1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
a. Nông nghiệp:
* Vụ Đông xuân: Kết thúc vụ Đông xuân, chính thức diện tích gieo trồng 301.078 ha đạt 98,71% kế hoạch, bằng 97,96% so với năm trước (giảm 6.266 ha). Diện tích thu hoạch 293.185 ha; năng suất gieo trồng đạt 61,46 tạ/ha và sản lượng là 1.850.348 tấn, đạt 83,68% kế hoạch, giảm 16,82% so với năm trước (giảm 374.120 tấn).
Diện tích, năng suất, sản lượng vụ đông xuân năm nay đều giảm so với năm trước, nguyên nhân do ảnh hưởng thời tiết nắng hạn kéo dài, tình hình xâm nhập mặn sâu vào nội đồng nên đã ảnh hưởng đến năng suất, diện tích bị mất trắng không thu hoạch là 7.886 ha xảy ra ở các huyện Hòn Đất 4.285 ha; An Biên 2.941 ha và huyện Kiên Lương 660 ha.
Đến nay, chính thức sản lượng hai vụ lúa Mùa và Đông xuân là 1.957.887 tấn, đạt 78,26% kế hoạch (2 vụ), giảm 543.641 tấn so KH và bằng 41,67% so với kế hoạch về chỉ tiêu sản lượng cả năm 2016.
* Vụ Xuân hè: mặc dù ngành chức năng khuyến cáo nông dân không nên sản xuất vụ xuân hè để chuẩn bị cho việc cày ải, phơi đất cho vụ hè thu, nhưng đến nay có huyện Gò Quao nông dân đã gieo sạ 1.456 ha, đạt 13,66% so với cùng kỳ năm trước.
* Vụ Hè thu: Tính đến thời điểm này toàn tỉnh mới chỉ xuống giống được 125.356 ha, đạt 41,51% so với kế hoạch, tập trung ở các huyện: Giồng Riềng 42.500 ha, Tân Hiệp 36.455 ha, Giang Thành19.000 ha, Hòn Đất 17.435 ha,Châu Thành 7.743 ha, Rạch Giá 658 ha và Gò quao 1.565 ha.
Tình hình nhiễm sâu bệnh trên lúa Hè thu năm nay đang có xu hướng tăng do tình hình nắng nóng kéo dài, tính tới ngày 15/5/2016 diện tích lúa Hè thu bị nhiễm sâu bệnh 2.419 ha, tăng 22,33% so với cùng kỳ chủ yếu là bệnh Lem lét hạt 1.944 ha, Đạo ôn lá 356 ha, rầy nâu 61 ha, Đạo ôn cổ bông 30 ha…..Tiến độ gieo sạ vụ Hè thu năm nay có chậm hơn, do thời tiết nắng hạn kéo dài không có nước để bơm tưới. Hiện nay, đã có mưa trên diện rộng, ngành nông nghiệp đã chỉ đạo các địa phương vận động bà con ở những nơi đã có nước ngọt như vùng tứ giác Long xuyên ( Giang Thành, Kiên Lương) cần đẩy nhanh tiến độ gieo sạ lúa hè thu để đảm bảo kịp với lịch thời vụ.
* Cây màu: Tính từ đầu năm đến nay toàn tỉnh đã trồng được 98 ha bắp chỉ bằng 33,22%; dưa hấu 1.049 ha, đạt 65,56% kế hoạch và bằng 101,35%; khoai lang 783 ha, đạt 50,52% kế hoạch, tăng 2,62%; rau đậu các loại 4.718 ha, đạt 55,51% kế hoạch, tăng 17,36% so cùng kỳ năm trước...
* Chăn nuôi: Kết quả điều tra chăn nuôi thời điểm 01/4/2016, tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh so kế hoạch vẫn ổn định và tăng so với cùng kỳ..
Tổng đàn trâu là 6.055 con, đạt 102,62% kế hoạch và tăng 0,30% so với cùng thời điểm này năm trước; Đàn bò:12.122 con, đạt 101,01% kế hoạch và tăng 1,45% (tăng 173 con); Đàn heo: 343.656 con, bằng 98,18% KH và tăng 1,12% (tăng 3.806 con); Đàn gia cầm 5.627 ngàn con, bằng 93,78% KH và tăng 1,37% (tăng 76 ngàn con),trong đó: đàn gà 1.987 ngàn con, tăng 71 ngàn con.
Đàn gia súc gia cầm trong tỉnh không có biến động lớn, số lượng đàn trâu, đàn bò, đàn heo, đàn gia cầm tăng hơn cùng kỳ nhưng không đáng kể, một phần do giá cả ổn định ở mức khá cao làm tác động đến tâm lý người nuôi, mặt khác do các ngành chức năng thời gian qua quản lý tốt dịch bệnh nên qui mô đàn đang có xu hướng tăng lên.
Trong tháng tình hình dịch bệnh được kiểm soát nên chưa phát hiện ổ dịch nào. Hiện nay, thời tiết mưa nắng bất thường dễ phát sinh dịch bệnh, để phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm ngành chức năng và chính quyền các địa phương cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền cho nông dân đảm bảo vệ sinh chuồng trại chăn nuôi và tiêm phòng đầy đủ.
b. Lâm nghiệp:
Thời tiết hiện đang nắng nóng, khô hạn kéo dài, mặc dù các ngành chức năng thường xuyên cảnh báo và lên kế hoạch phòng chống cháy rừng, nhưng trong tháng đã xảy ra 07 vụ cháy rừng làm thiệt hại 1,9 ha rừng tràm (Kiên Lương 2 vụ, Phú Quốc 5 vụ) và xảy ra 7 vụ vi phạm chặt phá rừng với diện tích khoản 0,971 ha. Tính chung từ đầu năm đến nay, trên toàn tỉnh xảy ra 09 vụ cháy rừng với diện tích trên 3,1ha; 20 vụ chặt phá rừng với diện tích 2,976 ha. Thời gian qua tình hình chăm sóc và bảo vệ rừng được thực hiện nghiêm túc, tuy nhiên vẫn còn xảy ra một số vụ vi phạm chủ yếu là phá rừng phòng hộ ven biển ở các huyện: An Biên, An Minh và Kiên Lương.
c. Thủy sản
Giá trị sản xuất thủy sản (theo giá so sánh 2010): Tháng 5 ước 2.029,22 tỷ đồng, tăng 23,27% so với tháng trước và tăng 0,51% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra: Giá trị khai thác 1.136,67 tỷ đồng, tăng 1,99% so tháng trước và tăng 7,72% so cùng kỳ và giá trị nuôi trồng 892,54 tỷ đồng, tăng 67,88 % so tháng trước và giảm 7,39% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng giá trị sản xuất cả khai thác và nuôi trồng là 8.177,51 tỷ đồng, đạt 33,87% kế hoạch năm và tăng 8,40% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: khai thác 5.482,53 tỷ đồng, đạt 43,28% kế hoạch và tăng 9,44% so cùng kỳ; nuôi trồng 2.694,98 tỷ đồng, đạt 23,48% KH, tăng 6,34% so cùng kỳ năm trước.
Tổng sản lượng thủy sản ( khai thác và nuôi trồng) tháng 5 ước tính đạt 58.158 tấn, tăng 13,29 % so tháng trước và tăng 4,33% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đạt 261.433 tấn, bằng 37,77% kế hoạch năm và tăng 3,67% so cùng kỳ năm trước.
Sản lượng khai thác: Tháng 5 ước tính đạt 43.905 tấn thủy hải sản các loại, tăng 1,38% (tăng 598 tấn) so tháng trước. Trong đó: cá các loại được 31.492 tấn, tăng 1,03% (tăng 322 tấn); tôm: 3.099 tấn, tăng 0,32% (tăng 10 tấn); mực: 5.531 tấn, tăng 3,54%...
Luỹ kế 5 tháng sản lượng khai thác đạt 211.199 tấn, bằng 42,30% kế hoạch năm và tăng 7,14% so cùng kỳ năm trước (tăng 14.066 tấn), trong đó: cá các loại 152.021 tấn, tăng 12,82% (tăng 17.279 tấn); tôm: 14.758 tấn, giảm 11,25% (giảm 1.870 tấn); mực: 26.632 tấn, tăng 4,97% (tăng 1.261 tấn) so cùng kỳ...
Từ đầu năm đến nay do thời tiết tốt, chi phí chuyến biển và giá cả sản phẩm khai thác khá thuận lợi nên ngư dân luôn bám biển sản xuất, sản phẩm khai thác khá ổn định, riêng sản lượng tôm có giảm so cùng kỳ.
Sản lượng nuôi trồng: Tháng 5 ước đạt 14.253 tấn thủy sản các loại, tăng 77,52% so tháng trước (tăng 6.224 tấn) và tăng 2,77% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, cá các loại 4.728 tấn, tăng 92,82%; tôm thẻ chân trắng 500 tấn, tăng 12,36% so tháng trước và giảm 4,21% so với cùng kỳ; riêng tôm sú được 3.150 tấn, tăng 32,46% (tăng 772 tấn); thủy sản khác như sò các loại 1.656 tấn, giảm 105 tấn; cua: 1.889 tấn, tăng 1.681tấn... Tính chung 5 tháng sản lượng nuôi trồng là 50.234 tấn, đạt 26,03% kế hoạch, giảm 8,75% (giảm 4.814 tấn) so cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá nuôi các loại 18.786 tấn, giảm 3,14% (giảm 610 tấn); tôm các loại 12.381 tấn, tăng 8,79% (tăng 1.000 tấn), trong đó: tôm thẻ chân trắng 2.824 tấn, giảm 11,92%; thủy sản khác như: sò nuôi 13.143 tấn, giảm 7.127 tấn; cua: 1.889 tấn, tăng 124 tấn ...
Sản lượng cá nuôi nước ngọt 5 tháng đầu năm giảm nhiều do thời tiết khô hạn kéo dài, nước mặn vào sâu trong đất liền làm giảm diện tích thả nuôi. Riêng sản lượng cá nuôi lồng bè nước mặn lại tăng 19,89% do ngư dân đầu tư thêm lồng bè để thả nuôi các loại cá Mú, cá bớp… Các loại thủy sản khác giảm mạnh từ sản lượng sò nuôi của huyện Kiên Lương và Hòn Đất.
Sản lượng tôm sú nuôi trong tháng tăng hầu hết các địa phương có tôm quảng canh đã bắt đầu vào vụ thu hoạch chính (huyện An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận…). Riêng sản lượng tôm thẻ giảm so với cùng kỳ là do ảnh hưởng thời tiết hạn, nắng nóng, dẫn đến dịch bệnh và cũng có một số diện tích chưa đến kỳ thu hoạch.
Diện tích tôm thả nuôi đến thời điểm này đạt 102.686 ha, đạt 99,95% kế hoạch năm, tăng hơn 7,28% so cùng kỳ năm trước. Trong đó diện tích tôm công nghiệp thả nuôi được 861ha (trong đó, có 754 ha tôm thẻ chân trắng), huyện Kiên Lương có diện tích nuôi nhiều trên 500 ha. Do thời tiết nắng nóng dài ngày đã ảnh hưởng đến phát triển của tôm nuôi, tôm chậm lớn và xuất hiện tôm chết cục bộ ở một số huyện. Đến ngày 12/5/2016, đã có gần 13.772 ha diện tích nuôi tôm bị thiệt hại (bao gồm mất trắng và thu hoạch không đáng kể), chủ yếu do các bệnh như Đốm trắng 327 ha, bệnh hoại tử gan tuỵ 90,5 ha, bệnh còi 56 ha, biến động bất lợi của yếu tố môi trường là 13.298 ha; xảy ra nhiều ở các huyện U Minh Thượng, An Minh, An Biên.
2. Công nghiệp:
Chỉ số sản xuất công nghiệp: Trong tháng 5, chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 6,56% so tháng trước và tăng 10,16% so cùng kỳ năm trước. Ngành tăng cao nhất là chế biến, chế tạo tăng 6,96%, trong đó: ngành chế biến, bảo quản thủy sản tăng 10,08%, ngành sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao tăng 5,70; kế đó là ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước đá tăng 3,04%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải giảm 5,46% và ngành khai khoáng tăng 4,93%.
Tính từ đầu năm đến nay, chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 9,10% so cùng kỳ năm trước, ngành tăng cao nhất là ngành khai khoáng tăng 12,87%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 12,78%; ngành chế biến, chế tạo tăng 8,90%, trong đó: ngành sản xuất xi măng tăng 20,91; ngành chế biến, bảo quản thủy sản tăng 7,65%; xay xát tăng 9,21%; ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước đá tăng 6,16%.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010): Tháng 5, ước tính giá trị sản xuất công nghiệp đạt 2.991,54 tỷ đồng, tăng 7,87% so tháng trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 2.857,71 tỷ đồng, chiếm 95,52%/tổng giá trị toàn ngành, tăng 8,14% so với tháng trước; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 78,35 tỷ đồng, tăng 3,21%; ngành khai khoáng đạt 39,03 tỷ đồng, tăng 4,68%. Tính chung 5 tháng, giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đạt 13.344,16 tỷ đồng, bằng 34,14% kế hoạch năm và tăng 9,10% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 12.707,43 tỷ đồng, chiếm 95,22%/tổng giá trị toàn ngành, tăng 9,11%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 362,11 tỷ đồng, tăng 6,21%; ngành khai khoáng 183,17 tỷ đồng, tăng 12,91%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải 91,44 tỷ đồng, tăng 12,66% so cùng kỳ.
Một số sản phẩm công nghiệp 5 tháng đầu năm có mức tăng khá cao so cùng kỳ năm trước như: xi măng địa phương đạt 486,53 ngàn tấn, tăng 33,56%; xi măng Trung ương đạt 578,91 ngàn tấn, tăng 54,46%; cá đông 1.189 tấn, tăng 11,12%; bột cá 49.097 tấn, tăng 20,52%...
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 4 tháng đầu năm tăng 24,92% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 4 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: ngành chế biến thực phẩm tăng 26,26%, trong đó ngành bảo quản thủy sản ướp đông tăng 25,13% và ngành xay xát tăng 34,27%; Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 19,28%, trong đó sản xuất xi măng vôi và thạch cao tăng 19,60%.
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến chế tạo tại thời điểm 1/5/2016 bằng 21,28% so cùng kỳ năm trước; ngành chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản bằng 23,53% so cùng kỳ, Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác bằng 74,04% so cùng kỳ. Chỉ số tồn kho công nghiệp tại thời điểm đầu tháng 5/2016 cho thấy: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp 5 tháng đầu năm tăng khá tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tăng năng suất, sản lượng sản xuất trong thời gian tới.
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/5 giảm 1,38% so với cùng thời điểm này năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,44%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 2,51% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 4,35%.
3. Vốn đầu tư:
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 5 ước tính 316,75 tỷ đồng, so tháng trước tăng 0,58%. Bao gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương 141,45 tỷ đồng; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương được 62,50 tỷ đồng; vốn khác từ ngân sách 100 tỷ đống; vốn ngoài nước (ODA) được 12,8 tỷ đồng. Lũy kế 5 tháng vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước được 1.576,27 tỷ đồng, đạt 30,77% kế hoạch năm và bằng 88,77% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương 706,39 tỷ đồng; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương được 307,96 tỷ đồng; vốn khác từ ngân sách 493,73 tỷ đồng; vốn ngoài nước ODA 68,17 tỷ đồng.
Tiến độ triển khai đầu tư tại các khu công nghiệp: Tổng số dự án đăng ký đầu tư lũy kế đến tháng 4/2016 là 21 dự án, với tổng diện tích đăng ký là 108 ha, tổng vốn đăng ký dự kiến trên 4.866 tỷ đồng, trong đó: khu công nghiệp Thạnh lộc có 19 dự án, tổng diện tích đăng ký là 74,93 ha. Trong đó đã cấp giấy chứng nhận đầu tư 13 dự án, với tổng diện tích là 53,93 ha, vốn đăng ký 3.884 tỷ đồng; hiện tại có 9 dự án đang triển khai thực hiện, giá trị đầu tư lũy kế dự kiến thực hiện là 2.210 tỷ đồng. Khu công nghiệp Thuận Yên: có 2 dự án. Trong đó, đã cấp giấy chứng nhận đầu tư 2 dự án, với tổng diện tích đăng ký là 33,13 ha, vốn đăng ký 587,05 tỷ đồng (Dự án Nhà máy SX bột giấy Tuấn Thành và Dự án Nhà máy gạch Tuynel); dự án nhà máy gạch Tuynel đang triển khai thực hiện, giá trị đầu tư ước khoảng 110 tỷ đồng.
Về hạ tầng kỹ thuật tại các khu công nghiệp: các hạng mục thoát nước mưa đường số 1, số 2 và số 4 trong khu công nghiệp Thạnh Lộc tiếp tục triển khai thi công, tổng giá trị thực hiện ước đạt 9,3 tỷ đồng đạt 71,48% giá trị HĐ, đôn đốc đơn vị thi công hoàn thành dự án. Hạng mục đường số 1 dài 412,25 m khu công nghiệp Thạnh Lộc, giá trị thực hiện đến nay ước đạt 4,3 tỷ đồng, đạt 48,74% giá trị HĐ.
4. Thu, chi ngân sách
Tổng thu ngân sách trên địa bàn: Tháng 5 ước tính thu ngân sách 542,16 tỷ đồng, bằng 57,59% so tháng trước và giảm 1,94% so cùng kỳ năm trước. Tổng thu ngân sách 5 tháng được 4.379,16 tỷ đồng, đạt 69,62% dự toán HĐND tỉnh giao và tăng 15,18% so cùng kỳ năm 2015. Trong đó: thu nội địa 3.571,77 tỷ đồng, bằng 72,74% dự toán và tăng 41,91% so cùng kỳ, chiếm 81,56% trong tổng thu ngân sách của tỉnh. Một số các khoản thu đạt dự toán khá cao như: thu tiền sử dụng đất 988,26 tỷ đồng, vượt 23,5% dự toán, tăng 15,65 lần so cùng kỳ năm trước; thu phí trước bạ 85,72 tỷ đồng, đạt 61,67% dự toán và tăng 75,28%; thuế thu nhập cá nhân 196,66 tỷ đồng, đạt 59,6% dự toán, tăng 39,87%; thu xuất nhập khẩu, TTĐB thuế VAT 35,2 tỷ đồng, đạt 42,42% và tăng 28,8% so cùng kỳ năm 2015.
Tổng chi ngân sách địa phương: Tháng 5 ước tính chi ngân sách địa phương 1.204,82 tỷ đồng, tăng 85,18% so tháng trước và bằng 99,60% so cùng kỳ. Tính từ đầu năm tổng chi ngân sách 4.027,35 tỷ đồng, bằng 39,22% dự toán năm và bằng 93,89% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: chi thường xuyên 2.444,42 tỷ đồng, bằng 41,80% dự toán năm và bằng 84,97%; chi đầu tư phát triển 1.141,97 tỷ đồng, bằng 42,42% dự toán năm và tăng 71,10% so với cùng kỳ.
5. Ngân hàng
Ước đến cuối tháng 5/2016, tổng nguồn vốn hoạt động ngân hàng trên địa bàn đạt 53.300 tỷ đồng, tăng 2,03% so tháng trước và tăng 5,91% so với đầu năm. Trong đó: Nguồn vốn huy động tại địa phương ước đạt 30.200 tỷ đồng, tăng 3,61% so với tháng trước và tăng 7,30% so với đầu năm; chiếm tỷ trọng 56,66% trên tổng nguồn vốn hoạt động.
Ước doanh số cho vay tháng 5/2016 đạt 7.000 tỷ đồng. Dư nợ cho vay đến cuối tháng 5/2016 ước đạt 40.800 tỷ đồng, tăng 0,97% so với tháng trước và tăng 5,92% so đầu năm.
Nợ xấu ước 590 tỷ đồng, chiếm 1,45% trên tổng dư nợ.
Doanh số cho vay và dư nợ cho vay tính đến 30/4/2016 của một số lĩnh vực cụ thể:
+ Doanh số cho vay xuất khẩu tháng 4/2016 đạt 959 tỷ đồng, tính luỹ kế từ đầu năm đạt 4.401 tỷ đồng; dư nợ 3.632 tỷ đồng, giảm 1,73% so tháng trước và tăng 16,52% so với đầu năm và chiếm 8,99% tổng dư nợ. Doanh số và dư nợ chủ yếu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu thuỷ sản và gạo gồm: Doanh số cho vay xuất khẩu gạo tháng 4/2016 đạt 289 tỷ đồng, luỹ kế từ đầu năm đạt 1.650 tỷ đồng; dư nợ 1.133 tỷ đồng, giảm 4,55% so với tháng trước và tăng 51,27% so với đầu năm; Doanh số cho vay xuất khẩu thủy sản tháng 4/2016 đạt 670 tỷ đồng, luỹ kế từ đầu năm đạt 2.751 tỷ đồng; dư nợ 2.499 tỷ đồng, giảm 0,40% so với tháng trước và tăng 5,53% so với đầu năm.
+ Cho vay Chính sách tín dụng phát triển thuỷ sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ, đến thời điểm báo cáo hiện nay, các TCTD đã thực hiện ký 13 hợp đồng tín dụng cam kết cho vay đóng mới 14 tàu (số tiền cam kết giải ngân 89,42 tỷ đồng); trong đó đã thực hiện giải ngân 86,35 tỷ đồng, dư nợ đến thời điểm báo cáo là 86,35 tỷ đồng.
+ Cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP và Nghị quyết 61/NQ-CP, đã thực hiện giải ngân cho 715 HĐTD, dư nợ 348 tỷ đồng (01 DN và 714 cá nhân).
+ Hoạt động của NHCSXH: Doanh số cho vay tháng 4/2016 đạt 59 tỷ đồng, dư nợ 2.453 tỷ đồng, giảm 0,12% so với tháng trước và tăng 1,49% so đầu năm.
Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng rà soát danh sách khách hàng đang vay vốn bị thiệt hại do thiên tai nhằm kịp thời thực hiện các biện pháp hỗ trợ phù hợp nhằm giúp khách hàng khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất kinh doanh. Đến thời điểm 30/4/2016, có 141 khách hàng được các ngân hàng trên địa bàn thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ với số tiền là 4.285 triệu đồng và 11 khách hàng được miễn giảm tiền lãi, số tiền được miễn giảm 394 triệu đồng.
6. Thương mại - dịch vụ
a. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ phục vụ tiêu dùng:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tính tháng 5 đạt 5.665,39 tỷ đồng, tăng 1,66% so tháng trước và tăng 11,45% so cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 5 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 27.164,43 tỷ đồng, bằng 37,62% kế hoạch và tăng 11,41% so cùng kỳ năm trước. Trong đó:
* Tổng mức bán lẻ hàng hóa: Tháng 5 ước được 4.292,74 tỷ đồng, tăng 1,79% so tháng trước và tăng 10,86% so cùng kỳ. Lũy kế 5 tháng ước tính 20.758,17 tỷ đồng, đạt 37,09% kế hoạch và tăng 10,49% so cùng kỳ.
* Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống: ước tính tháng 5 ước được 596,16 tỷ đồng, tăng 2,92% so tháng trước. Lũy kế 5 tháng được 2.838,14 tỷ đồng, đạt 40,54% so kế hoạch và tăng 16,52% so cùng kỳ năm trước. Chia ra:
Doanh thu dịch vụ lưu trú trong tháng ước được 111,46 tỷ đồng, bằng 94,56% so tháng trước. Lũy kế 5 tháng được 562,72 tỷ đồng, tăng 15,23% so cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ ăn uống: Thực hiện tháng 5 ước được 484,70 tỷ đồng, tăng 5,05% so tháng trước. Lũy kế 5 tháng được 2.275,41 tỷ đồng, tăng 16,85% so cùng kỳ năm trước
* Doanh thu du lịch lữ hành: Tháng 5 ước tính đạt 13,74 tỷ đồng, tăng 14,11% so tháng trước. Lũy kế 5 tháng doanh thu du lịch lữ hành đạt 80,43 tỷ đồng, bằng 34,97% so kế hoạch và tăng 19,39% so cùng kỳ năm trước, doanh thu lữ hành tăng cao chủ yếu là tăng từ khách quốc tế.
* Doanh thu dịch vụ khác: Tháng 5 thực hiện ước đạt 762,73 tỷ đồng, bằng 99,83% so với tháng trước. Nhiều nhóm doanh thu dịch vụ tăng nhẹ như: dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 3,70%; dịch vụ sửa chữa máy tính, đồ dùng tăng 3,57%... chỉ có nhóm dịch vụ kinh doanh bất động sản giảm 1,15% và nhóm dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí giảm 1,20% dẫn đến doanh thu hoạt động dịch vụ trong tháng giảm nhẹ so tháng trước.
Lũy kế 5 tháng doanh thu các hoạt động dịch vụ đạt 3.487,67 tỷ đồng, đạt 38,75% so kế hoạch và tăng 12,80% so cùng kỳ năm trước. Đa số các hoạt động dịch vụ doanh thu đều tăng khá cao như: Nhóm dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng cao nhất 15,80%; kế đến nhóm dịch vụ sửa chữa đồ dùng cá nhân gia đình tăng 14,94%; nhóm dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 13,79%; dịch vụ y tế và trợ giúp xã hội tăng 7,35%.
* Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường: Trong tháng 4, đã kiểm tra 181 vụ việc, phát hiện 32 vụ vi phạm quy định nhà nước, gồm: 14 vụ vi phạm hàng cấm, hàng nhập lậu; 03 vụ vi phạm về hàng giả, hàng kém chất lượng, quyền sở hữu trí tuệ; 02 vụ vi phạm về vệ sinh an tòan thực phẩm và 13 vụ vi phạm khác trong kinh doanh. Đã xử lý các vụ vi phạm, phạt hành chính và bán hàng hóa tịch thu nộp ngân sách nhà nước 627 triệu đồng. Lũy kế 4 tháng kiểm tra 565 vụ, phát hiện 179 vụ, gồm 110 vụ vi phạm hàng cấm, hàng nhập lậu; 08 vụ vi phạm về hàng giả, hàng kém chất lượng, quyền sở hữu trí tuệ; 05 vụ vi phạm về vệ sinh an tòan thực phẩm và 56 vụ vi phạm khác trong kinh doanh. Đã xử lý các vụ vi phạm, phạt hành chính và bán hàng hóa tịch thu nộp ngân sách nhà nước 3,16 tỷ đồng.
b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu: Tháng 5 dự tính đạt 28,86 triệu USD, tăng 11,24% so với tháng trước, bằng 78,84% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Hàng nông sản 17,65 triệu USD, tăng 3,74% so tháng trước; hàng thủy sản 9,78 triệu USD, tăng 17,51% so tháng trước; hàng hóa khác 1,42 triệu USD, tăng gấp 2,36 lần so tháng trước.
Tính chung 5 tháng kim ngạch xuất ước thực hiện 152,06 triệu USD, bằng 34,56% kế hoạch năm, tăng 13,62% so cùng kỳ năm trước, bao gồm: Hàng nông sản đạt 95,95 triệu USD, bằng 37,63% kế hoạch năm, tăng 36,23% so cùng kỳ; hàng thủy sản 48,68 triệu USD, đạt 31,41 % kế hoạch, giảm 8,84% ; hàng hóa khác (như bột mì, mì ăn liền, dầu ăn) được 7,42 triệu USD, đạt 24,76% kế hoạch,bằng 74,27% so cùng kỳ năm trước.
Nguyên nhân xuất khẩu tháng này dự kiến xuất tăng ít so với tháng trước là do các doanh nghiệp xuất khẩu gạo đã thực hiện hợp đồng mới. Tổng lượng gạo dự kiến xuất trong tháng 05 là 40.265 tấn với trị giá trên 17,6 triệu USD. Bao gồm: Công ty Du lịch – Thương mại dự kiến xuất trực 14.270 tấn với trị giá trên 6 triệu USD, Công ty Cp kinh doanh nông sản ước xuất 4.080 tấn với trị giá gần 2 triệu USD, Công ty xuất nhập khẩu Kiên giang dự kiến xuất trực tiếp 21.500 tấn với trị giá trên 9,5 triệu USD, Công ty Dịch vụ thương mại dự kiến xuất 415 tấn với trị giá 145 ngàn USD, Công ty Cp nông lâm sản dự kiến không xuất, Công ty Thuận Phát dự kiến không xuất, Công ty Kiên An Phú chưa có dấu hiệu hoạt động xuất khẩu trở lại.
Mặt hàng thủy hải sản dự kiến xuất khẩu tháng 05 năm 2016 trên 9,7 triệu USD tăng trên 17,51 % so với tháng 04 năm 2016 và giảm trên 15% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ yếu như: Tôm đông dự kiến xuất 202 tấn, Mực đông 760 tấn, Tuộc đông 136 tấn, Cá đông 155 tấn, Hải sản đông khác 1.134 tấn, Cá cơm sấy 40 tấn, Cá đóng hộp 2.460 ngàn lon .
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu:
Thực hiện nhập khẩu hàng hóa tháng 5/2016 ước đạt 1,35 triệu USD, tăng 28,57% so với tháng trước, bằng 16,84% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính được 10,37 triệu USD, bằng 15,96% kế hoạch năm, bằng 34,29% so cùng kỳ.
Nguyên nhân kim ngạch nhập khẩu 5 tháng đầu năm giảm nhiều so với cùng kỳ năm 2015 là do các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu dùng cho sản xuất mà không có doanh nghiệp nào nhập máy móc thiết bị lớn để đầu tư mới hoặc mở rộng sản xuất.
c. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 05/2016 tăng 0,41% so với tháng trước. Trong đó: Khu vực thành thị tăng 0,46%, khu vực nông thôn tăng 0,38%.
Nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng tháng 5 là do giá gas, nước sinh hoạt tăng trong tháng. Việc tăng giá trên có thể gây tác động nhất định đến giá thành, giá bán một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu... nhưng không lớn cụ thể:
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5 so tháng trước có hai nhóm hàng tăng mạnh là: Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng cao nhất với mức +1,10% (do điều chỉnh giá bán Gas tăng 5.000 đồng/bình 12kg so với tháng 4/2016 vào ngày 29/4); kế đến là nhóm giao thông tăng +2,48% (tác động từ giá xăng dầu tăng vào ngày 5/5: giá xăng RON 92 tăng 650đ/lít, giá dầu diesel tăng 670đ/lít, dầu hoả tăng 560đ/lít); các nhóm còn lại đa số chỉ số giá tăng, giảm nhẹ như: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,23%; nhóm hàng đồ uống và thuốc lá giảm - 0,02%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm - 0,03%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,08%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,20%...
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2016 so với tháng 12/2015 (sau 5 tháng) tăng 2,04%; so với cùng kỳ (tháng 5/2015) tăng 2,46%, trong đó nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất là 19,13%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 10,11%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt tăng 7,40%...
Chỉ số giá vàng: Tính đến ngày 15/5/2016, chỉ số giá vàng so tháng trước tăng 2,21% với giá bán ra 3.400.000 đ/chỉ (vàng 9999), bình quân giá bán trong tháng là 3.374.000đ/chỉ (giảm 38.000đồng/chỉ). Chỉ số giá vàng tháng 5 so cùng kỳ (tháng 5/2015) tăng 6,68%.
Chỉ số giá Đô la Mỹ: Tháng 5 so tháng trước giảm - 0,06%. Tính đến thời điểm điều tra 15/5/2016, tại thị trường tự do bán 2.228.000 đ/100 USD, giá bình quân trong kỳ 2.227.333 đ/100 USD (giảm 1.333 đ/100 USD so với tháng trước). Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 5/2016 so với tháng 5/2015 tăng 2,95%.
d. Vận tải:
Vận tải hành khách: Tháng 5 vận tải hành khách ước tính đạt 6,09 triệu lượt khách, tăng 2,82% so tháng trước; luân chuyển 417,65 triệu HK.km, tăng 2,78% so tháng trước. Lũy kế 5 tháng vận tải hành khách ước tính được 28,75 triệu lượt khách, đạt 41,95% kế hoạch và tăng 9,35% so cùng kỳ năm trước; luân chuyển 1.991,59 triệu HK.km, đạt 49,37% kế hoạch và tăng 8,64% so cùng kỳ. Bao gồm: Vận tải hành khách đường bộ 23,18 triệu lượt khách, tăng 10,59% so cùng kỳ và luân chuyển 1.596,13 triệu lượt khách.km, tăng 9,55% so cùng kỳ; Vận tải hành khách đường sông 4,77 triệu lượt khách, tăng 4,26% và luân chuyển 303,77 triệu lượt khách.km, tăng 4,22%; Vận tải hành khách đường biển 0,79 triệu lượt khách, tăng 5,56% và luân chuyển 91,68 triệu lượt khách.km, tăng 8,32% so cùng kỳ.
Vận tải hàng hóa: Tháng 5 vận tải hàng hóa ước tính đạt 811 ngàn tấn, tăng 2,53% so tháng trước; luân chuyển 110,13 triệu tấn.km, tăng 2,64% so tháng trước. Lũy kế 5 tháng vận tải hàng hóa ước tính đạt 3,99 triệu tấn, bằng 39,66% kế hoạch năm và tăng 4,64% so cùng kỳ năm trước; luân chuyển 534,8 triệu tấn.km, đạt 39,14% kế hoạch và tăng 5,19% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vận tải hàng hóa đường bộ 1.249 ngàn tấn, tăng 5,13% so cùng kỳ và luân chuyển 172,21 triệu tấn.km, tăng 5,97%; Vận tải hàng hóa đường sông 1,64 triệu tấn, tăng 3,65% và luân chuyển 206,1 triệu tấn.km, tăng 3,81% so với cùng kỳ; Vận tải hàng hóa đường biển 1,097 triệu tấn, tăng 5,58% và luân chuyển 155,24 triệu tấn.km, tăng 6,22% so cùng kỳ năm trước.
Bưu chính - Viễn thông: Tổng số Bưu cục các cấp là 28. Trong đó, Bưu cục cấp I: 1; cấp II: 13; cấp III: 12 và 02 Ki ốt. Có 140 điểm Bưu điện - Văn hóa xã (có 21 điểm có hoạt động Internet) và 40 đại lý bưu điện; bán kính phục vụ 3,2 Km, dân số phục vụ 8.359 người/điểm; phát hành báo Trung ương 241.850 tờ; báo địa phương 172.893 tờ; phát hành báo chí công ích 244.563 tờ. Tổng doanh thu dịch vụ bưu chính trong tháng 5/2016 ước đạt 6,8 tỷ đồng. Về Viễn thông: Trong tháng Ngành Thông tin - truyền thông đã chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông đảm bảo an toàn, an ninh thông tin liên lạc phục vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIV và đại biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2016 – 2020; phối hợp với đơn vị thi công của Sở Giao thông vận tải di dời các công trình hạ tầng kỷ thuật viễn thông tại thị xã Hà Tiên; triển khai hỗ trợ (giai đoạn 1) đầu thu truyền hình số mặt đất cho khoảng 3.000 hộ nghèo, cận nghèo tại 4 huyện gồm Giồng Riềng, Gò Quao, Tân Hiệp, Vĩnh Thuận. Tổng doanh thu dịch vụ viễn thông ước tháng 5/2016 đạt 145,6 tỷ đồng.
e. Du lịch:
Trong tháng tổng lượt khách du lịch ước tính 461,64 ngàn lượt khách, giảm 3,58% so tháng trước, trong đó: Số lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch, đạt 170,20 ngàn lượt khách, giảm 22,71% so với tháng trước; số khách quốc tế đạt 34,03 ngàn lượt khách, tăng 17,36% so với tháng trước. Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm: Số lượt khách từ cơ sở lưu trú du lịch phục vụ đạt 158,33 ngàn lượt khách, giảm 25,25% so tháng trước và số lượt khách du lịch đi theo tour đạt 11,87 ngàn lượt khách, tăng 41,41% so tháng trước.
Tính từ đầu năm, tổng lượt khách du lịch dự kiến 2.322,52 ngàn lượt khách, đạt 47,01% kế hoạch năm và tăng 13,83% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch 997,93 ngàn lượt khách, tăng 24,75% so cùng kỳ. Số khách quốc tế đạt 163,07 ngàn lượt khách, tăng 37,22% so với cùng kỳ. Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm: khách cơ sở lưu trú du lịch phục vụ đạt 944,86 ngàn lượt khách, tăng 27,23% và khách du lịch đi theo tour đạt 53,07 ngàn lượt khách, giảm 7,40% so cùng kỳ năm 2015.
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Lao động, việc làm: Tháng 5/2016 toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 2.314 lượt lao động, (trong đó: trong tỉnh 956 lượt lao động, ngoài tỉnh 1.357 lượt lao động, xuất khẩu 01 lao động). Lũy kế từ đầu năm đến nay lên 13.531 lượt lao động, đạt 41% kế hoạch, trong đó: trong tỉnh 5.250 lượt lao động, ngoài tỉnh 8.273 lượt lao động, xuất khẩu 08 lao động. Cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 01 giấy phép, nâng tổng số từ đầu năm đến nay 09 giấy phép (trong đó: cấp mới 4, cấp lại 03 và xác nhận 02). Giải quyết trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho 469 lao động (lũy kế 1.629 lao động).
Công tác đào tạo nghề: Trong tháng các cơ sở dạy nghề tổ chức dạy cho 560 người, trong đó Sơ cấp nghề 303 người, dạy nghề dưới 3 tháng 257 người. Nâng tổng số học sinh từ đầu năm lên 3.605/35.000 người, đạt 10,3% so với kế hoạch (trong đó Trung cấp nghề 164 sinh viên, Sơ cấp nghề 2.338 người, dạy nghề dưới 3 tháng 1.103 người).
7.2. Tình hình giáo dục: Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cơ sở báo cáo tổng kết năm học, báo cáo các chuyên đề và báo cáo thống kê công tác phổ cập. Kiểm tra, thẩm định và hoàn tất hồ sơ đề nghị UBND tỉnh ban hành Quyết định công nhận 03 trường mầm non: Mầm non Hướng Dương, TP. Rạch Giá; Mầm non Định An, huyện Gò Quao và Mẫu giáo Sơn Kiên, huyện Hòn Đất đạt chuẩn quốc gia. Kiểm tra thẩm định các trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia: Tiểu học Ngọc Thạnh 1 và Thạnh Bình, huyện Giồng Riềng; công nhận lại: Trường Tiểu học Minh Thuận 1 và An Minh Bắc 1, huyện U Minh Thượng; Tiểu học Hòn Sóc, Hòa Thuận 1, huyện Hòn Đất. Tổ chức tốt Kỳ thi đánh giá năng lực học sinh lớp 12 học chương trình tiếng Anh thí điểm cấp THPT năm 2016 của 10 trường THPT tham gia thí điểm tại 04 hội đồng thi theo kế hoạch của Bộ GDĐT. Phối hợp với Phòng KTKĐCLGD tổ chức tốt Kỳ thi thử THPT quốc gia cho học sinh lớp 12 của các trường THPT và Trung tâm GDTX từ ngày 26/5/2016-29/5/2016. Phối hợp tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học và công tác chuẩn bị cho kỳ thi THPT quốc gia tại 09 điểm thi thuộc Cụm thi Tốt nghiệp từ ngày 09/5/2016 - 18/5/2016. Tổng hợp số liệu, báo cáo tổng kết năm học 2015-2016.
7.3. Tình hình văn hóa, nghệ thuật, thể thao: Trong tháng 5 hoạt động văn hóa thể thao và du lịch tập trung tuyên truyền, tổ chức tốt các hoạt động đó là tuyên truyền kỷ niệm 130 năm ngày Quốc tế Lao động (01/5/1886 – 01/5/2016); 62 năm ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954 – 07/5/2016); 126 năm Ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 – 19/5/2016); chào mừng Ngày bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2016 – 2021. với vai trò là cơ quan Thường trực của Ban Tổ chức địa phương Năm Du lịch quốc gia 2016 - Phú Quốc - Đồng bằng sông Cửu Long, Ngành đã phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thành công nhiều hoạt động nằm trong Chương trình Năm Du lịch quốc gia 2016 như: Chương trình nghệ thuật "Tình ca Boléro", giải đua Thuyền buồm tỉnh Kiên Giang mở rộng và vô địch Đua thuyền truyền thống toàn quốc năm 2016.
Thể dục thể thao quần chúng: Tổ chức 02 giải thể thao trong Chương trình Năm Du lịch quốc gia 2016 - Phú Quốc - Đồng bằng sông Cửu Long tại huyện Phú Quốc: Giải Thuyền buồm tỉnh Kiên Giang mở rộng với sự tham dự 60 vận động viên của 27 đội đến từ các tỉnh, thành trong nước và các nước Cộng hòa Séc, USA, Pháp; giải đua thuyền truyền thống vô địch Quốc gia năm 2016, tham dự có các đơn vị trong và ngoài tỉnh: Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Hậu Giang, Bình Thuận và Kiên Giang (Gò Quao, Giồng Riềng, Phú Quốc, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng) thi đấu ở các cự ly đua 200m, 500m, 1.000m nam, nữ và nam-nữ hỗn hợp dành cho thuyền 12 tay chèo và 22 tay chèo, kết quả, đoàn Kiên Giang đạt 02 HCV, 04 HCB, 13 HCĐ và xếp hạng ba toàn Đoàn. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức giải Thể hình tỉnh Kiên Giang lần thứ I năm 2016, tham dự có 23 vận động viên đến từ 08 câu lạc bộ thuộc các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; phối hợp tổ chức giải vô địch bóng đá tỉnh Kiên Giang năm 2016 tại sân vận động tỉnh. Ban hành điều lệ, kế hoạch tổ chức giải Việt dã-Marathon quốc tế năm 2016 tại huyện Phú Quốc; chuẩn bị công tác tổ chức giải Vô địch thể hình các CLB toàn quốc năm 2016.
Thể thao thành tích cao: Phối hợp hỗ trợ tổ chức giải đua xe đạp toàn quốc về nông thôn tranh cúp Hạt Ngọc Trời lần thứ XXI năm 2016 (chặng 10), có sự tham dự của 80 vận động viên đến từ 18 đơn vị. Các đội tuyển tập luyện thường xuyên theo kế hoạch; riêng đội tuyển cờ vua tham dự giải vô địch Cờ vua các nhóm tuổi Đông Nam Á năm 2016 tại Thái Lan; đội tuyển trẻ quần vợt tham dự giải quần vợt vô địch đồng đội toàn quốc tranh cúp Viettravel năm 2016 tại tỉnh Đắk Nông; củng cố lực lượng đội tuyển bóng đá trẻ chuẩn bị tham dự giải bóng đá U21 Quốc gia năm 2016.
7.4. Tình hình y tế: Tình hình dịch bệnh trong tháng (tính từ ngày 01/4/2016 – 30/4/2016):
Bệnh sốt xuất huyết: Trong tháng ghi nhận có 60 trường hợp mắc, giảm 4 trường hợp so với tháng trước. Các địa phương có số mắc trong tháng là Tp.Rạch Giá (18), An Biên (14), An Minh (6), Kiên Hải (5), Kiên Lương (4), Hòn Đất (4), Giồng Riềng (4), Châu Thành (2), Tân Hiệp (1), UMT (1), Phú Quốc (1). Tích lũy từ đầu năm đến nay là 311 trường hợp, không có tử vong; so với cùng kỳ năm 2015 tăng 209 trường hợp.
Bệnh Tay chân miệng có xu hướng giảm so với tháng trước, ghi nhận 24 trường hợp mắc, giảm 7 trường hợp so với tháng trước. Trong đó tập trung nhiều ở Tp.Rạch Giá (7), Hà Tiên (6), Hòn Đất (3), Châu Thành (3), Gò Quao (2). Tích lũy số mắc từ đầu năm đến nay là 456, không có tử vong; so với cùng kỳ năm 2015 tăng 169 trường hợp.
Các bệnh truyền nhiễm khác mắc trong tháng: Bệnh tiêu chảy ghi nhận 457 trường hợp mắc. So với tháng trước giảm 54 trường hợp. Tích lũy số mắc từ đầu năm đến nay là 2.471; Bệnh Thương hàn và Phó Thương hàn ghi nhận 1 trường hợp mắc. bằng so với tháng trước. Tích lũy số mắc từ đầu năm đến nay là 10; Thủy đậu ghi nhận 4 trường hợp mắc. So với tháng trước giảm 9 trường hợp. Tích lũy số mắc từ đầu năm đến nay là 45; Quai bị: ghi nhận 5 trường hợp mắc. So với tháng trước giảm 4 trường hợp. Tích lũy số mắc từ đầu năm đến nay là 44.Trong tháng không ghi nhận cas sởi nào, còn các bệnh truyền nhiễm khác trong tháng có xu hướng giảm.
Chương trình Phòng, chống các bệnh xã hội và bệnh nguy hiểm cho cộng đồng: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tư vấn, khám phát hiện sớm và điều trị có hiệu quả, quản lý chặt chẽ các bệnh phong, lao, tâm thần. Trong tháng phát hiện 01 BN phong, 218 BN lao, 10 BN tâm thần phân liệt và 07 BN động kinh. Số quản lý đến nay là 461 BN phong, 3.659 BN lao, 2.270 BN tâm thần phân liệt và 2.817 BN động kinh.
Chương trình phòng, chống HIV/AIDS: Trong tháng thực hiện xét nghiệm 5.995 người, phát hiện mới 07 cas HIV dương tính. Tính đến thời điểm 30/4/2016, số người còn sống ở địa phương nhiễm HIV là 1.896 người, trong giai đoạn AIDS là 1.313 người. Trong tháng, điều trị ARV cho 06 bệnh nhân HIV/AIDS, tích lũy số bệnh nhân điều trị là 50 người, trong đó trẻ dưới 15 tuổi là 0.
Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm: Thẩm định, cấp 55 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP, ký 38 Bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống; công bố 20 hồ sơ hợp quy, xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP; Thực hiện thanh tra, kiểm tra 1.762 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. Trong đó 225 cơ sở chưa đảm bảo, xử lý 64 cơ sở, phạt tiền 14 cơ sở với số tiền 16,8 triệu đồng, đề nghị 01 cơ sở ngưng hoạt động do không đủ điều kiện kinh doanh. Trong tháng, ghi nhận có 22 cas ngộ độc thực phẩm mắc lẻ (nguyên nhân do ngộ độc rượu).
7.5. Tình hình an toàn giao thông: tính từ ngày 16/4/2016 đến 15/5/2016 trên toàn tỉnh xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông, làm 07 người chết, 13 người bị thương. Trong đó: Số vụ TNGT nghiêm trọng trở lên là 11 vụ, làm 07 người chết và 07 người bị thương. So với tháng trước số vụ TNGT giảm 08 vụ, số người chết giảm 04 người, số người bị thương giảm 06 người. Tính từ đầu năm, xảy ra 112 vụ tai nạn giao thông, làm 66 người chết, 94 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, giảm 20 vụ (chủ yếu giảm những vụ va chạm); tăng 02 người chết và giảm 39 người bị thương. Tình hình tai nạn giao thông từ đầu năm đến nay đã có xu hướng tăng số vụ nghiêm trọng (tăng 17 vụ, tăng 02 người chết so năm trước), nhưng lại giảm nhiều về số vụ va chạm nhẹ, vì vậy, đề nghị các ngành chức năng cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền kết hợp với kiểm tra thường xuyên nhằm nâng cao ý thức văn hóa giao thông cho người dân khi tham gia giao thông để kéo giảm số vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng dẫn đến giảm số người chết.
7.6. Tình hình cháy, nổ và thiên tai: Từ ngày 16/04/2016 đến 15/05/2016 toàn tỉnh xảy ra 08 vụ cháy và 01 vụ nổ làm bị thương 01 người, thiệt hại ước tính 2 tỷ 037 triệu đồng; nguyên nhân do chập điện 04 vụ, sét đánh 01 vụ, nổ bình gas mini 01 vụ, 01 vụ đốt đồng cháy lan và 02 vụ đang quá trình điều tra; các địa phương xảy ra như: Giang Thành 03 vụ, Rạch giá 01 vụ, , Phú Quốc 02 vụ, An Biên 03 vụ. Lũy kế từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 34 vụ cháy, 01 vụ nổ, làm bị thương 05 người. Thiệt hại ước tính 19 tỷ 317 triệu đồng.
Trong tháng trên địa bàn tỉnh đã xảy ra nhiều cơn mưa và gió lốc làm sập hoàn toàn 59 căn nhà, 72 căn nhà bị hư hỏng nặng, 01 người bị thương; Ước thiệt hại khoảng 1 tỷ 635 triệu đồng xảy ra tại các huyện như: Huyện Giồng Riềng sập 04 căn nhà, xảy ra ở Xã Long Thạnh (02 căn Ấp Năm Hải; 01 Ấp Ngã Con; 01 Ấp Bến Nhất), thiệt hại 72 triệu. Huyện U Minh Thượng sập 03 căn nhà, tóc mái 15 căn ở xã Minh Thuận, ước thiệt hại 96 triệu đã hổ trợ được 10 triệu và ngày 9/5 sập 2 căn nhà tại Ấp Xẻo Lùng và Ấp Hỏa Vàm A, ước thiệt hại 35 triệu. Huyện Gò Quao sập 21 căn, tóc mái 27 căn ở xã Định An, ước thiệt hại 419 triệu chưa có hỗ trợ. Huyện Hòn Đất (Xã Bình Sơn sập 24 căn nhà, 28 nhà bị hư hỏng nặng, 01 người bị thương; xã Lình Huỳnh sập 04 căn nhà, 01 nhà hư hỏng; xã Mỹ Hiệp Sơn sập 01 căn, 01 nhà hư hỏng); Ước thiệt hại khoảng 1 tỷ 013 triệu đồng. Hiện nay, huyện đã tiến hành tạm chi hỗ trợ cho những gia đình bị thiệt hại với số tiền 80 triệu đồng cho 51 hộ gia đình./.
Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang