,5 tỷ đồng, tăng 6,02% so với cùng kỳ năm trước.
Số máy thuê bao điện thoại phát triển mới tháng 5/2015 ước đạt 1.087 thuê bao, giảm 4,98% so với 4 và tăng 32,56% so với cùng kỳ năm trước; cộng dồn 5 tháng năm 2015 ước đạt 4.708 thuê bao, tăng 22,6% so với cùng kỳ năm trước.
Trong tổng số máy thuê bao điện thoại phát triển mới, số thuê bao di động trả sau khu vực ngoại thành tháng 5/2015 ước đạt 388 máy, giảm 5,13% so với tháng trước và tăng 94% so với cùng kỳ năm trước; cộng dồn 5 tháng năm 2015 ước đạt 1.477 thuê bao, tăng 69,77% so với cùng kỳ năm trước.
Số thuê bao Intenet phát triển mới tháng 5 đạt 2.956 thuê bao, giảm 5,01% so với tháng trước và tăng 45,4% so với cùng kỳ năm trước; cộng dồn 5 tháng năm ước đạt 15.254 thuê bao, tăng 55,54% so với cùng kỳ năm trước.
* Chi nhánh Trung tâm viễn thông quân đội
Tổng doanh thu viễn thông tháng 5 ước đạt 102,81 tỷ đồng, tăng 3,33% so với tháng 4 và tăng 10,48% so với cùng kỳ năm trước; cộng dồn 5 tháng đầu năm 2015 ước đạt 505,31 tỷ đồng, tăng 10,21% so với cùng kỳ năm trước.
Số máy thuê bao điện thoại phát triển mới tháng 5/2015 ước đạt 37.695 thuê bao, giảm 9,31% so với tháng 4 và tăng 1,97% so với cùng kỳ năm trước; cộng dồn 5 tháng số máy thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 198.405 thuê bao, tăng 8,98% so với cùng kỳ năm trước.
Số thuê bao Intenet phát triển mới tháng 5 ước đạt 1.313 thuê bao, tăng 5,04% so với tháng 4 và tăng 115,25% so với cùng kỳ năm trước; cộng dồn 5 tháng số thuê bao Intenet phát triển mới ước đạt 5.113 thuê bao, tăng 253, 6% so với cùng kỳ năm trước
8. Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) thành phố Hải Phòng tháng 5 năm 2015 tăng 0,15% so với tháng trước; tăng 1,4 % so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,61% so với tháng 12 năm trước và bình quân 5 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm trước tăng 1,08%. Trong cơ cấu CPI tháng 5, nhóm có mức tăng cao nhất là nhóm nhà ở và vật liệu (tăng 1,25%) chủ yếu do giá điện tăng 7,5% (từ ngày 16/3 năm 2015), với mức tăng này đã tác động trực tiếp vào CPI chung 0,11%; tiếp đến là nhóm giao thông (tăng 1,2%) do giá xăng, dầu chịu ảnh hưởng của đợt tăng giá ngày 05 tháng 5 năm 2015 (ảnh hưởng vào CPI chung 0,08%); một số nhóm hàng khác có mức tăng nhẹ từ 0,1% - 0,28% do đang trong giai đoạn chuyển mùa. Riêng các nhóm hàng ăn, dịch vụ ăn uống (giảm 0,19%) do nguồn cung lương thực, thực phẩm dồi dào;
CPI so với tháng 12 năm 2014 chỉ tăng nhẹ (tăng 0,61%). Trong đó: 5 nhóm có mức tăng cao trên 1% chủ yếu do tác động tăng giá theo yếu tố mùa vụ là nhóm hàng hóa và dịch vụ khác, nhóm may mặc – mũ nón – giày dép, nhóm nhà ở, điện nước và vật liệu chất đốt, nhóm giáo dục và nhóm văn hóa giải trí; Nhóm có chỉ số giảm là giao thông (giảm 5,66%) chủ yếu do tác động giảm giá của các mặt hàng nhiên liệu trong thời gian trước tết nguyên đán; nhóm bưu chính viễn thông (giảm 0,72%) do các chương trình khuyến mãi.
CPI tính bình quân 5 tháng đầu năm 2015 tăng 1,08% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhóm tăng cao nhất vẫn là nhóm giáo dục (tăng 12,97%) do điều chỉnh tăng học phí; tiếp đến là nhóm may mặc, mũ nón, giày dép (tăng 4,12%); nhóm hàng hóa dịch vụ khác tăng 4,52%, văn hóa giải trí tăng 3,78% do các mặt hàng trong nhóm có mức tăng cao hơn tết năm trước; các nhóm chính còn lại chỉ tăng từ 0,11%-2,7%. Riêng nhóm giao thông giảm mạnh (14,3%) đã kéo CPI chung tăng thấp.
* Chỉ số giá vàng 99,99% và Đô la Mỹ:
Chỉ số giá vàng tháng 5/2015 giảm 0,75% so tháng trước, giảm 5,88% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,13% so với tháng 12 năm trước; tính bình quân tháng giá vàng 99,99 bán ra xoay quanh mức 3,189 triệu đồng/chỉ, giảm 24.000 đồng/chỉ so với tháng trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2015 tăng 0,36 % so tháng trước; tăng 2,61% so với cùng kỳ năm trước, tăng 1,27% so với tháng 12 năm trước. Tỷ giá USD/VND bình quân tháng là 21.666 đồng/USD tăng 80 đồng/USD so với tháng trước.Nguyên nhân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) công bố điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ tăng thêm 1% (Tỷ giá bình quân liên ngân hàng áp dụng cho ngày 7/5 được NHNN công bố là 1 USD = 21.673 VND), thì tỷ giá VND/USD ở các ngân hàng sáng nay (7/5) đã đồng loạt điều chỉnh tăng lên tới 21.720 đến 21.750 đồng/USD.
9. Đầu tư xây dựng
Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách thực hiện tháng 05/2015 ước đạt 250,4 tỷ đồng, tăng 37,63% so cùng kỳ; cộng dồn 5 tháng đầu năm 2015 ước đạt 1.048 tỷ đồng tăng 37,21% so cùng kỳ năm trước. Chia ra:
- Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước 876,2 tỷ đồng, tăng 44,82% so với cùng kỳ;
- Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước 125,3 tỷ đồng, tăng 10,82% so với cùng kỳ;
- Vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước 46,5 tỷ đồng, tăng 1,72% so với cùng kỳ;
Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách do địa phương quản lý 5 tháng đầu năm 2015 có mức tăng vượt bậc (+44,82%) so với cùng kỳ do trong tháng 4 dự án đầu tư xây dựng hệ thống trình diễn nhạc nước kết hợp âm thanh ánh sáng, kỹ xảo nghệ thuật tại khu vực lòng hồ Tam Bạc - giai đoạn I đang trong giai đoạn gấp rút triển khai, khối lượng thực hiện của dự án tăng cao. Bên cạnh đó, các dự án trọng điểm sử dụng nguồn ngân sách địa phương cũng được các nhà thầu đẩy nhanh triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành theo đúng tiến độ đề ra như: Dự án đầu tư mở rộng Khu bay - Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi, Dự án phát triển giao thông đô thị, Dự án cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường… Các dự án được kiểm soát kỹ lưỡng nhằm bảo đảm phải thi công đúng tiến độ, không dở dang, gây lãng phí, thất thoát nguồn vốn ngân sách.
* Tình hình thực hiện một số dự án lớn đến thời điểm hiện nay
- Dự án đầu tư mở rộng Khu bay - Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi: Trong phạm vi đã có mặt bằng, đã hoàn thành trên 1 triệu m3 đào nền, đắp cát; khoan cọc đất gia cố xi măng 1,70 triệu md/ 1,78 triệu md (95,5%). Hiện đang triển khai 3 mũi thi công cuốn chiếu các lớp kết cấu móng đường cất hạ cánh trong phạm vi chiều dài 2,7 km.
Đã hoàn thành 5 vị trí đỗ mới, đã bàn giao 2 vị trí đỗ mới cho Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) đưa vào sử dụng từ ngày 26/4/2014. Đang thi công 3 vị trí đỗ còn lại.
Năm 2015 thành phố chưa có kế hoạch bố trí vốn đối ứng cho dự án, trong khi chờ đấu giá đất dự án sử dụng vốn tạm ứng nhàn rỗi từ Kho bạc Nhà nước. Tính đến thời điểm hiện tại ước giá trị khối lượng thực hiện từ đầu Dự án đạt 1.850 tỷ đồng (khoảng 50% Tổng mức đầu tư).
- Dự án cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường: sử dụng vốn ODA và vốn đối ứng, ngày 08/5/2014 dự án khởi công nhà máy xử lý nước thải Vĩnh Niệm, trị giá gói thầu là 277,5 tỷ đồng (1,36 tỷ Yên Nhật), thời gian thực hiện trong 44 tháng. Nhà thầu đã triển khai công tác san lấp mặt bằng, cho đến nay đã bơm được khoảng 6/15,7 vạn m3 cát, tạm thời phải dừng lại vì không còn mặt bằng để thi công, nhiều hộ dân chưa nhận tiền hỗ trợ và bàn giao mặt bằng. Dự kiến năm 2015 hoàn thiện khâu giải phóng mặt bằng và tiến hành triển khai Dự án. Nguồn vốn đối ứng cho dự án theo kế hoạch năm 2015 là 88 tỷ đồng cho công tác giải phóng mặt bằng, trả thuế…
- Dự án phát triển giao thông đô thị: Sử dụng vốn ODA và vốn đối ứng bao gồm 2 dự án: Dự án phát triển giao thông đô thị (Dự án chính), và Dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng dự án phát triển giao thông đô thị. Đến nay tất cả các gói thầu xây lắp của dự án đã lựa chọn xong nhà thầu, các nhà thầu đang tích cực triển khai thi công, tuy nhiên, tiến độ triển khai dự án vẫn bị chậm so với kế hoạch đề ra do công tác giải phóng mặt bằng và công tác bố trí vốn đối ứng cho Dự án. Mặt bằng chưa được bàn giao hết cho các nhà thầu; việc điều chỉnh chính sách về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư của chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014 cũng ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng của Dự án. Trong năm 2015, Ban Quản lý dự án, Sở Giao thông Vận tải dưới sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo dự án phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các quận, huyện nơi có dự án đi qua đẩy nhanh quá trình giải phóng mặt bằng, tái định cư, tuy nhiên, công tác giải phóng mặt bằng vẫn còn tồn tại một số khó khăn, vướng mắc nhất định. Dự kiến năm 2015 Ban quản lý dự án tiếp tục phối hợp với các quận, huyện hoàn thành dứt điểm công tác đền bù giải phóng mặt bằng các khu tái định cư và công tác giải phóng mặt bằng tuyến đường trục giao thông đô thị Dự án Phát triển giao thông đô thị thành phố Hải Phòng đảm bảo tiến độ theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố và Ngân hàng Thế giới.
Kế hoạch vốn đối ứng cho dự án năm 2015 là 127 tỷ đồng, ban Quản lý dự án đã giải ngân hết 83,2 tỷ đồng, còn lại 43,8 tỷ đồng. Số vốn còn lại này sẽ được giải ngân hết trong tháng 6/2015, do vậy từ tháng 7/2015, dự án không còn vốn đối ứng, sẽ ảnh hưởng đến tiến độ của Dự án.
Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Tính đến 15/5/2015, Hải Phòng có 427 dự án còn hiệu.
Tổng vốn đầu tư: 10.328,33 triệu USD
Vốn điều lệ: 3.589,75
- Việt Nam góp: 245,41
- Nước ngoài góp: 3.344,34
* Từ đầu năm 2015 đến 15/5/2015 có 20 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư 106,82 triệu USD; có 12 dự án tăng vốn đầu tư với số vốn tăng 200,74 triệu USD (chủ yếu là dự án CT TNHH Regina Miracle International Việt Nam, ngày 12/01/2015 đăng ký tăng vốn 90 triệu USD; CT TNHH CHUO Việt Nam đăng ký ngày 12/02/2015 với vốn đầu tư tăng 50 triệu USD; Cty TNHH Iko Thompson Việt Nam đăng ký ngày10/02/2015 với vốn đầu tư tăng 25 triệu USD). Cấp mới và tăng vốn 307,56 triệu USD.
Riêng trong tháng 4/2015, trên địa bàn thành phố có 8 dự án cấp mới với số vốn đầu tư 14,1 triệu USD, có 01 dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư là 6 triệu USD.
Từ đầu năm đến nay có 01 dự án điều chỉnh giảm vốn, 09 dự án thu hồi/ chấm dứt hoạt động trong đó: 01 dự án chuyển trụ sở, 05 dự án hết thời hạn, 01 dự án chấm dứt trước thời hạn, 01 dự án giải thể, 01 dự án chuyển đổi loại hình.
Ước thực hiện vốn đầu tư: 41 %.
10. Tài chính, ngân hàng
10.1. Tài chính
Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 5/2015 ước tính đạt 3.880,14 tỷ đồng, cộng dồn 5 tháng đạt 19.947,269 tỷ đồng, tăng 12,4% so cùng kỳ, đạt 39,9% dự toán Trung ương giao và đạt 39,5% dự toán Hội đồng nhân dân TP giao. Trong đó thu nội địa 800 tỷ đồng, cộng dồn 5 tháng đạt 4.493,665 tỷ đồng, tăng 14,1% so cùng kỳ, đạt 43,6% dự toán Trung ương và Hội đồng nhân dân TP giao; Thuế Hải Quan 3.050 tỷ đồng, cộng dồn 5 tháng đạt 15.078,079 tỷ đồng, tăng 14,5 % so cùng kỳ, đạt 39,7 % dự toán Trung ương và Hội đồng nhân dân TP giao.
Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước Trung ương 127,9 tỷ đồng, cộng dồn 5 tháng đạt 731,5 tỷ đồng, tăng 3,1% so cùng kỳ, đạt 37,5% dự toán năm; thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước địa phương 67,677 tỷ đồng, cộng dồn 5 tháng đạt 329,485 tỷ đồng, giảm 12,6% so cùng kỳ, đạt 32% dự toán năm; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 140,7 tỷ đồng, cộng dồn 5 tháng đạt 876,2 tỷ đồng, tăng 5,7% so cùng kỳ, đạt 41,7% dự toán năm; thu thuế ngoài nhà nước 148 tỷ đồng, cộng dồn 5 tháng đạt 1.028,3 tỷ đồng, , tăng 23,4% so cùng kỳ, đạt 44,2% dự toán năm; thuế thu nhập cá nhân 54 tỷ đồng, cộng dồn 5 tháng đạt 409,6 tỷ, giảm 11,3% so cùng kỳ, đạt 50,6% dự toán Trung ương và Hội đồng nhân dân TP giao...
Tổng chi cân đối ngân sách địa phương tháng 5/2015 ước tính 777,832 tỷ đồng, cộng dồn 5 tháng đạt 4.231,969 tỷ đồng, tăng 11,7% so cùng kỳ, đạt 41,6% dự toán Trung ương và Hội đồng nhân dân TP giao, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản 129,025 tỷ đồng, cộng dồn 5 tháng đạt 811,387 tỷ đồng, tăng 31,8% so cùng kỳ, đạt 39,8% dự toán giao; chi thường xuyên 648,8 tỷ đồng, cộng dồn 5 tháng đạt 3.386,582 tỷ đồng, tăng 7,8% so cùng kỳ, đạt 42,9% dự toán giao, trong đó chi sự nghiệp kinh tế 102,3 tỷ đồng, cộng dồn 5 tháng đạt 495,68 tỷ đồng đạt 42,7%; sự nghiệp văn xã 420,465 tỷ đồng, cộng dồn 5 tháng đạt 2.229,345 tỷ đồng đạt 43,5%; quản lý hành chính 102,285 tỷ đồng, cộng dồn 5 tháng đạt 534,445 tỷ đồng, đạt 41,3% dự toán giao năm 2015.
10.2. Ngân hàng
* Tiền tệ
Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước thực hiện đến 30/5/2015 đạt 101.300 tỷ đồng, bằng 120% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó: VND đạt 90.695 tỷ đồng, chiếm 90% và bằng 120% so với cùng kỳ năm 2014; ngoại tệ đạt 10.605 tỷ đồng, chiếm 10% và bằng 115% so với cùng kỳ năm 2014.
Phân theo hình thức huy động, tăng trưởng chủ yếu là huy động tiền gửi tiết kiệm đạt 73.745 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 72,52% và bằng 119 % so với cùng kỳ năm 2014; tiền gửi thanh toán đạt 27.710 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 27,35% và bằng 123% so với cùng kỳ năm 2014; phát hành giấy tờ có giá là 125 tỷ đồng, chiếm 0,13%.
* Công tác tín dụng:
Tổng dư nợ cho vay các thành phần kinh tế ước thực hiện đến 30/5/2015 đạt 59.740 tỷ đồng bằng 117,83% so với cùng kỳ năm 2014.
Cơ cấu dư nợ theo loại tiền: Cho vay bằng VND ước đến 30/5 đạt 50.725 tỷ đồng bằng 123,12% so với cùng kỳ năm 2014. Cho vay bằng ngoại tệ (quy VND) ước đạt 9.015 tỷ đồng, bằng 94,89% so với cùng kỳ năm 2014.
Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn vay:
- Cho vay ngắn hạn ước đến 30/5 đạt 27.260 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 45,6% và bằng 102,48% so với cùng kỳ năm 2014.
- Cho vay trung, dài hạn đến 30/5 ước đạt 32.480 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 54,4% và bằng 135% so với cùng kỳ năm 2014.
11. Xuất nhập khẩu hàng hóa
11.1. Xuất khẩu hàng hoá
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 5 ước đạt 334.201 ngàn USD, tăng 4,78% so với tháng trước và tăng 18,34% so với tháng 5/2014. Cộng dồn 5 tháng ước đạt 1.530.155 ngàn USD, tăng 18,07% so với cùng kỳ.
+ Khối doanh nghiệp nhà nước trung ương tháng 5 ước đạt 9.588 ngàn USD tăng 1,87% so với tháng trước và giảm 5,56% so với tháng 5/2014; cộng dồn 5 tháng đạt 41.445 ngàn USD giảm 9,89% so với cùng kỳ. Nguyên nhân do những tháng đầu năm 2015 các doanh nghiệp đóng tàu như Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Phà Rừng, Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng, công ty cổ phần Công nghiệp tàu thủy Tam Bạc không có tàu đóng mới xuất khẩu.
+ Khối doanh nghiệp kinh tế địa phương: Kim ngạch xuất khẩu tháng 5 ước đạt 98.107 ngàn USD, tăng 3,33% so với tháng trước và tăng 15,55% so với tháng 5 năm trước; cộng dồn 5 tháng năm 2015 tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 470.946 ngàn USD, tăng 11,49% so với cùng kỳ.
+ Khối kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Trong tháng 5/2015, kim ngạch xuất khẩu của khối kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt mức tăng lớn nhất ước đạt 226.506 ngàn USD, tăng 5,55% so với tháng trước và tăng 20,89% so với tháng 5 năm 2014; cộng dồn 5 tháng năm 2015 ước đạt 1.017.764 ngàn USD, tăng 22,98% so với cùng kỳ.
11.2. Nhập khẩu hàng hóa
Tổng kim ngạch nhập khẩu thực hiện tháng 5 kim ngạch nhập khẩu ước đạt 332.174 ngàn USD, tăng 3,65% so với tháng trước và tăng 25,1% so vớicùng kỳ năm trước. Cộng dồn 5 tháng năm 2015 kim ngạch nhập khẩu ước đạt 1.583.647 ngàn USD, tăng 20,37% so với cùng kỳ năm trước.
+ Khối doanh nghiệp nhà nước Trung ương: Kim ngạch nhập khẩu tháng 5/2015 ước đạt 17.742 ngàn USD, tăng 12,99% so với tháng 5 năm trước; cộng dồn 5 tháng ước đạt 85.680 ngàn USD, giảm 4,15% so với cùng kỳ
+ Khối kinh tế địa phương: Nhập khẩu hàng hóa tháng 5 ước đạt 77.183 ngàn USD, tăng 1,06% so với tháng trước và tăng 18,54% so với tháng cùng kỳ; cộng dồn 5 tháng ước đạt 395.714 ngàn USD, tăng 12,44% so với cùng kỳ. Một số công ty nhập khẩu hàng hóa 5 tháng tăng so với cùng kỳ như: Công ty TNHH Sao Vàng đạt 33.196 ngàn USD, tăng 20,72% so với cùng kỳ; Công ty TNHH máy tính Tân An Thịnh đạt 18.085 ngàn USD, tăng 16,37% so với cùng kỳ; Công ty TNHH xuất nhập khẩu Song Linh đạt 21.852 ngàn USD, tăng 22,72% so với cùng kỳ.
+ Nhập khẩu hàng hóa, khối kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tháng 5/2015 tăng lớn nhất, ước đạt 237.249 ngàn USD, tăng 28,43% so với tháng 5/2014; cộng dồn 5 tháng ước đạt 1.102.253 ngàn USD, tăng 26,07% so với cùng kỳ. Cụ thể: Công ty TNHH Sik Việt Nam đạt 34.872 ngàn USD, tăng 28,75% so với cùng kỳ; Công ty Yazaki đạt 46.724 ngàn USD, tăng 27.85% so với cùng kỳ; Công ty Toyoda Gosei đạt 59.740 ngàn USD tăng 26,72% so với cùng kỳ; Công ty TNHH Công nghệ máy văn phòng Kyocera Việt nam đạt 61.25 ngàn USD tăng 30,27% so với cùng kỳ.
II. VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Lao động, việc làm
- Tháng 5 năm 2015, toàn thành phố ước giải quyết việc làm cho 4.594 lượt lao động, trong đó: giải quyết việc làm trong nước đạt 4.466 lượt lao động, cụ thể nhóm ngành công nghiệp, xây dựng: 1.624 lượt lao động, nhóm ngành nông, lâm, ngư nghiệp: 1.219 lượt lao động; ngành dịch vụ: 1.623 lượt lao động; xuất khẩu lao động 128 người. Cấp mới, cấp lại giấy phép lao động cho 153 người nước ngoài làm việc tại Hải Phòng.
- Cộng dồn 5 tháng năm 2015, toàn thành phố ước giải quyết việc làm cho 22.543lượt lao động, bằng 40,62% kế hoạch năm và bằng 104,52% cùng kỳ năm 2014, trong đó: giải quyết việc làm trong nước đạt 22.123 lượt lao động, đạt 40,82% kế hoạch năm và bằng 104,65% cùng kỳ năm 2014; nhóm ngành công nghiệp, xây dựng: 7.604 lượt lao động, đạt 39,81% kế hoạch năm và bằng 109,43% so với cùng kỳ năm 2014; nông, lâm, ngư nghiệp: 6.440 lượt lao động, đạt 41,55% kế hoạch năm và bằng 95,93% so với cùng kỳ năm 2014; dịch vụ: 8.079 lượt lao động, đạt 41,22% kế hoạch năm và bằng 108,04% so với cùng kỳ năm 2014; xuất khẩu lao động: 420 lao động, đạt 32,31% kế hoạch năm và bằng 97,9% so với cùng kỳ năm 2014.
Sàn giao dịch việc làm thành phố tổ chức được 8 phiên, tăng 03 phiên so với cùng kỳ năm 2014, với 405 lượt doanh nghiệp tham gia, bằng 175,32% so với cùng kỳ năm 2014; tổng số lao động đến sàn được tư vấn việc làm là 19.556 lượt người, bằng 149,68% so với cùng kỳ năm 2014; có 2.086 lượt người đăng ký tìm việc làm, bằng 10,67% so với số lượt người đến sàn và bằng 4,07% so với nhu cầu tuyển dụng; số người được các doanh nghiệp thông báo đạt sơ tuyển là1.288người, đạt 61,74% so với số lượt người đăng ký tìm việc làm, bằng 6,59% lượt người đến sàn và chỉ bằng 2,51% nhu cầu tuyển dụng. Triển khai đăng ký bảo hiểm thất nghiệp cho 3.495 người, bằng 80,75%; giải quyết cho 3.419 người hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, bằng 102,15%, với số tiền trên 30.122 triệu đồng, bằng 98,12% so với cùng kỳ năm 2014.
Tiến hành cấp mới và cấp lại 638 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại thành phố Hải Phòng, bằng 151,18% so với cùng kỳ năm 2014.
2. Bảo đảm an sinh xã hội
Trong tháng 5, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố các nhiệm vụ nội dung hoạt động kỷ niệm 60 năm Ngày giải phóng Hải Phòng (13/5/1955-13/5/2015) giao cho Sở; triển khai phát phong bì, quà của thành phố cho 49.885 người có công, với kinh phí trên 24,9 tỷ đồng.
Thẩm định giới thiệu sang Hội đồng giám định Y khoa thành phố giám định đối với 200 người tham gia kháng chiến đề nghị công nhận bị phơi nhiễm chất độc hoá học; xét đề nghị công nhận danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng cho 63 hồ sơ; giải quyết chế độ mai táng phí cho 289 thân nhân người có công; cấp 16 thẻ thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh; quyết định điều dưỡng tập trung đối với 304 người có công , với kinh phí 0,67 tỷ đồng.
Trình Uỷ ban nhân dân thành phố đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ giám định đối với 9 thương binh có vết thương cũ tái phát. Phối hợp với Ban tổ chức Thành Ủy thẩm định 17 hồ sơ đề nghị xét công nhận người hoạt động các mạng trước 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày Khởi nghĩa tháng 8 năm 1945.
3. Công tác giáo dục đào tạo
Chỉ đạo các trường tổ chức kiểm tra học kỳ 2, hoàn thành kế hoạch năm học 2014-2015; tổ chức các hoạt động kỷ niệm Lễ Chiến thắng 30/4, ngày Quốc tế Lao động 1/5, ngày Hải Phòng giải phóng 13/5, ngày Sinh nhật Bác 19/5.
Tổ chức thành công Hội nghị hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Kiểm tra và tư vấn cho các trường THPT các biện pháp tổ chức ôn thi cho học sinh. Hoàn thành hướng dẫn tuyển sinh đầu cấp và Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2015 – 2016, thông báo tuyển sinh vào trường THPTchuyên Trần Phú.
Tiếp nhận hồ sơ tuyển sinh và bàn giao hồ sơ cho các cụm thi Đại học Hàng Hải Việt Nam, Đại học Hải Phòng và cụm thi do Sở GD&ĐT chủ trì đảm bảo an toàn, chính xác.
Kiểm tra tư vấn, phối hợp kiểm tra công nhận một số cơ sở giáo dục mầm non đăng ký xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Tiếp tục kiểm tra và tư vấn kỹ thuật công tác kiểm định chất lượng các đơn vị thuộc Phòng GD&ĐT các quận/huyện: An Dương, Tiên Lãng, Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Dương Kinh, Cát Hải và trường THPT Lê Ích Mộc.
Triển khai các quy trình thủ tục mua sắm sách thiết bị dạy học cho các trường học. Phối hợp với các ngành kiểm tra thực tế các phòng học mầm non xuống cấp cần sửa chữa, tổng hợp báo cáo UBND thành phố phê duyệt. Triển khai duyệt quyết toán kinh phí ngân sách năm 2014 đối với các đơn vị trực thuộc.
Hoàn thành dự thảo kế hoạch của UBND thành phố thực hiện kết luận số 29-KL/TU về sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TU về phát triển giáo dục mầm non thành phố Hải Phòng.
Sơ kết 1 năm triển khai thực hiện Thông tư 30/2014-BGDĐT của Bộ Giáo dục & Đào tạo về đánh giá học sinh tiểu học.
Thành lập đội tuyển, tổ chức tập luyện chuẩn bị tham gia Tiếng hát học sinh phát triển toàn diện (Giai điệu tuổi hồng).
Tham gia xây dựng Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện chỉ thị số 42-CT/TW “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030.
4. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
Công tác khám chữa bệnh được tăng cường, và được giám sát chặt chẽ. Trong tháng đã thực hiện đạt 182.880 lần khám bệnh; số bệnh nhân nhập viện là 25.232 người, trong đó: số ca cấp cứu là 10.339 người, bệnh nhân chuyển viện là 1.389 người; số bệnh nhân ra viện là 22.472 người. Sở Y tế đã thực hiện tốt Đề án 1816 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ chuyên môn cho bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao hiệu quả công tác khám chữa bệnh.
Hoạt động y tế dự phòng: Tập trung phòng bệnh, kịp thời dập tắt dịch bệnh khi xẩy ra trên địa bàn. Tổng kết chiến dịch tiêm chủng vắc xin sởi-rubella.Trong tháng trên địa bàn thành phố đã xẩy ra 142 ca mắc bệnh chân tay miệng, 28 người hội chứng lỵ, 603 người mắc bệnh tiêu chẩy thường... các bệnh nhân đầu được chữa trị kịp thời, không có trường hợp tử vong.
Tổ chức triển khai thanh kiểm tra các cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm để bảo đảm phục vụ nhân dân trong các ngày lễ hội của thành phố trong tháng 4 và tháng 5/2015.
Công tác phòng chống HIV/AIDS: Tính đến 31/4/2015 số trường hợp nhiễm HIV lũy tích là 10.985 người, số bệnh nhân AIDS là 6.042 người, số bệnh nhân AIDS đã tử vong lũy tích là 3.349 người. Số bệnh nhân được điều trị Methadone là 3.552 trường hợp.
5. Công tác Văn hóa - Thể thao
Chủ trì, phối hợp tổ chức thành công các hoạt động văn hóa, văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật trong chương trình chào mừng kỷ niệm 60 năm Ngày giải phóng Hải Phòng và Lễ hội Hoa Phượng Đỏ - Hải Phòng 2015, tiêu biểu như: các chương trình biểu diễn nghệ thuật của Đoàn Nghệ thuật múa rối, các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thành phố, đoàn nghệ thuật quốc tế Kitakyushu – Nhật Bản, Liên hoan âm nhạc đường phố với Chủ đề “Gặp gỡ tháng 5” và các chương tình biểu diễn trống hội, kèn đồng, triển lãm, trưng bày ảnh về thành phố tại Nhà Kèn, Trung tâm Triển lãm và các địa điểm tại dải Trung tâm thành phố.
Chỉ đạo các phòng chức năng, các đơn vị trực thuộc Sở, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các chương trình biểu diễn nghệ thuật thí điểm tại Nhà Kèn vào các tối thứ Bảy/Chủ nhật hàng tuần. Đồng thời, xây dựng chương trình và tổ chức biểu diễn thí điểm Chương trình nghệ thuật Múa rối nước tại Hồ Bán nguyệt trong khu di tích Đình Kênh vào tối 18/5/2015.
Triển khai hiệu quả công tác phối hợp thẩm định các chương trình biểu diễn nghệ thuật, quản lý lễ hội và các nhiệm vụ liên quan đến việc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và một số nghi lễ sinh hoạt cộng đồng khác và xây dựng quy hoạch nhà hàng karraoke vũ trường giai đoạn 2015-2020….
* Lĩnh vực Gia đình: Tiếp tục triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 tại thành phố Hải Phòng; Kế hoạch số 3674/KH-UBND ngày 28/6/2013 của UBND thành phố về Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2010 – 2015.
Xây dựng Kế hoạch và chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức Hội thi Liên hoan văn nghệ gia đình thành phố năm 2015: nội dung, chương trình, biên soạn câu hỏi, đáp án, điều lệ, phân công nhiệm vụ …
* Lĩnh vực Thể thao: Chủ trì, phối hợp tổ chức thành công các hoạt động thể dục thể thao chào mừng kỷ niệm 60 năm ngày Giải phóng Hải Phòng và Lễ hội Hoa Phượng Đỏ - Hải Phòng 2015 như: Diễu hành Xe đạp - Mô tô Thể thao, biểu diễn Thể dục Thể hình, Hiphop, Khiêu vũ Thể thao, Thể dục Aerobic…
Phối hợp tổ chức thành công các giải thể thao trên địa bàn thành phố như: Giải Vô địch Bóng bàn các Câu lạc bộ Cúp Đài Phát thanh và truyền hình Hải Phòng lần thứ XXI năm 2015, Giải xe đạp Hải Phòng mở rộng - Cúp Hoa Phượng Đỏ lần thứ 1 năm 2015, đồng thời hỗ trợ công tác chuyên môn đối với các hoạt động thể thao của các sở, ngành, địa phương trên địa bàn thành phố như thi đấu quần vợt của Tổng Công ty Bảo đảm an toàn Hàng hải Miền Bắc, thi đấu 05 môn thể thao của Ngành Ngân hàng Hải Phòng; giải Cầu lông Công đoàn viên chức thành phố, Hội đua thuyền rồng trên biển Chào mừng liên hoan du lịch Đồ Sơn – Biển gọi 2015….
Xây dựng kế hoạch hoạt động hè ngành năm 2015 và triển khai một số hoạt động hè; chuẩn bị các điều kiện tổ chức Hội thi Thể thao Gia đình thành phố Hải Phòng năm 2015 và kế hoạch mở lớp tập huấn cho hướng dẫn viên, cộng tác viên cứu hộ, cứu nạn và cấp chứng chỉ cho các đơn vị quận, huyện, các CLB Bơi lội trên địa bàn thành phố năm 2015.
Tiếp tục kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận Bơi Phổ thông; kiểm tra các đơn vị được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao.
Thể thao thành tích cao: Tính đến nay thể thao Hải Phòng tham gia thi đấu tổng số 05 giải thể thao quốc gia và quốc tế, giành tổng cộng 14 huy chương các loại (gồm 01 huy chương Vàng, 07 huy chương Bạc và 06 huy chương Đồng). Phối hợp với Liên đoàn Thể dục Thể hình Hải Phòng tổ chức thành công giải vô địch Thể dục Thể hình Hải Phòng mở rộng chào mừng kỷ niệm 60 năm ngày giải phóng Hải Phòng. Đồng thời, xây dựng kế hoạch tổ chức giải vô địch Cử tạ trẻ và giải Pencak Silat trẻ toàn quốc tại thành phố Hải Phòng năm 2015./.
Cục Thống kê thành phố Hải Phòng