Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 02/11/2015-16:43:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 năm 2015 tỉnh Lâm Đồng

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a. Sản xuất vụ mùa

Tính từ đầu vụ đến ngày 10/10/2015 đã gieo trồng, xuống giống được 39.782 ha cây hàng năm các loại, tăng 0,37% so với cùng kỳ. Trong đó:

Lúa gieo trồng 14.696 ha, đạt 96,88% kế hoạch, tăng 2,95% so với cùng kỳ, tập trung ở Đức Trọng 3.375 ha, chiếm 22,97%, tăng 0,15%; Đơn Dương 2.560 ha, chiếm 17,42%, giảm 2,74%; Đạ Tẻh 2.339 ha, chiếm 15,92%, tăng 26,47%; Di Linh 1.983 ha, chiếm 13,49%, tăng 6,8%; Lâm Hà 1.430 ha, chiếm 9,73%, giảm 7,12% so với cùng kỳ.

Ngô gieo trồng 3.272,2 ha, bằng 90,25% (-353,7 ha) so với cùng kỳ, diện tích gieo trồng giảm ở các huyện Lâm Hà, Đơn Dương, Đức Trọng, Đạ Huoai, Đạ Tẻh.

Khoai lang gieo trồng 354,4 ha, bằng 70,16% (-150,8 ha) so với cùng kỳ.

Diện tích sắn (mỳ) gieo trồng 2.378,9 ha, bằng 98,4% so với cùng kỳ, chủ yếu ở Đam Rông, Bảo Lâm và 3 huyện phía Nam của tỉnh.

Diện tích rau các loại gieo trồng 13.142,2 ha, tăng 1,63% (+211,3 ha) so với cùng kỳ, tập trung ở Đơn Dương 7.655 ha, Đức Trọng 1.815 ha, Đà Lạt 1.721,5 ha và Lạc Dương 950 ha.

Diện tích hoa các loại gieo trồng 2.139 ha, bằng 99,06% (-20,3 ha) so với cùng kỳ, chủ yếu ở Đà Lạt 1.495,5 ha, Lạc Dương 194 ha, Đơn Dương 190 ha, Đức Trọng 181 ha.

Cây hàng năm khác 2.316,2 ha, trong đó: cỏ thức ăn chăn nuôi 2.057,6 ha, artiso trồng ở Đà Lạt 59,5 ha, dâu tây ở Lạc Dương 12 ha.

b.Thu hoạch vụ mùa

Tính đến ngày 10/10/2015, tiến độ thu hoạch cây hàng năm vụ mùa thực hiện được 6.290,8 ha, đạt 15,81% diện tích gieo trồng, tăng 2,05% so với cùng kỳ. Trong đó:

Diện tích ngô thu hoạch được 108,9 ha, đạt 3,33% diện tích gieo trồng, tăng 5,53% so với cùng kỳ.

Diện tích rau thu hoạch 4.555,7 ha, đạt 34,66% diện tích gieo trồng, tăng 1% so với cùng kỳ.

Diện tích đậu thu hoạch 45,7 ha, đạt 8,55% diện tích gieo trồng, tăng 26,16% so với cùng kỳ.

Hoa các loại thu hoạch 1.352,3 ha, đạt 63,22% diện tích gieo trồng, tăng 2,39% so với cùng kỳ.

c. Cây lâu năm

Tính từ đầu năm đến nay trồng mới cây lâu năm 8.978 ha, giảm 7,23% so với cùng kỳ. Cây cà phê 6.398,2 ha, chiếm 71,26%; cây ăn quả 812,6 ha, chiếm 9,05%; dâu tằm 538,7 ha, chiếm 6%; cao su 474,7 ha, chiếm 5,29%; chè 343,5 ha, chiếm 3,83% tổng diện tích trồng mới cây lâu năm. Tập trung chủ yếu ở Di Linh 2.656 ha; Lâm Hà 1.834,8 ha; Bảo Lâm 1.818 ha; Bảo Lộc 674 ha. Diện tích trồng mới chủ yếu là tái canh, chuyển đổi giống đối với cà phê, chè, cây ăn quả.

d. Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng

Theo Chi cục Bảo vệ Thực vật tỉnh Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng từ 10/9 - 10/10/2015 như sau:

Trên cây lúa: rầy nâu nhiễm 633,2 ha tại Đạ Tẻh, Đạ Huoai, Đức Trọng, Di Linh, Đơn Dương; bệnh đạo ôn lá nhiễm 580,6 ha tại Đơn Dương, Đức Trọng, Đạ Huoai; khô vằn nhiễm 91,9 ha tại Đạ Tẻh.

Trên cây cà chua: sâu xanh gây hại 604,6 ha (53,2 ha nặng tại Đức Trọng).

Rau họ thập tự: bệnh sưng rễ nhiễm 146,7 ha tại Lạc Dương, Đơn Dương, Đà Lạt, Đức Trọng (22 ha nhiễm nặng tại Đà Lạt).

Trên cây cà phê: sâu đục thân gây hại 790 ha tại Đà Lạt (nặng 280 ha); bọ xít muỗi gây hại 1.462,4 ha tại Đam Rông, Đà Lạt, Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng (70 ha nặng tại Đơn Dương).

Trên cây chè: bọ xít muỗi gây hại 1.883,5 ha tại Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc; rầy xanh gây hại 198,9 ha tại Bảo Lộc.

Trên cây điều: bọ xít muỗi gây hại 1.697 ha tại Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đạ Huoai, bệnh thán thư nhiễm 960,2 ha tại Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đam Rông.

Trên cây cao su: bệnh héo đen đầu lá nhiễm 538,5 ha tại Đạ Tẻh; bệnh rụng lá nhiễm 694,8 ha tại Đạ Tẻh, Đạ Huoai.

e. Tình hình chăn nuôi

Theo kết quả sơ bộ điều tra chăn nuôi 01/10/2015 tổng đàn trâu ước đạt 16.518 con, tăng 4,9% (770 con), ngoài nguyên nhân do sinh sản tự nhiên, còn có nguyên nhân mua bán của bà con vùng đồng bào dân tộc thiểu số giữa tỉnh Bình Thuận và huyện Đức Trọng không thông qua kiểm dịch nhập tỉnh.

Đàn bò ước đạt 77.571 con, tăng 1,2% (887 con) tăng chủ yếu ở đàn bò sữa 16.602 con, tăng 24,6% (3.274 con) so thời điểm 01/10/2014. Số lượng bò sữa tập trung chủ yếu ở các địa phương Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà và TP Bảo Lộc. Giá sữa tươi hiện nay trên địa bàn dao động từ 12.000đ/lít – 15.000đ/lít tùy loại.

Tổng đàn lợn ước đạt 399.050 con, tăng 9,6% (34.793 con) so với cùng kỳ. Giá lợn hơi tại thời điểm này dao động từ 44.000đ/kg - 46.000đ/kg.

Tổng đàn gia cầm ước đạt 4.367,8 nghìn con, giảm 1,15% so với cùng kỳ. Trong đó, tổng đàn gà ước đạt 2.866,8 nghìn con, giảm 1,7% (-50,6 nghìn con) so với cùng kỳ. Nguyên nhân giảm do đầu vào cao làm cho giá thành sản phẩm cao. Bên cạnh đó, thời gian qua việc nhập khẩu thịt gà của Mỹ với giá thành thấp hơn nhiều so với giá trong nước đã ảnh hưởng không nhỏ tới ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta.

1.2. Tình hình sản xuất lâm nghiệp

Trồng và nuôi rừng: trong tháng 10/2015 các đơn vị thuộc loại hình kinh tế nhà nước thực hiện 358,5 ha trồng mới rừng tập trung, bằng 30,5% so với cùng kỳ; chăm sóc rừng trồng ước đạt 450 ha. Đến hết tháng 10/2015 trồng mới rừng tập trung thực hiện 1.688,5 ha, giảm 40,78% do kế hoạch xây dựng bố trí nguồn vốn đầu tư trong năm tại các đơn vị thấp hơn so với cùng kỳ. Chăm sóc rừng trồng đạt 3.058 ha, tăng 19,7%; giao khoán quản lý bảo vệ rừng 395.329 ha, tăng 5,1% so với cùng kỳ, tăng chủ yếu ở các đơn vị sử dụng dịch vụ liên quan đến rừng.

Khai thác lâm sản: trong tháng 10/2015 sản lượng gỗ tròn các loại khai thác của các loại hình kinh tế là 10.120 m3, bằng 79,56% so với cùng kỳ. Trong đó, các đơn vị lâm nghiệp thuộc loại hình kinh tế nhà nước ước đạt 4.400 m3, bằng 99,3% so với cùng kỳ. Sản lượng củi thước 20.840 ster. Lũy kế đến hết tháng 10/2015 gỗ khai thác của các loại hình kinh tế 101.184 m3, bằng 79,62%, trong đó; các đơn vị lâm nghiệp thuộc loại hình kinh tế nhà nước ước đạt 50.930,6 m3 giảm 49,84% so với cùng kỳ. Sản lượng củi thước 208.397,5 ster, bằng 92,11%; tre, nứa, lồ ô các loại khai thác 211,9 nghìn cây, tăng 5,08%; le nguyên liệu giấy 70,1 tấn, bằng 28,04%; mây sợi 11,2 nghìn sợi, tăng 12% so với cùng kỳ.

Tình hình vi phạm lâm luật: trong tháng 10 lực lượng chức năng đã phát hiện lập biên bản 123 vụ vi phạm, chủ yếu là các hành vi mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép 60 vụ, khai thác rừng trái phép 30 vụ, phá rừng trái phép 31 vụ /5,08 ha.

Từ đầu năm đến 20/10/2015, tổng số vụ vi phạm lâm luật là 1.588 vụ, tăng 4,47% so với cùng kỳ; chủ yếu là hành vi phá rừng trái phép 419 vụ, tăng 47,62%, diện tích rừng bị phá 143,46 ha, tăng 79,19%; vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 354 vụ, tăng 11,3%; mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép 719 vụ, giảm 5,76%. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 1.439 vụ, trong đó xử lý hành chính 1.393 vụ, xử lý hình sự 46 vụ. Lâm sản, phương tiện tịch thu qua xử lý vi phạm: 572 chiếc phương tiện và dụng cụ các loại, gỗ các loại 1.724,1 m3, thu nộp ngân sách 14,1 tỷ đồng.

Diện tích rừng bị phá, lấn chiếm trái phép đã được các lực lượng chức năng giải tỏa trong tháng 10 là 61,8 ha, từ đầu năm đến 20/10/2015 giải tỏa 602,7 ha.

Tình hình cho thuê rừng và đất lâm nghiệp: hiện có 336 doanh nghiệp/404 dự án thuê đất, thuê rừng đang triển khai thực hiện dự án với tổng số diện tích là 57.496,5 ha (đã trừ phần diện tích thu hồi một phần của các dự án). Thu hồi 171 dự án/25.374,56 ha (gồm 136 dự án thu hồi toàn bộ/22.679,72 ha và 35 dự án thu hồi một phần/2.694,84 ha) do không triển khai thực hiện dự án hoặc triển khai chậm tiến độ, không tổ chức, bố trí lực lượng quản lý bảo vệ rừng trên diện tích được thuê để rừng bị phá, bị lấn chiếm trái phép mà không có biện pháp ngăn chặn.

2. Sản xuất công nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp

2.1. Sản xuất công nghiệp

* Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 10 năm 2015 tăng 13% so với cùng kỳ. Cụ thể: Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng tăng 2,11%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 20,21%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 2,56%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10% so với cùng kỳ.

Các sản phẩm chủ yếu tác động đến tăng trưởng của ngành công nghiệp như sau:

Đối với ngành khai khoáng: cát tự nhiên các loại đạt 55,5 ngàn m3, tăng 4,74%; đá xây dựng các loại đạt 148,3 ngàn m3, tăng 0,23% so với cùng kỳ.

Đối với ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: quần áo lót cho người lớn 311 ngàn cái, tăng 31,15%; alumin đạt 40 ngàn tấn, tăng 23,37%; gạch xây bằng đất sét nung 25,3 triệu viên, tăng 13,7%; quả và hạt ướp lạnh đạt 424 tấn, tăng 0,17%; hạt điều khô 83 tấn, tăng 0,16%; quần áo bảo hộ lao động 27 ngàn cái, giảm 24,75%; chè nguyên chất 1.837 tấn, giảm 22,86% so với cùng kỳ.

Đối với ngành sản xuất và phân phối điện: điện sản xuất đạt 624 triệu kwh, tăng 1,49%; sản lượng điện thương phẩm đạt 75 triệu kwh, tăng 13,66% so với cùng kỳ.

Đối với ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: sản lượng nước ghi thu đạt 1.422 ngàn m3, tăng 13,99%; thu gom rác thải không độc hại 6.867 tấn, tăng 7,14%; rác thải độc hại khác 13 tấn, tăng 1,79% so với cùng kỳ.

* Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 10 tháng năm 2015 tăng 6,71%. Cụ thể: ngành khai khoáng giảm 0,67%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,5%; ngành sản xuất, phân phối điện giảm 1,99%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,36% so với cùng kỳ.

* Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong tháng 9 năm 2015 tăng 20,49% so với tháng trước và tăng 15,61% so với cùng kỳ. Trong đó, chỉ số tiêu thụ ngành sản xuất trang phục tăng 142,47%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 29,56%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 17,18%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 1,55%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 22,96%; ngành dệt giảm 7,69%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 4,06% so với cùng kỳ.

* Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 9 năm 2015 tăng 2,2% so tháng trước và tăng 71,32% so với cùng kỳ. Trong đó, sản xuất và chế biến thực phẩm tăng 142,6%; sản xuất trang phục tăng 108,16%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 78,14%; sản xuất chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 20,63%; ngành dệt tăng 9,65%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 15,3%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 38,48% so với cùng kỳ.

* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp đến đầu tháng 10 năm 2015 giảm 2,88% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế: ngành khai khoáng giảm 2,9%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,2%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt tăng 1,82%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,54%. Chia theo khu vực: doanh nghiệp nhà nước giảm 0,12%; doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 7,54%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,15% so với cùng kỳ.

2.2. Tình hình đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp

Đăng ký kinh doanh: từ đầu năm đến 20/10/2015 có 634 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 3.373 tỷ đồng; gồm 65 doanh nghiệp tư nhân với số vốn đăng ký 84 tỷ đồng, 68 công ty cổ phần với tổng số vốn đăng ký 811 tỷ đồng, 501 công ty trách nhiệm hữu hạn với tổng vốn đăng ký 2.478 tỷ đồng. Có 70% số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tập trung tại Đà Lạt, Bảo Lộc, Đức Trọng. Ngành nghề đăng ký hoạt động thuộc lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm 70%, lĩnh vực xây dựng, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 30%.

3. Thương mại, dịch vụ, vận tải

3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10/2015 ước đạt 2.956,7 tỷ đồng, tăng 11,5% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 11,7%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 198,9 tỷ đồng, giảm 18,4%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.721,8 tỷ đồng, tăng 15% (kinh tế tư nhân đạt 880,8 tỷ đồng, tăng 62,7%; kinh tế cá thể đạt 1.840,8 tỷ đồng, tăng 0,8%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 36 tỷ đồng, giảm 13% so với cùng kỳ. Ước Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 10 tháng năm 2015 đạt 29.463,2 tỷ đồng, tăng 10,3% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 9,2%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 2.427,9 tỷ đồng, giảm 9,9%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 26.600,9 tỷ đồng, tăng 12,9% (kinh tế tư nhân đạt 8.619 tỷ đồng, tăng 52,3%; kinh tế cá thể đạt 17.979,1 tỷ đồng, tăng 0,4%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 434,4 tỷ đồng, giảm 4,7% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10/2015 ước đạt 2.256,6 tỷ đồng, tăng 11,6% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 11,8%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 92 tỷ đồng, giảm 33,7%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.132,5 tỷ đồng, tăng 15,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 32,1 tỷ đồng, giảm 6,9% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 871,2 tỷ đồng, tăng 10%; nhóm hàng may mặc đạt 147,8 tỷ đồng, tăng 3,8%; nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 428,2 tỷ đồng, tăng 221,6%; nhóm xăng dầu các loại đạt 191,7 tỷ đồng, giảm 19,1%.

Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 10 tháng năm 2015 đạt 22.205,2 tỷ đồng, tăng 8,9% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 7,8%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 1.137,5 tỷ đồng, giảm 24,9%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 20.710,3 tỷ đồng, tăng 11,9%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 357,4 tỷ đồng, giảm 5,4% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 8.996,2 tỷ đồng, tăng 9,8%; nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 3.905,8 tỷ đồng, tăng 163,9%; nhóm hàng may mặc đạt 1.315,1 tỷ đồng, tăng 0,8%; nhóm xăng dầu các loại đạt 2.067,8 tỷ đồng, giảm 28,7% so với cùng kỳ.

- Doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 10/2015 ước đạt 243,9 tỷ đồng, tăng 2,6%; trong đó, doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 6,8 tỷ đồng, tăng 18%; doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí đạt 153,1 tỷ đồng, tăng 5,1%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 24,7 tỷ đồng, giảm 20% so với cùng kỳ.

Ước doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) 10 tháng năm 2015 đạt 2.667,3 tỷ đồng, tăng 10,9%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí đạt 1.842,5 tỷ đồng, tăng 16,9%; doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 54,6 tỷ đồng, tăng 13,2%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 246,6 tỷ đồng, tăng 10,2% so với cùng kỳ.

- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 10/2015 ước đạt 449,7 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 39,9 tỷ đồng, bằng cùng kỳ; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 409,8 tỷ đồng, tăng 16,8%. Tổng lượt khách phục vụ đạt 221,2 nghìn lượt khách, tăng 15,7% so với cùng kỳ; trong đó, khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 219,1 nghìn lượt khách, tăng 23,6% (khách trong nước đạt 207,5 nghìn lượt khách, tăng 28,7%; khách quốc tế đạt 11,6 nghìn lượt khách, giảm 27,7% so với cùng kỳ).

Ước 10 tháng năm 2015 doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 4.562,6 tỷ đồng, tăng 17,3%; trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 543,4 tỷ đồng, tăng 20%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 4.019,2 tỷ đồng, tăng 17%. Tổng lượt khách phục vụ đạt 2.504,9 nghìn lượt khách, tăng 9,2%; trong đó, khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 2.486,8 nghìn lượt khách, tăng 12,2% (khách trong nước đạt 2.345 nghìn lượt khách, tăng 13,1%; khách quốc tế đạt 141,8 nghìn lượt khách, giảm 0,9%).

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 10/2015 ước đạt 6,5 tỷ đồng; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 956 lượt khách, tăng 106,9% so với cùng kỳ. Ước 10 tháng năm 2015 doanh thu du lịch lữ hành đạt 28,1 tỷ đồng, giảm 6,3%; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 10,6 nghìn lượt khách, bằng 80% so với cùng kỳ.

3.2. Vận tải, bưu chính viễn thông

Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 10/2015 đạt 350,8 tỷ đồng, tăng 27,2% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 263,4 tỷ đồng, tăng 14,3%; doanh thu vận tải hàng không đạt 87,4 tỷ đồng, tăng 93,2% so với cùng kỳ. Ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 10 tháng năm 2015 đạt 3.168,4 tỷ đồng, tăng 18,6%; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 2.341,8 tỷ đồng, tăng 7%; doanh thu vận tải hàng không đạt 826,4 tỷ đồng, tăng 71,1% so với cùng kỳ.

Vận tải hành khách tháng 10/2015 ước đạt 2.102 nghìn hành khách, tăng 3,4% và luân chuyển đạt 248.688,3 nghìn hành khách.km, tăng 19,7% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 2.061,8 nghìn hành khách, tăng 3,1% và luân chuyển đạt 224.139,2 nghìn hành khách.km, tăng 18%; vận tải hành khách hàng không đạt 34,9 nghìn hành khách, tăng 25,6% và luân chuyển đạt 24.547,5 nghìn hành khách.km, tăng 37,6%. Ước vận tải hành khách 10 tháng năm 2015 đạt 24,5 triệu hành khách, tăng 9,3% và luân chuyển đạt 2.731,2 triệu hành khách.km, tăng 23,3%; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 24,1 triệu hành khách, tăng 9,2% và luân chuyển đạt 2.481,6 triệu hành khách.km, tăng 22,5%; vận tải hành khách hàng không đạt 361,9 nghìn hành khách, tăng 25,5% và luân chuyển đạt 249,5 triệu hành khách.km, tăng 31,7% so với cùng kỳ.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ tháng 10/2015 ước đạt 776,3 nghìn tấn, tăng 27,5% và luân chuyển đạt 101,5 triệu tấn.km, tăng 23,4% so với cùng kỳ. Ước khối lượng hàng hoá vận chuyển 10 tháng năm 2015 đạt 6.868 nghìn tấn, tăng 6,4% và luân chuyển đạt 960,2 triệu tấn.km, tăng 18,7% so với cùng kỳ.

Doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông tháng 10/2015 ước đạt 108,7 tỷ đồng, giảm 7% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 10.713 thuê bao, trong đó; thuê bao di động đạt 10.500 thuê bao, thuê bao cố định đạt 213 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 2.520 thuê bao, bằng 91,4% so với cùng kỳ. Ước doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông 10 tháng năm 2015 đạt 1.048,6 tỷ đồng, bằng 93,1% so với cùng kỳ; số thuê bao điện thoại phát triển mới đạt 166.155 thuê bao, trong đó; thuê bao di động đạt 164.045 thuê bao, thuê bao cố định đạt 2.110 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 23.978 thuê bao, bằng 99,4% so với cùng kỳ.

II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ

1.Chỉ số giá

1.1.Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Các yếu tố tác động đến giá tiêu dùng tháng 10 là: Nguồn cung ứng lương thực, thực phẩm dồi dào, ổn định, xu hướng tiết giảm chi tiêu, chỉ ưu tiên chi dùng mặt hàng thiết yếu trong đại bộ phận dân cư. Các biện pháp điều hành kinh tế vĩ mô như việc điều chỉnh tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước và các cấp, ngành, địa phương đã theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường, làm tốt công tác thu thập, phân tích, dự báo thông tin thị trường, tăng cường công tác quản lý, bình ổn giá trên địa bàn. Đáng chú ý hơn đó là giá một số mặt hàng thiết yếu trên thị trường thế giới khá ổn định, đặc biệt giá xăng dầu, gas có xu hướng giảm mạnh. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2015 tăng 0,08% so với cùng kỳ và giảm 0,02% so với tháng trước.

Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng mạnh nhất ở mức 0,31%; tiếp đến là nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,15%; nhóm giao thông tăng 0,14%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,13%. Bên cạnh đó, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,01%, trong đó nhóm lương thực giảm 0,28%; thực phẩm tăng 0,07%; ăn uống ngoài gia đình ổn định; nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch ổn định so với tháng trước. Bình quân 10 tháng năm 2015, CPI tăng 0,89% so với bình quân 10 tháng năm 2014.

1.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh ngày 15/10/2015 bán ra bình quân 3,15 triệu đồng/chỉ, giảm 0,03% so với tháng trước, giảm 1,05% so với cùng kỳ, bình quân 10 tháng giảm 5,04% so với bình quân cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 10/2015 dao động ở mức 22.415 đồng/USD. Chỉ số giá USD tháng 10/2015 giảm 0,17% so với tháng trước và tăng 5,7% so với cùng kỳ; bình quân 10 tháng tăng 2,88% so với bình quân cùng kỳ.

2.Đầu tư xây dựng

Dự ước tháng 10/2015, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh đạt 100,6 tỷ đồng, tăng 4,64% so với cùng kỳ. Trong đó:

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 77,3 tỷ đồng, chiếm 76,84% trong tổng vốn, tăng 3,05% so với cùng kỳ, chủ yếu đầu tư công trình hạ tầng cơ sở nội thị, công trình văn hóa, công cộng. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 24,6 tỷ đồng, giảm 17,65% do cùng kỳ năm trước có thực hiện công trình khu hành chính tập trung; vốn trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 21,9 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 22 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 2,8 tỷ đồng.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 21,9 tỷ đồng, chiếm 21,77% trong tổng vốn, tăng 7,12% so với cùng kỳ. Trong đó: vốn cân đối ngân sách huyện đạt 12,5 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 8,9 tỷ đồng và vốn khác đạt 0,5 tỷ đồng.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp xã đạt 1,4 tỷ đồng, chiếm 1,39% trong tổng vốn, chủ yếu là vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu.

Dự ước 10 tháng năm 2015, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh đạt 1.405 tỷ đồng, tăng 4,82% so với cùng kỳ, đạt 89,72% so kế hoạch. Trong đó:

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 1.129,9 tỷ đồng, chiếm 80,42% trong tổng vốn, tăng 4,34% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 435,6 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 289,4 tỷ đồng, giảm 2,74%; vốn xổ số kiến thiết đạt 335 tỷ đồng, tăng 40,33% so với cùng kỳ.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 260,4 tỷ đồng, chiếm 18,53% trong tổng vốn, tăng 3,05% so với cùng kỳ, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn các huyện, thành phố.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp xã đạt 14,7 tỷ đồng, chiếm 1,05% trong tổng vốn.

Tiến độ thực hiện một số công trình trọng điểm trên địa bàn

Dự án Quảng trường Trung tâm thành phố Đà Lạt: tổng mức đầu tư 681,5 tỷ đồng, đã thi công xong gói thầu 20,27,29; đang thực hiện các gói thầu 19,28.

Một số công trình khác trên địa bàn tỉnh: đang chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng một số công trình như: công viên Trần Hưng Đạo; trường tiểu học Nam Thành, Xuân Trường, Xuân Thọ; UBND xã Xuân Thọ (Đà Lạt); đường Đoàn Thị Điểm, Trần Quốc Toản; đường vào bãi rác; khu ứng dụng sinh học (Bảo Lộc); hồ chứa nước Đạ Nòng I; đường từ QL 27 đi trung tâm xã Đạ Knàng; đường thôn Tân Tiến xã Đạ Rsal; nhà văn hóa thiếu nhi huyện; đài tưởng niệm liệt sỹ; trường mẫu giáo Liêng Sronh (Đam Rông); đường Tân Hà – Đan Phượng; đường Tân Hà – Phúc Thọ; trường tiểu học Đinh Văn 4, Tân Văn 3 (Lâm Hà); nhà văn hóa huyện; hồ chứa nước Sao Mai, các công trình thuộc chương trình nông thôn mới (Đơn Dương); trường mầm non Gia Bắc, Tân Thượng; đường Trần Quốc Toản; các Trạm Y tế xã Hòa Trung, Đinh Trang Hòa, Liên Đầm (Di Linh); đường giao thông thôn Nao Dơ, Nao Quang, đường giao thông Lộc Thắng – Lộc Đức – Lộc An, đường từ QL 20 vào trung tâm xã Lộc Thành, đường thôn 1 xã Lộc Phú; trường mầm non Tân Lạc (Bảo Lâm); trụ sớ làm việc HĐND và UBND huyện; trường THCS Madagui, Nguyễn Văn Trỗi (Đạ Huoai); Trường THCS và THPT liên huyện phía Nam; đường vào bãi rác thôn 1,2 Đạ Kho; kè chống sạt lở qua tổ dân phố 3A, thị trấn Đạ Tẻh (Đạ Tẻh); đường lô 2, đường 721, ĐH 91, trụ sở UBND xã Nam Ninh, Quảng Ngãi, Tư Nghĩa; nhà hiệu bộ trường THCS Nam Ninh, Quảng Ngãi, Gia Viễn (Cát Tiên).

* Riêng nguồn vốn trái phiếu chính phủ 10 tháng năm 2015 ước đạt 290 tỷ đồng, đạt 46,47% kế hoạch, chủ yếu thực hiện công trình thủy lợi, giáo dục và chương trình Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài

Từ đầu năm đến ngày 20/10/2015 có 03 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, với tổng vốn đăng ký 7,3 triệu USD; điều chỉnh 30 giấy chứng nhận đầu tư; thu hồi 09 dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, với tổng vốn đăng ký 8,1 triệu USD.

Tính đến nay còn 102 dự án còn hiệu lực hoạt động với tổng vốn đầu tư đăng ký là 480,6 triệu USD. Trong đó, 88 dự án 100% vốn nước ngoài, vốn đăng ký 433 triệu USD; 12 dự án liên doanh, vốn đăng ký 44,6 triệu USD; 02 dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn đăng ký 3 triệu USD.

3. Hoạt động tài chính, tín dụng

3.1. Hoạt động tài chính

Để đảm bảo thu ngân sách đạt dự toán năm, ngành Thuế tiếp tục khai thác các nguồn thu mới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu; xử lý nợ đọng thuế có hiệu quả; đẩy mạnh các nguồn thu từ đất, quản lý kê khai thuế qua mạng Internet, bảo đảm thu đúng, thu đủ; quản lý chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả; chủ động triển khai các giải pháp cân đối thu chi ngân sách nhà nước phù hợp với tình hình thực tế. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 15/10/2015 đạt 3.699,2 tỷ đồng, bằng 52,85% so dự toán, tăng 6,26% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt gần 3.216 tỷ đồng, bằng 63,06% so dự toán, giảm 0,87% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 559,1 tỷ đồng, bằng 50,8% so dự toán, tăng 7,45%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 91 tỷ đồng, bằng 110,34% so dự toán, giảm 14,6%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 58,5 tỷ đồng, bằng 38,18% so dự toán, giảm 28,38%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 805,8 tỷ đồng, bằng 50,11% so dự toán, giảm 7,38%; thuế trước bạ đạt 162,7 tỷ đồng, bằng 77,8% so dự toán, tăng 24,44%; thuế thu nhập cá nhân đạt 249,9 tỷ đồng, bằng 80,86% so dự toán, tăng 40,51%; thu phí, lệ phí đạt 191,8 tỷ đồng, bằng 88,28% so dự toán, giảm 47,62% so với cùng kỳ. Thu thuế từ đất, nhà đạt 466,2 tỷ đồng, bằng 58,28% so dự toán, tăng 35,75% so với cùng kỳ. Thu khác ngân sách đạt 128,6 tỷ đồng, bằng 32,16% so dự toán, giảm 50,99% so với cùng kỳ. Thu thuế qua hải quan đạt 57,5 tỷ đồng, bằng 57,45% so dự toán, giảm 9,87% so với cùng kỳ. Thu xổ số kiến thiết đạt 379,9 tỷ đồng, bằng 99,98% dự toán, tăng 40,58% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương từ đầu năm đến ngày 15/10/2015 đạt 8.385,3 tỷ đồng, bằng 79,4% so dự toán, giảm 1,2% so với cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết đạt 3.333,4 tỷ đồng, bằng 67,56% so dự toán, tăng 14,03%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 3.374,4 tỷ đồng, bằng 90,56% so dự toán, tăng 0,12% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/10/2015 đạt 11.297,5 tỷ đồng, bằng 106,98% so dự toán, tăng 3,05% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt gần 1.847,4 tỷ đồng, bằng 165,13% so dự toán, giảm 3,66%; chi thường xuyên đạt 4.921,5 tỷ đồng, bằng 81,42% dự toán, tăng 4,13%. Trong tổng chi thường xuyên, chi sự nghiệp kinh tế đạt 657 tỷ đồng, bằng 95,4% so dự toán, tăng 59,52%; chi giáo dục, đào tạo đạt 2.194,8 tỷ đồng, bằng 78,91% so dự toán, tăng 5,71%; chi y tế đạt 469,8 tỷ đồng, bằng 63,61% so dự toán, giảm 41,21%; chi quản lý hành chính đạt 1.012,3 tỷ đồng, bằng 85,15% so dự toán, tăng 10,69% so với cùng kỳ.

3.2. Hoạt động tín dụng

Các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã bám sát sự điều hành tỷ giá của Ngân hàng nhà nước, diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, tình hình thanh khoản và cung cầu ngoại tệ của thị trường, sự chỉ đạo của Hội sở chính để ấn định tỷ giá mua, bán phù hợp. Nhìn chung, các nhu cầu mua ngoại tệ hợp pháp đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, các giao dịch mua bán ngoại tệ được thực hiện thông suốt; diễn biến thị trường vàng, ngoại hối trên địa bàn tiếp tục phát triển theo hướng ổn định.

Ước đến 30/9/2015 vốn huy động đạt 28.587 tỷ đồng, tăng 9,87% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 23.808 tỷ đồng, chiếm 83,28% tổng vốn huy động, tăng 12,35%; tiền gửi thanh toán, tiền gởi khác đạt 4.779 tỷ đồng, chiếm 16,72% tổng vốn huy động, giảm 1,06% so với cùng kỳ.

Ước đến 30/9/2015 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 39.113 tỷ đồng, tăng 34,24% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 14.636 tỷ đồng, chiếm 37,42% tổng dư nợ, tăng 27,87% so với cùng kỳ; dư nợ ngắn hạn 24.477 tỷ đồng, chiếm 62,58% tổng dư nợ, tăng 38,36% so với cùng kỳ.

Ước đến 30/9/2015 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng 324 tỷ đồng, chiếm 0,83% tổng dư nợ, giảm 41,41% so với cùng kỳ.

4. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

4.1. Xuất khẩu hàng hóa

Kim ngạch xuất khẩu tháng 10 năm 2015 đạt 30,6 triệu USD, giảm 20,95% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 12,8 triệu USD, chiếm 41,84% trong tổng kim ngạch xuất khẩu và giảm 25,6%; kinh tế tư nhân đạt 8,1 triệu USD, chiếm 26,51% và tăng 6,9%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 9,7 triệu USD, chiếm 31,65% và giảm 30,4% so với cùng kỳ. Các mặt hàng như: Alumin đạt 40 nghìn tấn, trị giá 12 triệu USD, giảm 18,59% về lượng và giảm 30,29% về giá trị, trong đó: Alumin xuất sang thị trường Sin-ga-po đạt 5,5 triệu USD, Nhật Bản đạt 4,3 triệu USD; hàng rau quả 534,4 tấn, trị giá 1,3 triệu USD, giảm 24,76% về lượng và giảm 22,45% về giá trị; hạt điều đạt 167 tấn, trị giá 1,3 triệu USD, tăng 59,81% về lượng và tăng 62,55% về giá trị; cà phê đạt 3.074 tấn, trị giá 5,6 triệu USD, giảm 23,43% về lượng và giảm 34,91% về giá trị, trong đó: cà phê xuất sang thị trường Trung Quốc đạt 833 nghìn USD, Italia đạt 743 nghìn USD, Sin-ga-po đạt 722,3 nghìn USD, Đức đạt 555 nghìn USD; chè chế biến đạt 1.339,4 tấn, trị giá 3 triệu USD, tăng 40,62% về lượng và tăng 36,14% về giá trị, chủ yếu là mặt hàng chè xanh, chè đen và chè chế biến xuất sang Pa-ki-xtan đạt 1,4 triệu USD, Đài Loan đạt 945,6 nghìn USD; sản phẩm bằng plastic đạt 338 nghìn USD, tăng 12,78%; hàng dệt may 990 nghìn USD, giảm 21,09%; hàng hóa khác đạt 4,6 triệu USD, giảm 9,39% so với cùng kỳ.

Kim ngạch xuất khẩu 10 tháng năm 2015 đạt 350,6 triệu USD, giảm 15,89% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 139,2 triệu USD, chiếm 39,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu và giảm 2,6%; kinh tế tư nhân đạt 78,7 triệu USD, chiếm 22,44% và giảm 14,4%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 132,8 triệu USD, chiếm 37,86% và giảm 27,1% so với cùng kỳ. Các mặt hàng như: Alumin đạt 403,6 nghìn tấn, trị giá 128,6 triệu USD, tăng 6,65% về lượng và tăng 6,88% về giá trị; hàng rau quả đạt 7,8 nghìn tấn, trị giá 16,6 triệu USD, tăng 24,74% về lượng và tăng 11,35% về giá trị; hạt điều đạt 1,3 nghìn tấn, trị giá 9,9 triệu USD, tăng 18,15% về lượng và tăng 31,78% về giá trị; cà phê đạt 48,9 nghìn tấn, trị giá 96,2 triệu USD, giảm 36,05% về lượng và giảm 39,72% về giá trị; chè chế biến đạt gần 10 nghìn tấn, trị giá 22,6 triệu USD, giảm 10,86% về lượng và giảm 13,74% về giá trị; sản phẩm bằng plastic đạt 2,9 triệu USD, giảm 0,58%; hàng dệt may đạt 9,6 triệu USD, giảm 4%; hàng hóa khác đạt 49,3 triệu USD, giảm 9,79% so với cùng kỳ.

4.2. Nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch nhập khẩu tháng 10 năm 2015 đạt 6,3 triệu USD, giảm 32,41% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế tư nhân đạt gần 4 triệu USD, chiếm 62,67% và giảm 31,11%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2,2 triệu USD, chiếm 37,33% và giảm 37%. Các sản phẩm nhập khẩu như: phân bón đạt 203 tấn, trị giá 46 nghìn USD, giảm 28,22% về lượng và giảm 57,72% về giá trị; vải may mặc đạt 168 nghìn USD, giảm 24,08%; phụ liệu hàng may mặc đạt 19 nghìn USD, giảm 15,93%; hàng hóa khác đạt 4,4 triệu USD, giảm 28,31% so với cùng kỳ.

Kim ngạch nhập khẩu 10 tháng năm 2015 đạt 57,2 triệu USD, giảm 3,01% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế Nhà nước đạt 7,8 nghìn USD, chiếm 0,01% trong tổng kim ngạch nhập khẩu; kinh tế tư nhân đạt 27,2 triệu USD, chiếm 47,53%, giảm 17,37%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 30 triệu USD, chiếm 52,46% và tăng 15,08%. Các sản phẩm nhập khẩu như: phân bón đạt 1.591,9 tấn, trị giá 810,4 nghìn USD, giảm 17,16% về lượng và giảm 6,53% về giá trị; vải may mặc đạt 2,5 triệu USD, tăng 2,14%; phụ liệu hàng may mặc đạt 2,7 triệu USD, tăng 155,85%; máy móc thiết bị phụ tùng đạt 7,2 triệu USD, giảm 22,93%; hàng hóa khác đạt 28 triệu USD, giảm 5,08% so với cùng kỳ.

III. ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC

1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền

Trong tháng 10 trên địa bàn tỉnh diễn ra nhiều sự kiện quan trọng: Ngày 03/10/2015 tổ chức Lễ công nhận huyện Đơn Dương đạt chuẩn nông thôn mới (NTM), là huyện thứ 6 trong phạm vi cả nước (sau H.Củ Chi - Tp.HCM, H.Đông Triều - Quảng Ninh, H.Xuân Lộc và H.Long Thành- Đồng Nai, H.Hải Hậu - Nam Định) và là huyện đầu tiên thuộc các tỉnh Tây Nguyên, Tây Nam bộ và Tây Bắc đạt chuẩn huyện NTM. Nhân dịp này UBND tỉnh đã phát động phong trào thi đua “Cùng cả nước, Lâm Đồng chung sức xây dựng NTM giai đoạn 2015-2020”.Tổ chức tuyên truyền Lễ kỷ niệm 85 năm Ngày truyền thống công tác Dân vận và tổng kết 5 năm phong trào thi đua “Dân vận khéo” giai đoạn 2011-2015; ngày toàn dân phòng cháy, chữa cháy (4/10); tuyên truyền phát động quyên góp quỹ vì người nghèo “Nhân ngày vì người nghèo 17/10 hàng năm”; tuyên truyền ngày doanh nhân Việt Nam 13/10; ngày phụ nữ Việt Nam 20/10.Đặc biệt các hoạt động tuyên truyền văn hóa, văn nghệ chào mừng Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020 chính thức khai mạc vào sáng ngày 14/10/2015.

Chuẩn bị cho Lễ hội Festival Hoa Đà Lạt lần thứ VI- năm 2015; Thời gian: 5 ngày, từ ngày 29/12/2015 đến hết ngày 02/01/2016. Bảo tàng tỉnh mở cửa thường xuyên đón trên 400 lượt khách đến tham quan, nghiên cứu. Thư viện tỉnh mở cửa phục vụ trên 550 lượt bạn đọc đến đọc và mượn sách, báo, tài liệu.

2. Hoạt động phong trào thể dục - thể thao

Trong tháng 10 năm 2015, ngành thể dục- thể thao Lâm Đồng tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, với phương châm đưa thể dục thể thao về cơ sở nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng rộng khắp. Sở văn hóa, thể thao và du lịch tiếp tục chỉ đạo các phòng VHTT-TT và Trung tâm VH-TT các huyện, thành phố tổ chức các hoạt động, thu hút nhiều đối tượng thuộc các lứa tuổi tham gia việc rèn luyện sức khoẻ, vui chơi lành mạnh góp phần xây dựng đời sống văn hoá mới ở địa phương, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

* Thể thao thành tích cao: Tham gia giải điền kinh vô địch toàn quốc, giải cờ vua đấu thủ mạnh toàn quốc, giải cầu lông trung - cao tuổi toàn quốc, giải cầu lông cây vợt xuất sắc toàn quốc, giải bóng bàn các câu lạc bộ toàn quốc, giải võ cổ truyền vô địch toàn quốc.

* Hoạt động phong trào: Ngành thể dục - thể thao Lâm Đồng đã và đang tiếp tục duy trì đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể dục- thể thao, thu hút đông đảo số người tham gia tập luyện thể dục- thể thao thường xuyên như: gia đình thể thao, cán bộ- chiến sỹ trong lực lượng vũ trang và cán bộ- công chức trong các cơ quan, đoàn thể. Tổ chức giải thể dục Aerobic các câu lạc bộ tỉnh tại Đà Lạt; giải bóng bàn các doanh nghiệp tỉnh; giải bóng đá mini các câu lạc bộ tỉnh Lâm Đồng tại Đà Lạt. Ngoài ra, giúp đỡ công tác chuyên môn cho các ngành tổ chức hội thao, tiếp tục duy trì tập luyện thể dục thể chất trong các trường học.

3. Hoạt động Giáo dục - đào tạo

Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016, ngành giáo dục Lâm Đồng không ngừng phấn đấu thực hiện tốt những chỉ tiêu chủ yếu đã đề ra; phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn; phát triển quy mô, chất lượng và hiệu quả giáo dục; thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số học sinh. Nhìn chung, quy mô trường, lớp, học sinh ổn định; các hoạt động dạy và học được triển khai thực hiện đảm bảo theo kế hoạch, đúng tiến độ, dạy kỹ năng thích ứng với cuộc sống; dạy học dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng với phương châm “Dạy chữ để dạy người”, “Dạy thực - Học thực - Chất lượng thực”; đẩy mạnh việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới, triển khai thí điểm mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN).

Hiện toàn tỉnh có 210/692 trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 30,3%. Cùng với đó là việc chăm lo, quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn khá cao: mầm non 95,3% (trên chuẩn 37,9%), tiểu học 99,7% (trên chuẩn 71,2%), trung học cơ sở 99,8% (trên chuẩn 61,5%), trung học phổ thông 99,9% (trên chuẩn 6,4%), trung cấp chuyên nghiệp 100% (trên chuẩn 5,2%), cao đẳng 100% (trên chuẩn 35%).

Trong tháng 10 cũng đã tổ chức một số hoạt động như: Hội thi của cô và trẻ, tuyên truyền chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non, hướng dẫn tổ chức hội khỏe Phù Đổng năm học 2015- 2016, thi học sinh giỏi cấp tỉnh; xây dựng kế hoạch triển khai thí điểm dạy ngoại ngữ cho trẻ mầm non; tiếp tục tập huấn, bồi dưỡng về đổi mới thanh tra giáo dục cho đội ngũ quản lý, cộng tác viên thanh tra trên địa bàn Đam Rông, Lạc Dương và Đà Lạt.

4. Hoạt động y tế

Trong tháng 10/2015, ngành y tế Lâm Đồng tiếp tục giám sát dịch cúm A (H5N1), (H1N1), (H5N6), (H7N9) và dịch bệnh tiêu chảy cấp. Từ đầu tháng đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh không có dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm xảy ra. Bệnh sốt rét có 34 trường hợp mắc bệnh, giảm 07 trường hợp so với cùng kỳ, không có tử vong; có 06 trường hợp mắc sốt xuất huyết, tăng 01 trường hợp so với cùng kỳ, không có tử vong. Bệnh phong không có bệnh nhân mới, toàn tỉnh hiện đang quản lý 198 bệnh nhân, chăm sóc tàn phế cho 188 bệnh nhân và đa hóa trị liệu cho 06 bệnh nhân. Không có bệnh lao mới, không có tử vong, hiện toàn tỉnh đang quản lý điều trị cho 448 bệnh nhân lao. Phát hiện 01 trường hợp nhiễm HIV mới (tích lũy: 2.258), không có trường hợp chuyển sang AIDS mới (tích lũy: 432), không có tử vong do AIDS mới (tích lũy: 292), tiếp tục triển khai hoạt động 03 cơ sở điều trị thuốc kháng HIV. Công tác bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng: toàn tỉnh đang quản lý và điều trị cho 1.403 bệnh nhân tâm thần phân liệt và 1.442 bệnh nhân động kinh.

Công tác tiêm chủng mở rộng: từ đầu năm đến nay đã thực hiện tiêm chủng đầy đủ 7 loại vắc xin cho 17.150 trẻ dưới 1 tuổi, bằng 92,4% so với cùng kỳ; uống đủ 3 liều vắc xin ngừa bại liệt cho 18.100 trẻ dưới 1 tuổi; trẻ em 18 tháng tuổi tiêm sởi mũi 2 cho 16.950 trẻ và tiêm bạch hầu, ho gà, uốn ván cho 16.450 trẻ. Thực hiện tiêm chủng UV2+ cho 16.500 phụ nữ có thai, tăng 1,7% so với cùng kỳ và cho 9.100 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Trong tháng 10/2015 ngành Y tế Lâm Đồng tổ chức khám, cấp thuốc miễn phí, tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, nhân ngày Quốc tế Người Cao tuổi 01/10 triển khai tuần lễ dinh dưỡng và phát triển từ ngày 16-23/10/2015, ngày vì người nghèo (17/10), hưởng ứng ngày thị giác thế giới diễn ra vào ngày 13/10/2015.

5. Tình hình an toàn giao thông

Theo báo cáo của Ban An toàn giao thông tỉnh, trong tháng 10/2015 (tính từ ngày 16/9/2015 đến ngày 15/10/2015), ngành Giao thông vận tải tỉnh Lâm Đồng phối hợp Công an tỉnh Lâm Đồng về tổ chức Hội nghị sơ kết công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông 9 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm trong những tháng cuối năm 2015 và đầu năm 2016; Tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành tỉnh thực hiện kế hoạch kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hành vi tự ý thay đổi kích thước thùng chở hàng, chở hàng vượt quá tải trọng quy định trong đợt 2 (từ ngày 14/9 đến 26/9/2015); Tham gia Ban Giám khảo Hội thi “Đoàn viên Công đoàn viên chức tỉnh Lâm Đồng với kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ” năm 2015; Ban hành Kế hoạch số 177/KH-BATGT ngày 12/10/2015 về việc tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Ngày thế giới tưởng niệm các nạn nhân tử vong vì tai nạn giao thông” tại tỉnh Lâm Đồng năm 2015. Trong tháng 10 trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 22 vụ tai nạn giao thông, giảm 2 vụ; làm chết 11 người; bị thương 15 người. Tính chung 10 tháng năm 2015, toàn tỉnh xảy ra 167 vụ tai nạn giao thông, giảm 29 vụ; làm chết 114 người, giảm 8 người và bị thương 140 người, giảm 45 người so với cùng kỳ. Phương tiện cơ giới đường bộ đăng ký mới: 290 ô tô và 4.204 mô tô. Tổng phương tiện đang quản lý là 35.563 ô tô và 752.762 mô tô.Trong tháng lực lượng chức năng phát hiện, xử lý 5.137 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, xử phạt 3 tỷ đồng, tước 299 giấy phép lái xe, tạm giữ 09 ô tô, 499 mô tô.

6. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Từ đầu năm đến nay trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường, tổng số tiền xử phạt 20 triệu đồng.


Website Cục thống kê tỉnh Lâm Đồng

    Tổng số lượt xem: 1791
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)