Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 26/04/2016-14:39:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2016 tỉnh Bình Phước
Tình hình hạn hán đã và đang diễn ra khốc liệt và tháng 4 là tháng nắng nóng đỉnh điểm của đợt hạn hán này, đã làm ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân. Trước tình hình đó UBND tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, huyện thị tập trung chủ động ứng phó với tình hình hạn hán, triển khai thực hiện nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại, ổn định đời sống và phát triển sản xuất.

Trên cơ sở số liệu chính thức tháng 3 và ước tháng 4/2016, Cục Thống kê sơ bộ đánh giá tình hình kinh tế xã hội tháng 4 năm 2016 trên một số lĩnh vực chủ yếu như sau:

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Tính đến ngày 15/4/2016 toàn tỉnh ước thực hiện được 1.132 ha, giảm 72,11% ( - 2.927 ha) so với cùng kỳ năm trước.

b. Chăn nuôi

Số lượng gia súc, gia cầm ước đến tháng 1/4/2016 gồm có 13.050 con trâu (giảm 0,08% so với cùng kỳ năm trước); 27.350 con bò (giảm 4,01%); 271.134 con heo (tăng 2,00%) và 4.012 ngàn con gia cầm (trong đó đàn gà 3.843 ngàn con, tăng 2,51%).

1.2. Lâm nghiệp

Về khai thác, trong tháng 4/2016 đã khai thác được 400m3 gỗ. Sản lượng củi tận thu khoảng 350ster. Chủ yếu khai thác khu vực dân cư trồng cây lâm nghiệp phân tán.

1.3. Thủy sản

Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh vẫn được duy trì ổn định, trong tháng 4/2016 không xảy ra dịch bệnh.

1.4. Tình hình hạn hán

Tính đến hết ngày 10/4/2016, toàn tỉnh có 32.088 hộ dân bị thiếu nước sinh hoạt, 27.565,50 ha cây trồng bị ảnh hưởng bởi hạn hán (trong đó diện tích cây hàng năm là 2.721,40 ha; diện tích cây lâu năm và cây ăn trái là24.844,10ha); ước thệt hại trên 670 tỷ đồng.

2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4/2016 ước tăng 5,54% so với tháng trước và tăng 13,84% so với cùng kỳ năm trước.

Một số sản phẩm chủ yếu sản xuất trong tháng 4/2016: Đá xây dựng ước 52.297,75m3, tăng 11,54% so với tháng trước, tăng 0,94% so cùng kỳ năm trước. Tương ứng: hạt điều nhân 5.395,1 tấn, tăng 17,45%, tăng 25,96%; Tinh bột sắn, bột dong riềng 9.226,8 tấn, so với tháng trước không tăng và tăng 35,87% so cùng kỳ năm trước; Ván ép to gỗ và các vật liệu tương tự 15.461,6m3, tăng 6,02%, tăng 39,29%; Clinke 170.000 tấn, tăng 5,77%, tăng 5,91% …

3. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ

3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng

Tháng 4/2016 tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 2.664,3 tỷ đồng, tăng 2,2% so với tháng trước và tăng 9,78% so với cùng kỳ năm trước.

3.2. Giao thông vận tải - Bưu chính viễn thông

a. Vận tải hành khách

Vận tải hành khách trong tháng 4/2016 ước thực hiện 866,5 ngàn HK và 108.462,9 ngàn HK.km, so với tháng trước tăng 1,05% về vận chuyển và tăng 0,85% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 9,25% về vận chuyển và tăng 8,32% về luân chuyển.

b. Vận tải hàng hoá

Vận tải hàng hoá tháng 4/2016 ước thực hiện được 194,6 ngàn tấn và 13.116,8 ngàn T.km, so với tháng trước tăng 0,87% về vận chuyển và tăng 0,93% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 14,00% về vận chuyển và tăng 13,45% về luân chuyển.

II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ

1. Chỉ số giá

CPI tháng 4/2016 đạt 100,24%, tăng 0,24% so với tháng trước và tăng 3,79% so với cùng tháng năm trước

Giá vàng và đôla Mỹ:Chỉ số giá vàng tháng 4/2016 tăng 3,03%; Đô la Mỹ giảm 0,73% so với tháng 03/2016.

2. Đầu tư, xây dựng

Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 4/2016 ước 120 tỷ đồng.

Về thu hút FDI:Trong tháng 4/2016 đã cấp phép cho 01 dự án với số vốn đăng ký là 1,2 triệu USD.

3. Tài chính, tín dụng

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 4/2016 ước thực hiện được 284 tỷ đồng.

Tổng chi ngân sách địa phương tháng 4/2016 ước thực hiện 508 tỷ đồng.

4. Hoạt động xuất, nhập khẩu

- Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 4/2016 ước thực hiện 92.184 ngàn USD,tăng 6,02% so với tháng trước và tăng 23,54% so cùng kỳ năm trước.

- Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4/2016 ước thực hiện 34.273 ngàn USD, tăng 48,07% so với tháng 03/2016, tăng 66,24% so với cùng kỳ năm trước.

III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC

1. Lao động, việc làm và đời sống dân cư

1.1. Công tác lao động - việc làm

Trong tháng 4/2016,toàn tỉnh đãtư vấn nghề, việc làm tư vấn nghề, việc làm cho 2.320 lao động; giới thiệu việc làm cho 159 lao động; giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho 2737 lao động; hỗ trợ học nghề cho 03 lao động.

1.2. Đời sống dân cư

Nhìn chung đời sống dân cư tháng 4/2016 vẫn ổn định, nhân dân tin tưởng vào đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước. Tuy nhiên, tình hình hạn hán vẫn kéo dài, đã làm ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân.

2. Công tác an sinh xã hội

2.1. Bảo trợ xã hội

Tiếp nhận 02 đối tượng vào Trung tâm Bảo trợ xã hội; quản lý nuôi dưỡng tập trung 49 đối tượng (15 người già, 12 trẻ mồ côi, 22 người tâm thần, người khuyết tật); đón tiếp 06 Đoàn khách đến thăm và tặng quà với tổng số tiền là 17.990.000 đồng.

2.2. Thực hiện chính sách với người có công

Mua 117 thẻ BHYT theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg, Quyết định 290/2005/QĐ-TTg và cho thân nhân người có công; lập thủ tục di chuyển 05 hồ sơ ra ngoài tỉnh. Tiếp nhận 13 hồ sơ liệt sỹ, thương binh ngoài tỉnh chuyển đến, tổ chức đưa 165 người có công đi điều dưỡng tại Nha Trang.

3. Giáo dục, đào tạo

Ngành Giáo dục - Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn các trường học trên địa bàn tỉnh tổ chức ôn tập cho học sinh để chuẩn bị kiểm tra học kỳ II, năm học 2015 - 2016. Đồng thời chỉ đạo các trường tập trung ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh khối 12 để chuẩn bị cho kỳ thi THPT quốc gia năm 2016.

4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

4.1. Tình hình dịch bệnh:

Trong tháng 4/2016, toàn tỉnh ghi nhận:

Sốt rét:Tổng số mắc sốt rét 84 cas, bệnh nhân sốt rét ác tính 00. Tử vong: 00 ca. Không có dịch sốt rét xảy ra.

Sốt xuất huyết:Tổng số mắc sốt xuất huyết là 68 ca. Tử vong 00.

Bệnh tay - chân - miệng:Tổng số mắc 11 ca. Tử vong 00 ca.

Tiêu chảy:Tổng số bệnh nhân tiêu chảy: 201 ca, không phát hiện bệnh nhân tả.

An toàn vệ sinh thực phẩm:Tổng số bệnh nhân nhập viện do ngộ độc thức ăn 135 ca. Tử vong 00.

Cúm A(H1N1)/H5N1: chưa phát hiện ca bệnh nào.

Các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác: Tổng số bệnh nhân mắc bệnh sởi: 01, thuỷ đậu: 0.

Các chương trình, mục tiêu y tế:Tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống lao, phong, bưới cổ… vẫn duy trì hoạt động theo kế hoạch.

4.2. Hoạt động khám chữa bệnh:(số liệu ghi nhận từ các bệnh viện trong tháng 4/2016)

Tổng số Bn vào viện: 8.576. Tổng số Bn ra viện 7.876. Tổng số Bn chuyển tuyến 626. Tổng số Bn trốn viện 96. Tổng số Bn tử vong 15. Tổng số Bn còn lại 1.345. Tổng số Bn ngoại trú 1.612.Tổng số Bn tai nạn giao thông 601.Tổng số Bn tử vong do TNGT 01. Tổng số ca phẫu thuật 851.

5. Hoạt động văn hóa, thể thao

Công tác tuyên truyền: Kết quả đã thực hiện được 2.386m băng rôn, 2.130m2panô, 3.720m2banner, treo 2.850 lượt cờ các loại, tuyên truyền được 88 giờ bằng xe thông tin lưu động.

Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Các di tích đón tiếp khoảng 17.637 lượt khách tham quan.

Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Đoàn Ca múa nhạc tổng hợp tỉnh tổ chức được 09 buổi biểu diễn phục vụ khoảng 2.550 lượt người xem.

Hoạt động thư viện: Trong tháng, Thư viện tỉnh phục vụ được 2.026 lượt bạn đọc, luân chuyển 1.275 lượt sách, báo, tạp chí.

Hoạt động chiếu bóng:Triển khai 120 buổi chiếu, thu hút khoảng 10.890 lượt người xem.

Hoạt động du lịch: Hoạt động du lịch với lượt khách tham quan ước đạt19.063lượt khách; doanh thu đạt17,981tỷđồng.

Hoạt độngthể thao:Trong tháng, các đội tuyển của tỉnh tham gia 07 giải thể thao cụm, khu vực và toàn quốc, kết quả đạt 03 HCV, 15 HCB, 10 HCĐ, 03 kiện tướng, 02 cấp I.

6. Tai nạn giao thông

Trong tháng 4/2016, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 28 vụ tai nạn giao thông làm 20 người chết, 30 người bị thương, làm thiệt hại 44 phương tiện giao thông.

7. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Trong tháng 4/2016, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 8 vụ cháy làm thiệt hại khoảng 632,4 triệu đồng. Về bảo vệ môi trường không có vụ vi phạm nào.

Đánh giá chung:

Tình hình kinh tế - xã hội trong tháng mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng có chuyển biến tích cực, đúng hướng trên hầu hết các lĩnh vực; tỉnh đã có nhiều giải pháp tăng cường thu hút, khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; sản xuất công nghiệp ổn định và có xu hướng phát triển; hoạt động thương mại và dịch vụ đáp ứng tốt các yêu cầu phục vụ nhân dân; tổng mức bán lẻ hàng hoá có xu hướng tăng; giá trị kim ngạch xuất, nhập khẩu có bước tăng trưởng đáng kể; giao thông vận tải đảm bảo nhu cầu vận chuyển hàng hoá và nhu cầu đi lại của nhân dân; các hoạt động văn hoá xã hội chủ yếu tập trung cho việc kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc để phục vụ nhân dân; công tác giải quyết việc làm và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho các đối tượng chính sách, xã hội được các cấp, các ngành hết sức quan tâm; công tác khám chữa bệnh vẫn được duy trì tốt.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi cũng còn những khó khăn, hạn chế như: Thời tiết khô hạn kéo dài đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống nhân dân; tiến độ gieo trồng vụ Mùa giảm so với cùng kỳ năm trước; Công tác triển khai thực hiện vốn đầu tư còn chậm, các công trình đường giao thông còn khó khăn, tai nạn giao thông có giảm nhưng vẫn còn ở mức cao...

Trênđâylà một số tình hình cơ bản về kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước tháng 4/2016./.


Website Cục Thống kê tỉnh Bình Phước

    Tổng số lượt xem: 1270
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)