Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 28/02/2023-15:22:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02, 02 tháng năm 2023 của thành phố Hải Phòng

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Hoạt động tài chính, ngân hàng

1.1 Tài chính

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố tháng 02/2023 ước đạt 8.878 tỷ đồng, tăng 17,2% so với tháng trước và tăng 31,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu nội địa đạt 3.122,2 tỷ, bằng 93,6% so với tháng trước và tăng 47,9% so với cùng kỳ năm trước; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 4.475,4 tỷ đồng, tăng 5,7% so với tháng trước và bằng 96,4% so với cùng kỳ năm trước.

Ước 02 tháng/2023 thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố đạt 16.455,4 tỷ đồng, bằng 98,3% so với cùng kỳ năm trước và đạt 14,1% Dự toán Hội đồng nhân nhân thành phố giao, trong đó: thu nội địa đạt 6.459,5 tỷ đồng, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm trước và đạt 15,2% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao; thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 8.711,3 tỷ đồng, bằng 84,5% so với cùng kỳ năm trước và đạt 12,5% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố.

Tổng chi ngân sách địa phương tháng 02/2023 ước đạt 1.545,6 tỷ đồng, bằng 60,6% so với tháng trước và tăng 171,9% so với cùng kỳ năm trước. Ước 02 tháng/2023 tổng chi ngân sách địa phương đạt 4.094,6 tỷ đồng, đạt 10,4% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và tăng 78,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: chi đầu tư phát triển đạt 2.087,1 tỷ đồng, đạt 10,1% và tăng 429,1%; chi thường xuyên đạt 1.859,8 tỷ đồng, đạt 12,8% và tăng 9,1%.

1.2 Ngân hàng

* Công tác huy động vốn

Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước thực hiện đến 28/02/2023 đạt 294.008 tỷ đồng, tăng 9,79% so với cùng kỳ năm trước.

Theo loại tiền: Huy động bằng VND ước đạt 273.170 tỷ đồng, tăng 7,91% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 92,91%; ngoại tệ (quy đổi VND) ước đạt 20.838 tỷ đồng, tăng 42,22% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 7,09%.

Theo hình thức huy động: Huy động tiền gửi tiết kiệm ước đạt 178.610 tỷ đồng, tăng 14,13% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 60,75%; tiền gửi thanh toán ước đạt 110.733 tỷ đồng, tăng 5,26% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 37,66%; phát hành giấy tờ có giá ước đạt 4.665 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,59%.

* Công tác tín dụng

Tổng dư nợ cho vay đến 28/02/2023 ước đạt 182.071 tỷ đồng, tăng 18,03% so với cùng kỳ năm trước.

Cơ cấu dư nợ theo loại tiền: Cho vay bằng VND ước đạt 176.116 tỷ đồng, tăng 20,67% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 96,73%. Cho vay ngoại tệ (quy đổi VND) ước đạt 5.955 tỷ đồng, bằng 71,62% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 3,27%.

Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn vay: Cho vay ngắn hạn ước đạt 93.924 tỷ đồng, tăng 20,06% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 51,59%; cho vay trung, dài hạn ước đạt 88.147 tỷ đồng, tăng 15,93% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 48,41%.

2. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Giá xăng dầu bình quân tăng so với tháng trước; giá dịch vụ nhà ở thuê tăng là nguyên nhân chính khiến chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2023 tăng 0,72% so với tháng trước; tăng 1,71% so với tháng 12/2022; tăng 3,76% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 02 tháng đầu năm 2023, CPI tăng 4,35% so với cùng kỳ.

So với tháng trước, CPI thành phố Hải Phòng tháng 02/2023 tăng 0,72% (khu vực thành thị tăng 0,91%; khu vực nông thôn tăng 0,46%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 06 nhóm hàng hóa có chỉ số tăng; 03 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.

So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 02/2023 tăng 3,76%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 09 nhóm tăng giá và 02 nhóm giảm giá.

So với tháng 12/2022, CPI tháng 02/2023 tăng 1,71%. Trong 11 nhóm hàng hóa tiêu dùng chính có 10 nhóm có chỉ số giá tăng và 02 nhóm có chỉ số giá giảm.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 02 tháng đầu năm 2023 tăng 4,35% so với cùng kỳ.

* Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ:

- Giá vàng trong nước chịu ảnh hưởng theo giá vàng thế giới. Theo đó, chỉ số giá vàng tháng 02/2023 tăng 1,7% so với tháng trước, tăng 2,41% so với tháng 12/2022 và tăng 1,85% so với tháng cùng kỳ. Giá vàng bình quân tháng 02/2023 dao động ở mức 5,52 triệu đồng/chỉ.

- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2023 tăng 0,32% so với tháng trước, giảm 1,92% so với tháng 12/2022 và tăng 4,02% so với cùng kỳ. Đồng USD tiếp tục giữ đà tăng trong tháng là do một loạt các dữ liệu công bố gần đây về doanh số bán lẻ, thị trường lao động và sản xuất chế tạo đã cho thấy nền kinh tế Mỹ đang lấy lại đà phát triển bền vững trong những tháng đầu năm.

3. Đầu tư

Hai tháng đầu năm 2023, tình hình thực hiện vốn đầu tư công trên địa bàn khá sôi động. Thành phố liên tiếp khởi công các công trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa quan trọng tới phát triển kinh tế -xã hội và thay đổi diện mạo đô thị. Các công trình, dự án trọng điểm được thành phố tập trung bố trí vốn, đẩy nhanh tiến độ thi công để hoàn thành đúng kế hoạch. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước 2 tháng đầu năm 2023 ước đạt 5,7% so với kế hoạch năm và tăng 17,42% so với cùng kỳ năm 2022.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 02/2023 ước đạt 507,6 tỷ đồng, tăng 42,38% so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước cấp thành phố ước thực hiện 385,6 tỷ đồng, tăng 29,93%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 94,8 tỷ đồng, tăng 115.57%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 27,2 tỷ đồng, tăng 72,78%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt 1.263,9 tỷ đồng, bằng 6% kế hoạch năm và tăng 17,42% so với cùng kỳ năm trước.

* Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài

Tính đến 15/02/2023 Hải Phòng có 851 dự án còn hiệu lực; tổng vốn đầu tư: 24.547,51 triệu USD.

Tính từ đầu năm đến 15 tháng 2 toàn thành phố có 6 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư là 72,13 triệu USD và 5 dự án điều chỉnh tăng với số vốn tăng là 13 triệu USD. Các dự án mới và tăng vốn chủ yếu ở ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

Từ nửa cuối tháng 01 đến 15/02/2023 có 3 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư là 7,63 triệu USD. Các dự án chủ yếu có vốn đầu tư nhỏ.

Có 05 dự án thu hồi/chấm dứt hoạt động, trong đó có 04 dự án nằm ngoài KCN và 01 dự án nằm trong KCN.

4. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng 02/2023 duy trì và phát triển ổn định. Phong trào trồng cây đầu xuân diễn ra ở nhiều địa phương trên toàn thành phố. Sản xuất thủy sản phát triển, thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động khai thác biển sau dịp Tết Nguyên đán.

4.1. Nông nghiệp

* Trồng trọt

- Sản xuất vụ Đông

Vụ Đông năm nay tình hình sâu bệnh gây hại trên các cây trồng giảm so với năm trước nên năng suất các nhóm cây lương thực, cây lấy củ, cây ưa lạnh giữ được sự ổn định và tăng so với cùng kỳ năm trước.

Năng suất cây ngô ước đạt 55,1 tạ/ha, bằng 101,27% so với vụ Đông năm trước; cây khoai lang ước đạt 122,3 tạ/ha, bằng 100,43%; khoai tây ước đạt 202,3 tạ/ha, bằng 100,4% và nhóm cây rau các loại ước đạt 239,7 tạ/ha, bằng 100,41%.

Sản lượng một số cây trồng chủ yếu như sau: Sản lượng ngô ước đạt 1,4 nghìn tấn, bằng 88,14%; sản lượng khoai tây ước đạt 8,9 nghìn tấn, bằng 109,17%; sản lượng cây rau các loại ước đạt 109,8 nghìn tấn, bằng 95,42% so với vụ Đông năm trước.

- Sản xuất vụ Xuân

Sản xuất vụ Xuân 2023 diễn ra trong điều kiện thời tiết lạnh đã gây khó khăn cho việc thực hiện gieo cấy đầu vụ, quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Tuy nhiên, với sự chủ động của các địa phương và sự cố gắng của bà con nông dân trong đầu tư thâm canh, ứng dụng kỹ thuật nên công tác chuẩn bị mặt bằng vẫn được thực hiện tốt, đảm bảo triển khai gieo trồng các loại cây theo đúng khung thời vụ và kế hoạch đề ra.

Tính đến ngày 15/02/2023, diện tích cây trồng vụ Xuân ước đạt 21.422 ha, trong đó: Diện tích lúa ước đạt 18.000 ha, bằng 64,19% so với vụ Xuân năm trước; diện tích cây hàng năm khác ước đạt 3.422 ha (cây thuốc lào ước đạt 1.755 ha, ngô ước đạt 35,5 ha, khoai lang ước đạt 28 ha và rau các loại ước đạt 1.204,6 ha...).

* Chăn nuôi

Ước tính tháng 02 năm 2023, tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên toàn thành phố như sau: Tổng đàn trâu ước đạt 4,31 nghìn con, giảm 1,03% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò ước đạt 7,33 nghìn con, giảm 6,68%.

Chăn nuôi lợn có xu hướng giảm, đặc biệt là ở khu vực hộ chăn nuôi nhỏ lẻ do giá bán sản phẩm không đủ bù đắp chi phí chăn nuôi, số lượng tổng đàn ước đạt 135,48 nghìn con, giảm 11,15% so với cùng kỳ năm trước.

Chăn nuôi gia cầm trên địa bàn duy trì ổn định. Tổng đàn gia cầm ước đạt 8.185,93 nghìn con, giảm 1,04% so với cùng kỳ năm trước, trong đó đàn gà ước đạt 6.361,05 nghìn con, tăng 0,63%.

Nhìn chung giá các sản phẩm chăn nuôi ổn định, không có sự tăng giá đột biến, trong đó giá lợn hơi dao động quanh mức 53,72 nghìn đồng/kg, giá gà ta 103,27 đồng/kg...

4.2. Lâm nghiệp

Nhân dịp đầu xuân, tại các quận, huyện trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã đồng loạt phát động “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” và được đông đảo nhân dân hưởng ứng. Bên cạnh đó, việc triển khai thực hiện xây dựng các công viên cây xanh, cải tạo hệ thống cây đô thị và xanh hóa các tuyến đường giao thông đã góp phần tạo cảnh quan, môi trường ngày càng xanh, sạch, đẹp.

Tháng 02 năm 2023, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 124,1 m3, bằng 95,1%, so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 3.061,4 ste, bằng 94,3%.

Ước tính 02 tháng năm 2023, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 253,3 m3, bằng 95,81% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 7.076,4 ste, bằng 95,67%. Nhìn chung, sản lượng gỗ, củi tiếp tục có xu hướng giảm trong những năm gần đây do sản lượng chủ yếu được khai thác và thu nhặt từ cây lâm nghiệp trồng phân tán, việc khai thác từ rừng trồng tập trung rất hạn chế do không có diện tích rừng và đất rừng sản xuất.

4.3. Thủy sản

Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 02 năm 2023 ước đạt 17.279,9 tấn, tăng 6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng đầu năm 2023, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản ước đạt 33.142,2 tấn, tăng 1,16% so với cùng kỳ năm trước.

* Nuôi trồng

Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng 02 năm 2023 ước đạt 6.625 ha, giảm 1,08% so với cùng kỳ năm trước; tính chung 02 tháng đầu năm 2023, diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 7.677,7 ha, giảm 0,89%.

Sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch tháng 02 năm 2023 ước đạt 7.893,3 tấn, tăng 1,90% so với cùng kỳ năm trước, tính chung 02 tháng đầu năm 2023, sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch ước đạt 14.622,2 tấn, tăng 2,54% so với cùng kỳ năm trước, chia ra: cá các loại đạt 9.475,3 tấn, tăng 3,16%; tôm các loại đạt 1.126 tấn, tăng 1,91%; thủy sản khác đạt 4.020,9 tấn, tăng 1,26%.

* Khai thác

Tình hình thời tiết trên biển sau Tết Nguyên đán 2023 tương đối thuận lợi cho hoạt động đánh bắt hải sản của ngư dân, trên ngư trường xuất hiện nhiều luồng tôm, cá giúp khai thác nghề lưới rê và nghề lưới kéo ở các địa bàn trọng điểm nghề cá của thành phố đạt hiệu quả cao.

Sản lượng khai thác thủy sản tháng 02 năm 2023 ước đạt 9.386,6 tấn, tăng 9,70%, chia ra: cá các loại đạt 5.823,6 tấn, tăng 14,74%; tôm các loại đạt 682,6 tấn, tăng 6,86%; thủy sản khác đạt 2.880,4 tấn, tăng 1,34%.

Tính chung 02 tháng đầu năm 2023, sản lượng thủy sản khai thác của toàn thành phố ước đạt 18.520 tấn, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng khai thác biển chiếm đa số trong khai thác thủy sản với sản lượng ước đạt 17.711 tấn, tăng 0,06% so với cùng kỳ năm trước.

5. Sản xuất công nghiệp

Hai tháng đầu năm 2023, tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố có nhiều tín hiệu tích cực. Sau các kỳ nghỉ Tết dài ngày, sang tháng Hai hầu hết các doanh nghiệp sản xuất đã hoạt động bình thường trở lại, tỷ lệ lao động quay lại làm việc ngay sau Tết đạt cao đã giúp chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 02 tháng đầu năm 2023 tăng 11.95% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ 8,52% của cùng kỳ năm 2022.

Chỉ số phát triển sản xuất (IIP) toàn ngành công nghiệp thành phố tháng 02/2023 ước tính tăng 0,74% so với tháng 01/2023 và tăng 25,42% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 28,5% so với cùng kỳ; ngành khai khoáng tăng 5,99% so với cùng kỳ; còn lại hai ngành có chỉ số giảm so với cùng kỳ là ngành sản xuất và phân phối điện giảm 23,36% so với cùng kỳ và ngành cung cấp nước, xử lý rác thải giảm 2,56% so với cùng kỳ. Tính chung 02 tháng đầu năm 2023, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 11,95% so với cùng kỳ.

Trong các ngành công nghiệp cấp I, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,37%, đóng góp 14,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; các ngành khác đều giảm: ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải giảm 1,49%, tác động làm giảm 0,01 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành khai khoáng giảm 10,26%, tác động làm giảm 0,02 điểm phần trăm trong mức tăng chung và ngành sản xuất, phân phối điện giảm 33,57%, tác động làm giảm 2,42 điểm phần trăm trong mức tăng chung.

Hai tháng đầu năm nay, một số ngành công nghiệp cấp 4 có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước: sản xuất bột giấy, giấy và bìa tăng 117,61%; sản xuất bia và mạch nha ủ men bia tăng 77,06%; sản xuất hàng may sẵn tăng 44,53%; sản xuất săm lốp cao su tăng 50,82%; sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính tăng 67,58%; sản xuất thiết bị truyền thông tăng 63,1%; sản xuất xe có động cơ tăng 59,41%; sản xuất máy chuyên dụng khác tăng 41,2%;...

Ở chiều ngược lại, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm như: sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép giảm 64,92%; may trang phục giảm 48,11%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 30,67%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 34,98%; sản xuất giường tủ bàn ghế giảm 50,17%;...

* Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 02 tháng năm 2023 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: bia hơi sản xuất đạt 983,9 nghìn lít, tăng 226,64%; bê tông trộn sẵn đạt 176 nghìn m3, tăng 83,6% so với cùng kỳ; modun camera trên 38,3 triệu cái, tăng 87,1%; xe ô tô chở người dươi 10 người sản xuất đạt 6,5 nghìn chiếc, tăng 58,58%; lốp hơi mới bằng cao su sản xuất đạt 534,7 nghìn cái, tăng 50,82%. Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ: nến, nến cây sản xuất đạt 9 triệu cây, giảm 44,18% so với cùng kỳ; ghế có khung bằng kim loại sản xuất đạt 38,7 nghìn chiếc, giảm 48,41%; quần áo lót sản xuất đạt 9,2 triệu cá,i giảm 51,12% so với cùng kỳ; bột giặt và các chế phẩm dùng để tẩy, rửa đạt 7,9 nghìn tấn, giảm 21,2%; máy in offset sử dụng trong văn phòng đạt 221 nghìn chiếc, giảm 14,96% so với cùng kỳ;...

* Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 02 năm 2023 ước tăng 12,01% so với tháng 01/2023 và tăng 40,29% so với cùng kỳ; cộng dồn 02 tháng năm 2023 chỉ số tiêu thụ tăng 18,15% so với cùng kỳ; trong đó có một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao như: sản xuất thiết bị truyền thông tăng 86,79%; sản xuất hàng may sẵn tăng 48,36%; chế biến bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản tăng 29,34%; sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh tăng 59,75%; sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ tăng 24,44%; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng tăng 27,57%;... Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm mạnh như: chế biến gỗ giảm 72,78%; sản xuất giường tủ bàn ghế giảm 51%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 29,9%; sản xuất xe có động cơ giảm 31,75%;...

* Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/02/2023 giảm 2,86% so với tháng trước và tăng 34,93% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ: sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh tăng 249,8%; sản xuất xe có động cơ tăng 166,92%; sản xuất thiết bị truyền thông tăng 132,2%; sản xuất gỗ dán, gỗ lạng tăng 55,84%; sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 57%; sản xuất cấu kiện kim loại tăng 83,03%;... Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ như: sản xuất bia và mạch nha giảm 91,06%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao giảm 61,22%; sản xuất đồ gỗ xây dựng giảm 95,22%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 48,51%; sản xuất sắt, thép, gang giảm 40,28%;...

* Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/02/2023 dự kiến tăng 0,33% so với tháng trước và tăng 0,33% so với cùng kỳ, Trong đó lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 1,54%; lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 8,25%; lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 2,02%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong ngành khai khoáng giảm 32,14% so với cùng thời điểm năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,42%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 2,16%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,46%. Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sử dụng lao động tăng so với cùng kỳ gồm: sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 103,74%; ngoài ra một số ngành có chỉ số sử dụng lao động tăng nhẹ như: xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác tăng 16%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 4,13%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 3,13%;...

6. Thương mại, dịch vụ

Tháng 02 năm 2023 là thời điểm sau Tết Nguyên đán, do không còn ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 như cùng thời điểm năm trước nên các hoạt động thương mại và dịch vụ khá sôi động; nhu cầu về đi lại du xuân, du lịch, ăn uống ngoài gia đình của người dân tăng khá cao so với cùng kỳ năm 2022.

6.1. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 02 năm 2023 ước đạt 15.578,7 tỷ đồng, giảm 2,61% so với tháng trước, tăng 13,82% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 31.575,3 tỷ đồng, tăng 14,08% so với cùng kỳ năm trước.

* Doanh thu chia theo ngành hoạt động

- Hoạt động bán lẻ: doanh thu tháng 02/2023 ước đạt 13.113,6 tỷ đồng, giảm 1,79% so với tháng trước, tăng 14,03% so với cùng kỳ. Trong đó một số nhóm ngành hàng thiết yếu tăng nhẹ so với tháng trước, cụ thể: doanh thu ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm tăng 0,02%; xăng dầu các loại tăng 1,13%; nhiên liệu khác tăng 1,15%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 0,20%; các nhóm ngành hàng còn lại có xu hướng giảm so với tháng trước, do nhu cầu mua sắm chủ yếu tập trung vào dịp cuối năm, cụ thể: hàng may mặc giảm 3,53%, đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình giảm 2,18%; vật phẩm, văn hóa, giáo dục giảm 7,55%; gỗ và vật liệu xây dựng giảm 8,70%; ô tô con dưới 9 chỗ ngồi giảm 10,68%...

Cộng dồn 02 tháng đầu năm, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 26.466,2 tỷ đồng, tăng 14,02% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm tăng 13,56%; hàng may mặc tăng 14,47%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 13,96%; vật phẩm văn hóa giáo dục tăng 13,78%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 14,28%; ô tô con dưới 9 chỗ ngồi tăng 14,46%; phương tiện đi lại khác tăng 14,68%; xăng dầu các loại tăng 14,01%; nhiên liệu khác tăng 14,39%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 15,04%; hàng hóa khác tăng 13,80%; doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 13,90%.

- Hoạt động dịch vụ

Tháng 02 năm 2023, thời điểm sau Tết Nguyên đán, các hoạt động dịch vụ du lịch, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí của thành phố đều diễn ra nhộn nhịp. Doanh thu hoạt động dịch vụ du lịch, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí của thành phố tháng 02 ước tính như sau:

- Doanh thu dịch vụ lưu trú tháng 02 năm 2023 ước đạt 140,6 tỷ đồng, tăng 8,1% so với tháng trước và tăng 26,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng đầu năm, doanh thu lưu trú đạt 270,7 tỷ đồng, tăng 12,99% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu dịch vụ ăn uống tháng 02 năm 2023 ước đạt 1.468,3 tỷ đồng, giảm 12,2% so với tháng trước và tăng 7,48% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng đầu năm, doanh thu ăn uống đạt 3.140,6 tỷ đồng, tăng 15,75% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 02 năm 2023 ước đạt 8,9 tỷ đồng, tăng 25,29% so với tháng trước và tăng 28,07 lần so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng đầu năm doanh thu hoạt động lữ hành và các dịch vụ hỗ trợ ước đạt 16,11 tỷ đồng, tăng 17,5 lần so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu dịch vụ khác tháng 02 năm 2023 ước đạt 847,3 tỷ đồng, tăng 1,54% so với tháng trước và tăng 19,33% so với cùng kỳ. Tính chung 02 tháng đầu năm, doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 1.681,7 tỷ, tăng 11,34% so với cùng kỳ, riêng ngành kinh doanh bất động sản còn gặp nhiều khó khăn khi nhiều Luật liên quan dự kiến được sửa đổi và thông qua như Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Đất đai.

6.2. Hoạt động lưu trú và lữ hành

Hoạt động lưu trú và lữ hành tháng 02 năm 2023 đã ổn định và phục hồi mạnh mẽ so với cùng kỳ sau dịch Covid-19.

Tổng lượt khách tháng 02 năm 2023 do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 467,6 nghìn lượt, tăng 4,84% so với tháng trước và tăng 45,87% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lượt khách quốc tế tháng 02/2023 ước đạt 77,1 nghìn lượt, tăng 7,14% so với tháng trước, tăng 9,86 lần so với cùng kỳ năm trước.

Đối với hoạt động du lịch lữ hành trong tháng 2 số lượt khách du lịch theo tour ước đạt 2,48 nghìn lượt khách tăng 20,70% so với tháng trước và tăng 14,1 lần so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 02 tháng đầu năm 2023, tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 913,6 nghìn lượt, tăng 28,45% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lượt khách quốc tế 02 tháng ước đạt hơn 149 nghìn lượt, tăng 8,25 lần so với cùng kỳ năm trước.

6.3. Hoạt động vận tải

Tổng doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải và dịch vụ bưu chính, chuyển phát dự kiến tháng 02 năm 2023 đạt 9.778,4 tỷ đồng, tăng 0,17% so với tháng trước, tăng 23,25% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 02 tháng đầu năm 2023 đạt 19.539,8 tỷ đồng, tăng 12,76% so với cùng kỳ năm trước.

6.3.1. Vận tải hàng hoá

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 02 năm 2023 ước đạt 23,7 triệu tấn, giảm 0,18% so với tháng trước và tăng 12,35% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 2 tháng đầu năm 2023 đạt 47,5 triệu tấn, tăng 2,55% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hàng hóa luân chuyển tháng 02 năm 2023 ước đạt 9.746,7 triệu tấn.km, giảm 2,67% so với tháng trước và tăng 13,65% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 2 tháng đầu năm 2023 đạt 19.760,5 triệu tấn, tăng 3,52% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển tháng 02/2023 giảm so với tháng trước tác động chủ yếu bởi khối vận tải đường biển, do hàng hóa khan hiếm, các doanh nghiệp ít đơn hàng hơn tháng trước.

6.3.2. Vận tải hành khách

Khối lượng hành khách vận chuyển tháng 02 năm 2023 ước đạt 5,5 triệu lượt, tăng 4,15% so với tháng trước, tăng 190,72% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 2 tháng đầu năm 2023 đạt 10,8 triệu lượt, tăng 190,35% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hành khách luân chuyển tháng 02 năm 2023 đạt 245,3 triệu Hk.km, tăng 6,6% so với tháng trước và tăng 209,25% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 2 tháng đầu năm 2023 đạt 475,4 triệu Hk.km, tăng 207,92% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hành khách vận chuyển và luân chuyển tháng 02 tăng so với tháng trước chủ yếu tăng ở khối đường bộ do nhu cầu khách đi lễ, tham quan, du lịch bằng xe ô tô khách, taxi đi tăng cao.

6.3.3.Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải

Doanh thu dịch vụ kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 02 năm 2023 ước đạt 4.826,97 tỷ đồng, tăng 0,24% so với tháng trước và tăng 25,45% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 02 tháng năm 2023 doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 9.642,5 tỷ đồng, tăng 16,43% so với cùng kỳ năm trước.

6.3.4. Vận tải hàng không

Tháng 02 năm 2023, tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 25,2 tỷ đồng, giảm 2,86% so với tháng trước, tăng 34,5% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 02 tháng đầu năm, tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 51,14 tỷ đồng, tăng 88,76% so với cùng kỳ.

Số lần máy bay hạ, cất cánh tháng 02 năm 2023 ước đạt 1.400 chuyến, giảm 18,41% so với tháng trước, tăng 19,97% so với cùng tháng năm trước, trong đó, có 50 chuyến bay ngoài nước. Cộng dồn 02 tháng đầu năm, số lần máy bay hạ, cất cánh ước đạt 3.116 chuyến, tăng 62,55% so với cùng kỳ.

Tổng số hành khách tháng 02 năm 2023 ước đạt 289 nghìn lượt người, tăng 12,77% so với tháng trước, tăng 85,57% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 02 tháng đầu năm, tổng số hành khách vận chuyển ước đạt hơn 545,27 nghìn lượt người, tăng 2,25 lần so với cùng kỳ năm trước.

Tổng số hàng hóa tháng 02 năm 2023 ước đạt 1.053 tấn, giảm 20,35% so với tháng trước, tăng 67,68% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 02 tháng đầu năm, tổng số hàng hóa ước đạt 2.375 tấn, tăng 70,99% so với cùng kỳ.

6.4. Hàng hoá thông qua cảng

Sản lượng hàng hóa thông qua cảng ước tháng 02 năm 2023 đạt 12 triệu TTQ, tăng 14% so với tháng trước và tăng 24% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng hóa thông qua cảng biển trên địa bàn thành phố 02 tháng đầu năm 2023 đạt 22,54 triệu TTQ, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó: Khối cảng thuộc kinh tế Nhà nước đạt 7,79 triệu TTQ, giảm 14,52% so với cùng kỳ; các cảng thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 14,75 triệu TTQ, tăng 16,85% so với cùng kỳ.

* Doanh thu cảng biển tháng 02 năm 2023 của khối cảng trên địa bàn thành phố ước đạt 535,7 tỷ đồng, tăng 19,16% so với tháng trước, tăng 31,38% so với cùng kỳ. Doanh thu cảng biển 02 tháng đầu năm 2023 đạt 985,3 tỷ đồng, tăng 3,36% so với cùng kỳ năm 2022.

II. VĂN HÓA - XÃ HỘI

Trong tháng 02/2023, đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội được chính quyền các cấp quan tâm, các chính sách an sinh xã hội được triển khai kịp thời, hiệu quả đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

1. Giải quyết việc làm, an sinh xã hội

* Công tác Lao động, việc làm

Trong tháng 02/2023, tổ chức 04 phiên giao dịch việc làm với 40 lượt doanh nghiệp tham gia, nhu cầu tuyển dụng khoảng 2.090 lượt lao động; cung lao động tại Sàn được 3.160 lượt người; đăng ký bảo hiểm thất nghiệp là 970 người. Đã giải quyết bảo hiểm thất nghiệp 1.140 người. Ước cấp mới 320 giấy phép lao động, cấp lại 15 giấy phép lao động, gia hạn 20 giấy phép lao động, miễn cấp 02 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Đến thời điểm báo cáo, trên địa bàn thành phố không xảy ra đình công, ngừng việc tập thể; xảy ra 01 vụ tai nạn lao động làm chết 01 người.

Trong 02 tháng đầu năm 2023, Sàn giao dịch việc làm ước tổ chức 07 phiên giao dịch việc làm với sự tham gia tuyển dụng của 100 lượt doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng là 4.070 lao động, cung lao động tại Sàn được 6.180 lượt người. Số người đến nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là 1.750 người; số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 2.250 người; qua giải quyết chế độ thất nghiệp đã tư vấn, giới thiệu việc làm cho 1.750 người. Ước cấp mới 520 giấy phép lao động, cấp lại 25 giấy phép lao động, gia hạn 30 giấy phép lao động, xác nhận 03 lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Thực hiện thẩm định 24 hồ sơ nội quy lao động và ra thông báo thực hiện nội quy lao động cho 05 doanh nghiệp, đã tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể của 16 doanh nghiệp.

* Công tác Giáo dục nghề nghiệp

Trong tháng 02/2023, báo cáo Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp việc thực hiện quy định hệ thống đảm bảo chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2022; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về việc tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2022; dự thảo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố triền khai Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh về sắp xếp cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thành phố quản lý. Phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế tham vấn ý kiến của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đối với Đề án Sáp nhập Trường Trung cấp Khu kinh tế Hải Phòng vào Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Dịch vụ việc làm Khu kinh tế, đổi tên thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp, Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp.

Trong 02 tháng đầu năm 2023, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, UBND các quận, huyện tổ chức thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhan dân thành phố tại Kế hoạch số 277/KH-UBND về việc đón, tiếp xúc, tư vấn học nghề, giới thiệu việc làm cho quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trở về địa phương năm 2023. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở GDNN: thực hiện Nghị quyết số 165/NQ-CP của Chính phủ về học phí đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập năm 2022-2023.

Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội

Trong tháng 02/2023, tổ chức cai nghiện ma túy tập trung tại các cơ sở cai nghiện ma túy cho 67 lượt người. Cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho 20 người. Điều trị thay thế bằng Methadone toàn thành phố (18 cơ sở) cho 3.950 người, trong đó 06 cơ sở thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, điều trị cho 1.224 người. Đoàn kiểm tra 178 thành phố tập trung rà soát, nắm tình hình các cơ sở kinh doanh dịch vụ theo Quyết định số 26968/QĐ-LĐTBXH ngày 14/12/2022 của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2023.

2. Giáo dục - Đào tạo

Trong tháng 02/2023, Sở Giáo dục & Đào tạo Hải Phòng tổ chức Hội nghị sơ kết học kì I, triển khai phương hướng nhiệm vụ học kỳ II và tổng kết Hội thi giáo viên dạy giỏi thành phố đối với giáo dục tiểu học, năm học 2022-2023; tổ chức tổng kết Hội thi Giáo viên dạy giỏi thành phố cấp THCS năm học 2022-2023 nhằm ghi nhận thành quả đạt được của các tập thể và cá nhân trong Hội thi; từ đó khẳng định: phong trào thi đua dạy tốt học tốt luôn được duy trì và chú trọng trong các nhà trường, các thầy cô luôn tâm huyết đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và học.

3. Y tế và An toàn vệ sinh thực phẩm

* Công tác y tế dự phòng

* Công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19

Trong tháng 02/2023, thành phố tiếp tục thực hiện các kế hoạch phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình mới; kế hoạch đảm bảo y tế. Tiếp tục chương trình tiêm vắc xin các mũi bổ sung, mũi nhắc lại và vắc xin cho các đối tượng có nguy cơ cao, đảm bảo an toàn, hiệu quả; áp dụng linh hoạt công tác phòng chống dịch, từng bước giảm các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 nhưng không lơ là trong công tác chữa trị và cách ly những trường hợp mắc mới.

*Công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm khác

Tình hình các bệnh truyền nhiễm gây dịch trong toàn thành phố ước tháng 02/2023, bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 55 ca; bệnh thủy đậu ghi nhận 05 ca; bệnh chân tay chân miệng ghi nhận 18 ca; bệnh quai bị ghi nhận 04 ca; bệnh tiêu chảy ghi nhận 85 ca; hội chứng lỵ ghi nhận 05 ca; cúm ghi nhận 164 ca; sởi không ghi nhận ca bệnh; bệnh liên cầu lợn ở người không ghi nhận ca bệnh; bệnh viêm não vi rút không ghi nhận ca bệnh.

* Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm

Trong tháng 02/2023, công tác giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm các hội nghị và sự kiện của thành phố được thực hiện nghiêm túc và đảm bảo như: giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm phục vụ tổ chức Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp và khách quốc tế tiêu biểu nhân dịp Xuân Quý Mão - 2023; Tuần lễ giao lưu văn hóa, ẩm thực và xúc tiến thương mại Hương Đất Việt - Tết sum vầy; Lễ hội truyền thống Nữ tướng Lê Chân năm 2023....

Thành phố đã chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho 18 cơ sở; hồ sơ tự công bố sản phẩm cho 0 cơ sở; cấp giấy công bố sản phẩm là 0 giấy. Trong tháng không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm trên địa bàn thành phố.

* Công tác phòng chống HIV/AIDS

Ước tính đến tháng 02/2023, lũy tích số người nhiễm HIV là 11.689 người, lũy tích số người chuyển sang AIDS là 6.366 người, lũy tích số người chết do AIDS là 5.409 người, số người HIV hiện còn sống là 6.280 người. Diễn biến dịch HIV/AIDS vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ trong cộng đồng đặc biệt nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM), chiếm tỷ lệ cao nhất (34,4%) trong số nhiễm HIV mới được xét nghiệm. Hình thái lây nhiễm qua đường tình dục chiếm tỷ lệ cao hơn đường máu (72%), nam giới chiếm tỷ lệ đa số 73,9%. Độ tuổi chủ yếu từ 25 - 49 tuổi (65%).

Ước tính đến thời điểm báo cáo, tổng số cơ sở điều trị Methadone 18 cơ sở tổng số bệnh nhân điều trị 3.950 người, đạt 85,8% chỉ tiêu được giao, số bệnh nhân đạt liều duy trì 95%; Ngành Y tế điều trị Methadone cho 2.770 người (70%). Đề án Thí điểm cấp phát thuốc Methadone nhiều ngày đã cấp cho 801 bệnh nhân tại 08 cơ sở điều trị.

4. Văn hóa - Thể thao

Trong tháng 02/2023, thành phố Tổ chức tốt Chương trình nghệ thuật với chủ đề “Trọn niềm tin dâng Đảng” kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2023). Triển khai xây dựng phương án và tổ chức trang trí, tuyên truyền kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2023). Thực hiện và truyền hình trực tiếp Chương trình sân khấu truyền hình tháng 02/2023 vở Kịch nói “Nguồn sáng trong đời”. Chủ trì, thống nhất với các sở, ban, ngành liên quan đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, trình Chính phủ cho phép được bắn pháo hoa tầm thấp tại Chương trình nghệ thuật khai mạc du lịch Cát Bà năm 2023 và Liên hoan Du lịch 2023 “Đồ Sơn - Điểm đến bốn mùa”. Báo cáo UBND thành phố đồng thuận xây dựng hồ sơ đệ trình UNESSCO xem xét, ghi danh nghệ thuật Chèo đồng bằng sông Hồng vào danh sách Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại. Rà soát các văn bản có liên quan đến quản lý, thu chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội.

5. Tình hình trật tự an toàn giao thông

Từ ngày 15/01/2023 đến ngày 14/02/2023, toàn thành phố xảy ra 07 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 07 người chết, làm 01 người bị thương. So với cùng kỳ năm 2022, số vụ tai nạn giao thông tăng 01 vụ (tương ứng tăng 16,67%); số người chết và số người bị thương không tăng, không giảm. Các vụ tai nạn chủ yếu từ va chạm cá nhân, do người dân chưa chấp hành đúng luật, không tuân thủ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông.

Trong 02 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 11 vụ tai nạn giao thông đường bộ. Các vụ tai nạn giao thông làm chết 11 người và bị thương 01 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giảm 02 vụ với cùng kỳ (tương ứng giảm 15,38%), số người chết giảm 02 người (tương ứng giảm 15,38%) và số người bị thương không tăng, không giảm.

6. Công tác phòng chống cháy, nổ

Từ ngày 15/01/2023 đến ngày 14/02/2023, trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã xảy ra 05 vụ cháy, không có người chết và người bị thương; giá trị thiệt hại về tài sản đang trong quá trình xác minh.

Trong 02 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 12 vụ cháy, giảm 28,57% so với cùng kỳ năm 2022, không có người chết và có 01 người bị thương; nguyên nhân các vụ cháy chủ yếu do tình trạng bất cẩn trong cách sử dụng các thiết bị có nguy cơ cháy, nổ cao tại một số nhà dân và cơ quan, doanh nghiệp; các vụ cháy đang trong quá trình điều tra, xác định giá trị thiệt hại về tài sản. Trong thời gian tới, thành phố tiếp tục chú trọng tăng cường phối hợp liên ngành để kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy tại các địa bàn, cơ sở trọng điểm dễ xảy ra cháy nổ, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy./.


Cục Thống kê thành phố Hải Phòng

  • Tổng số lượt xem: 209
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)