Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 28/06/2016-17:41:00 PM
Tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2016 tỉnh Bình Phước

Sáu tháng đầu năm 2016, trong bối cảnh có những thuận lợi nhưng đan xen nhiều khó khăn, thách thức. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp của Chính phủ về chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh; đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh. Hòa với không khí chung của cả nước, tỉnh tích cực triển khai và hoàn thành tốt công tác bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước 6 tháng đầu năm 2016 ổn định và phát triển.

Trên cơ sở số liệu 5 tháng và ước tính tháng 6 năm 2016, Cục Thống kê sơ bộ phân tích đánh giá tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2016 trên một số lĩnh vực như sau:

- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) (theo giá so sánh 2010) ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2016 đạt 16.737,6 tỷ đồng, tăng 6,15% so cùng kỳ năm trước.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2016 là 1.964,5 tỷ đồng, đạt 51,03% so với dự toán năm HĐND, bằng 115% so cùng kỳ năm trước.

- Tổng sản lượng lương thực có hạt ước thực hiện 11.655 tấn, đạt 18,99% kế hoạch năm, giảm 11,35% so với cùng kỳ năm 2015.

- Giá trị sản xuất Nông, Lâm nghiệp & Thủy sản (theo giá so sánh 2010) ước đạt 9.236,6 tỷ đồng, giảm 1,59% so với cùng kỳ năm 2015.

- Giá trị sản xuất Công nghiệp (theo giá so sánh 2010) ước đạt 10.632 tỷ đồng, đạt 38,24% so kế hoạch và tăng 10,06% so với cùng kỳ năm trước.

- Ước 6 tháng đầu năm 2016, tổng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 638,7 tỷ đồng, đạt 41,17% so kế hoạch điều chỉnh HĐND, tăng 8,22% so với cùng kỳ năm trước.

- Tổng mức bán lẻ hàng hoá 6 tháng đầu năm 2016 ước thực hiện 15.862,3 tỷ đồng, đạt 44,06% so kế hoạch và tăng 8,62% so cùng kỳ năm trước.

- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 6 tháng đầu năm 2016 tăng 3,14% so với bình quân 6 tháng cùng kỳ năm 2015.

- Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2016 ước thực hiện 537.919 ngàn USD, đạt 42,19% so kế hoạch và tăng 21,39% so cùng kỳ năm trước.

- Trong 6 tháng đầu năm 2016, giải quyết việc làm cho 17.741 lao động, đạt 59,13% so kế hoạch năm; đào tạo nghề cho 2.244lao động, đạt 37,40 % kế hoạch.

- 6 tháng đầu năm 2016 thu hút được 10 dự án có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký hoạt động với tổng vốn đăng ký là 19,22 triệu USD.

1. Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) (theo giá so sánh 2010) ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2016 đạt 16.737,6 tỷ đồng, tăng 6,15% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp & thủy sản giảm 1,01% ; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,93% ; khu vực dịch vụ tăng 10,10% .

2. Tài chính, ngân hàng

2.1. Tài chính

a. Thu ngân sách

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước 6 tháng đầu năm 2016 là 1.964,5 tỷ đồng, đạt 51,03% so với dự toán năm.

b. Chi ngân sách

Tổng chi ngân sách nhà nước địa phương 6 tháng đầu năm 2016 ước thực hiện 2.926,3 tỷ đồng, đạt 45,64% so với dự toán năm.

2.2. Ngân hàng

6 tháng đầu năm 2016, thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, toàn ngành Ngân hàng trên địa bàn tỉnh đã triển khai, thực hiện nhiệm vụ, giải pháp ngành theo chủ trương của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP, Chỉ thị số 01/CT-NHNN và chương trình hành động số 44/Ctr-UBND. Chi nhánh đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn: Cân đối nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; ưu tiên vốn cho vay trên địa bàn các xã xây dựng nông thôn giai đoạn 2016-2020; triển khai chính sách tin dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP gắn với chương trình cho vay xây dựng nông thôn mới; tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng thúc đẩy sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; đánh giá, phân tích nguyên nhân đối với các đơn vị có tỷ lệ nợ xấu cao để có biện pháp tích cực giải quyết nợ xấu, phấn đấu đến cuối năm 2016 đưa nợ xấu ở mức 3%.

Hoạt động tín dụng:

- Huy động vốn: Dự tính đến cuối tháng 6/2016, tổng nguồn vốn huy động tại chỗ ước đạt 22.300 tỷ đồng, chiếm 62,00%/tổng dư nợ tín dụng, so với đầu năm tăng 9,09% tiền gửi tiết kiệm.

- Hoạt động cho vay: Dự tính đến cuối tháng 6/2016, dư nợ tín dụng ước đạt 36.000 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 22,66%.

3. Đầu tư, xây dựng

3.1. Đầu tư

Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 6 tháng năm 2016 ước 638,7 tỷ đồng, bằng 41,17% kế hoạch năm.

3.2. Xây dựng

Giá trị sản xuất xây dựng 6 tháng đầu năm 2016 theo giá hiện hành ước đạt 3.806,6 tỷ đồng.

Giá trị sản xuất xây dựng 6 tháng đầu năm 2016 theo giá so sánh 2010 ước đạt 3.052,2 tỷ đồng, tăng 8,49% so với 6 tháng đầu năm 2015

4. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Tổng giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá so sánh 2010) ước 6 tháng đầu năm 2016 đạt 9.236,6 tỷ đồng, giảm 1,59% so với cùng kỳ năm 2015. Chia ra: Nông nghiệp đạt 9.137,1 tỷ đồng (chiếm 98,92%) giảm 1,64%; lâm nghiệp đạt 24,6 tỷ đồng (chiếm 0,27%) tăng 20,56%; thủy sản đạt 74,9 tỷ đồng (chiếm 0,81%) giảm 0,88%.

4.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2016 (theo giá so sánh năm 2010) ước thực hiện đạt 9.137,1 tỷ đồng, giảm 1,64% so cùng kỳ năm trước. a. Trồng trọt

Cây hàng năm

Sơ bộ vụ Đông Xuân 2015-2016 toàn tỉnh gieo trồng được 6.789 ha, giảm 2,67% (-186ha) so với vụ Đông Xuân năm trước

Về sản lượng một số loại cây trồng vụ Đông Xuân 2015-2016: Lúa ước thu hoạch được 10.051 tấn, so cùng kỳ giảm 8,62%; tương ứng: Bắp 1.604 tấn, giảm 25,33%; khoai lang 393 tấn, giảm 24,42%....

Cây lâu năm

Ước tính 6 tháng đầu năm 2016 toàn tỉnh hiện có 406.432 ha cây lâu năm, tăng 0,95% (+ 3.813 ha) so với 6 tháng đầu năm 2015.

b. Chăn nuôi

Tính đến 01/4/2016 tổng đàn trâu trên địa bàn toàn tỉnh là 13.161 con, tăng 0,2% (+30 con) so với cùng kỳ năm 2015. Tương ứng: tổng đàn bò 25.273 con, giảm 4,1% (-1.078con); tổng đàn lợn 314.138 con, tăng 14,1% (+38.801 con); đàn gia cầm 5.216,6 nghìn con, tăng 43,9% so với cùng kỳ năm trước.

4.2. Lâm nghiệp

Giá trị sản xuất lâm nghiệp 6 tháng đầu năm 2016 (giá so sánh 2010) đạt 24,6 tỷ đồng, tăng 20,56% so cùng kỳ.

4.3. Thủy sản

Giá trị sản xuất thủy sản 6 tháng đầu năm 2016 (giá so sánh 2010) đạt 74,9 tỷ đồng, giảm 0,88% so cùng kỳ.

Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh vẫn được duy trì ổn định, dịch bệnh không xảy ra. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 4.411 cơ sở nuôi trồng thủy sản, giảm 4,19% so cùng kỳ. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2016 là 1.924 ha, giảm 3,60% so với cùng kỳ năm 2015. Số lồng/bè nuôi trồng thuỷ sản hiện có 60 lồng/bè với tổng thể tích là 4.350m3. Sản lượng thuỷ sản 6 tháng ước đạt 2.670 tấn, giảm 0,85% so với cùng kỳ (chia ra: sản lượng nuôi trồng 2.485 tấn; sản lượng thủy sản khai thác 185 tấn).

4.4 Tình hình hạn hán

Trong đợt hạn hán vừa qua, toàn tỉnh có 38.353 hộ dân bị thiếu nước sinh hoạt, 28.163,32 ha cây trồng bị ảnh hưởng bởi hạn hán (trong đó diện tích cây hàng năm là 3.176,95 ha; diện tích cây lâu năm và cây ăn trái là 24.986,37 ha); ước thệt hại trên 670 tỷ đồng.

5. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trên địa bàn tỉnh ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2016 tăng 10,07% so cùng kỳ năm trước.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) 6 tháng đầu năm 2016 ước thực hiện được 10.632 tỷ đồng, đạt 38,24% so kế hoạch và tăng 10,06% so với cùng kỳ năm trước.

6. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Trong 6 tháng đầu năm 2016 đã cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 349 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký 1.622 tỷ đồng, tăng 7,4% về số doanh nghiệp, giảm 11,2% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2015. Tính đến 31/5/2016, có 162 doanh nghiệp ngừng, nghỉ, giải thể, phá sản và 1.402 lượt doanh nghiệp không phát sinh doanh thu.

Về thu hút FDI: 6 tháng đầu năm 2016 toàn tỉnh đã thu hút được 10 dự án với tổng vốn đăng ký là 19,22 triệu USD. Đến nay đã có 145 dự án FDI với số vốn đăng ký trên 1.116,8 triệu USD.

* Phát triển điện năng:

Trong 6 tháng đầu năm 2016 phát triển được 04km đường dây trung thế, 02 km đường dây hạ thế và 36.531KVA dung lượng trạm biến áp; Ước số hộ có sử dụng điện tăng thêm trong 6 tháng 2016 là 1.120 hộ.

7. Thương mại, dịch vụ

7.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng

6 tháng đầu năm 2016 tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ước thực hiện được 15.862,3 tỷ đồng, đạt 44,06% so kế hoạch và tăng 8,62% so cùng kỳ năm trước.

7.2. Hoạt động xuất, nhập khẩu

a. Xuất khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2016 ước thực hiện 537.919 ngàn USD, đạt 42,19% so kế hoạch và tăng 21,39% so cùng kỳ năm trước

b. Nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2016 ước thực hiện được 139.273 ngàn USD, đạt 46,42% so kế hoạch và tăng 7,66% so với 6 tháng đầu năm 2015.

7.3. Giao thông vận tải – Bưu chính viễn thông

a. Doanh thu vận tải

6 tháng đầu năm 2016, tổng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước thực hiện 705,74 tỷ đồng, tăng 15,98% so với cùng kỳ.

b. Vận tải hành khách

Vận tải hành khách 6 tháng đầu năm 2016 ước thực hiện được 5.202,5 ngàn HK tăng 9,88% và 651.570,2 ngàn HK.km, tăng 8,85% so với 6 tháng đầu năm 2015.

c. Vận tải hàng hoá

Vận tải hàng hoá 6 tháng đầu năm 2016 ước thực hiện được 1.165,5 ngàn tấn, tăng 14,61% và 78.327,6 ngàn T.km, tăng 13,65% so với cùng kỳ năm trước.

d. Bưu chính, viễn thông

Tính đến tháng 6/2016 toàn tỉnh có 134 điểm phục vụ (33 bưu cục, 54 bưu điện văn hóa xã và 47 thùng thư công cộng); Bán kính phục vụ bình quân đạt 4,04km, đáp ứng 100% số xã được phục vụ bưu chính.

Theo thống kê từ các doanh nghiệp viễn thông đến tháng 6/2016 toàn tỉnh có 1.145.958 thuê bao điện thoại (31.687 cố định, 1.114.280 di động) so với cuối năm 2015 thuê bao điện thoại cố định giảm 4,42% và thuê bao di động tăng 0,66%.

Về Internet tính đến tháng 6/2016 có 294.722 thuê bao (đã quy đổi), so với cuối năm 2015 tăng 4,3%.

8. Giá cả

Nhìn chung chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 6 tháng năm 2016 tăng so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 6 tháng năm 2016 đạt 103,14%, tức tăng 3,14% so với cùng kỳ năm trước.

Giá vàng và đôla Mỹ:Chỉ số giá vàng 6 tháng năm 2016 giảm 1,85%; Đô la Mỹ tăng 4,42% so với 6 tháng năm 2015.

9. Các vấn đề xã hội

9.1. Đời sống dân cư

Nhìn chung đời sống dân cư trong 6 tháng đầu năm 2016 vẫn ổn định, nhân dân tin tưởng vào đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước. Đối với đời sống và việc làm củacán bộ, công nhân viên chứctrong khu vực nhà nước cũng được nâng lên. Kinh tế tỉnh nhà phát triển cộng với sự quan tâm của nhà nước trong việc nâng mức lương cơ bản lên 1.210.000 đồng (từ ngày 1/5/2016) tăng 60.000 đồng cũng đã tác động đến thu nhập của người làm công ăn lương trong khu vực nhà nước. Cơ sở vật chất ngày càng được cải thiện, điều kiện làm việc tại cơ quan, đơn vị được tỉnh tập trung đầu tư. Chế độ phụ cấpáp dụng hiện hành là tương đối phù hợp.

9.2. Công tác an sinh xã hội

a. Đào tạo nghề, giải quyết việc làm

Ước trong 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 17.741 lao động, đạt 59,13 % kế hoạch năm; đào tạo nghề cho 2.244 lao động, đạt 37,40 % kế hoạch (trong đó đào tạo nghề thuộc đề án dạy nghề cho lao động nông thôn là 371 lao động). Đồng thời, tư vấn nghề và việc làm cho 6.364 lao động; giới thiệu việc làm cho 196 lao động; tổ chức 01 phiên giao dịch việc làm với 21doanh nghiệp (có nhu cầu tuyển dụng 7.385 lao động); giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho 1.490 lao động; hỗ trợ học nghề cho 12 lao động.

b. Công tác bảo trợ xã hội

Nhân dịp tết Nguyên đán Bính Thân năm 2016, đã tổ chức vận động thăm tặng 19.121 phần quà với tổng trị giá 5.774.800 đồng cho đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

Giải quyết trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng cho 15.516 đối tượng và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 14.836 đối tượng , với tổng kinh phí trợ cấp thường xuyên là 23.771.148.500 đồng; trợ cấp đột xuất cho 22 đối tượng với tổng kinh phí trợ cấp là 47.200.000 đồng.

c. Công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công

Giải quyết 150 hồ sơ thờ cúng liệt sĩ, 189 hồ sơ mai táng phí, 32 hồ sơ chất độc hóa học, 31 hồ sơ trang cấp dụng cụ chỉnh hình, 54 hồ sơ hoạt động kháng chiến; mua 702 thẻ BHYT cho thân nhân người có công; lập thủ tục di chuyển 15 mộ liệt sỹ ra ngoài tỉnh, tiếp nhận 72 hồ sơ liệt sỹ, thương binh ngoài tỉnh chuyển đến; tổ chức đưa 165 người có công đi điều dưỡng tại Nha Trang.

d. Công tác phòng, chống TNXH

Tiếp nhận 18 đối tượng 06/CP vào Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục - Lao động xã hội; giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 18 đối tượng; tổ chức tuyên truyền pháp luật cho 1.280 lượt học viên; khám và điều trị bệnh cho 1.848 lượt học viên và giải quyết cho 439 lượt thân nhân đến thăm; hiện đang quản lý và chữa bệnh 71 đối tượng 06/CP.

e. Công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em

Tổ chức thăm và tặng 2.000 phần quà với tổng trị giá 600 triệu đồng từ nguồn kinh phí Quỹ Bảo trợ trẻ em cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh nhân dịp Tết Nguyên đán Bính Thân năm 2016 và ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6. Phối hợp với bệnh viện chuyên môn Thành phố Hồ Chí Minh cùng các đơn vị tài trợ phẫu thuật thành công cho 11 trẻ em bị bệnh tim.

9.3. Giáo dục, đào tạo

Đến cuối năm học 2015-2016 100% các trường phổ thông đã hoàn thành chương trình theo đúng kế hoạch thời gian năm học. Trong kỳ thi học sinh giỏi THPT cấp quốc gia năm học 2015-2016, đội tuyển học sinh giỏi tỉnh Bình Phước đạt 51 giải, gồm 13 giải Nhì, 17 giải Ba và 21 giải Khuyến khích (tăng 03 giải so với kỳ thi năm trước).

Để chuẩn bị cho kỳ thi THPT quốc gia năm 2016, ngành Giáo dục - Đào tạo đã chỉ đạo các trường tổ chức ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh khối 12. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi từ các đơn vị và kiểm dò, bàn giao cho trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (đơn vị chủ trì cụm thi tỉnh Bình Phước), chuẩn bị thành lập Hội đồng thi của địa phương; phối hợp với trường Đại học chủ trì cụm thi thực hiện phương án tổ chức 03 điểm thi trên địa bàn tỉnh (đặt tại 03 thị xã). Theo số liệu thống kê, toàn tỉnh có 9.063 thí sinh đăng ký dự thi, trong đó có 2.152 thí sinh chỉ đăng ký thi tốt nghiệp, 6.161 thí sinh dự thi tốt nghiệp và tuyển sinh đại học, 750 thí sinh dự thi đại học.

9.4. Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Công tác khám, chữa bệnh: Tổng số lượt khám bệnh ước 6 tháng đầu năm là 927.306, đạt 55,0%, tăng 4,0 % so với cùng kỳ năm trước.

Phòng chống sốt rét: Ước 6 tháng đầu năm 2016 số bệnh nhân sốt rét là 801 ca, giảm 28,0% cùng kỳ. Tổng số bệnh sốt rét ác tính là 00 ca, giảm 05 ca so với cùng kỳ.

Phòng chống sốt xuất huyết: Ước 6 tháng đầu năm 2016 tổng số ca mắc số xuất huyết là 819 ca, tăng 428% so với cùng kỳ.

Phòng chống bệnh tay chân miệng: Ước 6 tháng đầu năm 2016 tổng số ca mắc là 160 ca, tăng 20% so với cùng kỳ.

Phòng chống cúm A/H5N1, H7N9 và các bệnh truyền nhiễm khác: Trong 6 tháng đầu năm 2016, số ca mắc và tử vong do cúm A/H5N1 chưa phát hiện ca nào. Tình hình bệnh sởi 6 tháng đầu năm ghi nhận 6 ca, giảm 68%, không có tử vong do sởi. Số ca mắc thủy ước 6 tháng 50 ca, giảm 68% so với cùng kỳ.

Phòng chống lao: Ước 6 tháng đầu năm 2016, tổng số xét nghiệm là 2.850 ca, đạt 42,9%, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước. Tổng số tiêu bản xét nghiệm là 5.492, đạt 35,6%, tăng 3,9%. Tổng số bệnh nhân mới phát hiện là 480, tăng 13,2%. Trong đó, M(+) là 278, tăng 21,7%. Công tác kiểm tra giám sát, truyền thông, đào tạo tập huấn được triển khai khá tốt.

Phòng chống phong: Ước 6 tháng, tổng số khám bệnh là 92.634, đạt 92,6%, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm trước. Chưa phát hiện bệnh nhận phong mới ( cùng kỳ năm 2015 có phát hiện 01 ca). Tổng số bệnh nhân được chăm sóc tàn tật là 104, đạt 91,2%, tương đương cùng kỳ năm trước.

Phòng chống đái tháo đường: Ước 6 tháng đầu năm 2016, tổng số khám là 1.710, tăng 269,7% so với cùng kỳ năm trước. Tổng số quản lý đái tháo đường và tiền đái tháo đường là 647, đạt 108,5%, tăng 144,8%.

Phòng chống tăng huyết áp: Ước 6 tháng đầu năm, tổng số khám là 3.362, đạt 67,2%, tăng 440% so với cùng kỳ. Tổng số bệnh quản lý là 1.263, đạt 115,4%, tăng 152,6 % so với cùng kỳ.

Phòng chống rối loạn tâm thần: Ước 6 tháng đầu năm, tổng số khám là 10.976, đạt 68,6%, tăng 2,9% so với cùng kỳ. Tổng số bệnh nhân mới là 78 ca, giảm 29%.

Phòng chống bướu cổ: Ước 6 tháng đầu năm, tổng số khám là 1.305, đạt 4359%, tăng 23,8% so với cùng kỳ. Tổng số bệnh mới là 128, giảm 25,8%. Tổng số mẫu kiểm nghiệm là 2.531, tăng 2,2% (Trong đó: định tính là 2.312, tăng 1,9%; định lượng là 219, tăng 4,8%).

Phòng chống mù lòa và các bệnh về mắt: Ước 6 tháng đầu năm, tổng số khám là 43.389, đạt 92,51%, giảm 29,5 % so với cùng kỳ năm trước. Tổng số lượt phát hiện đục thủy tinh thể là 173, giảm 59,9%. Chưa thực hiện mổ đục thuỷ tinh thể.

Tiêm chủng mở rộng: Ước 6 tháng đầu năm 2016, tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi là 9.379 trẻ, đạt 45 %, tăng 1% so với cùng kỳ năm trước. Tiêm BCG là 8.898 trẻ, đạt 42%, tăng 2%. Số trẻ được phòng và bảo vệ uốn ván sơ sinh 8.809, đạt 42%, tăng 9%. Số trẻ sơ sinh được tiêm phòng viêm gan B là 5.594, đạt 27%, tương đương với cùng kỳ 2015.

Công tác phòng, chống HIV/AIDS: Trong 6 tháng đầu năm 2016, tổng số HIV mới phát hiện là 34, giảm 31% cùng kỳ (HIV tích lũy 1.842 Số ca AIDS mới phát hiện 31, giảm 38 % (AIDS tích lũy 828). Tử vong mới 10 ca, giảm 60% (tử vong tích lũy 202 ca).

Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm: Qua kiểm tra, giám sát, một số cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ chưa đảm bảo quy trình sản xuất đạt tiêu chí vệ sinh. Tỷ lệ cơ sở kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống được kiểm tra đạt tiêu chuẩn ATVSTP là 91%, tương đương cùng kỳ. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm kiểm tra đạt tiêu chuẩn ATVSTP là 85,2%, giảm 5,2%. Số vụ ngộ độc thực phẩm là 01 vụ tại khu công nghiệp Minh Hưng - Hàn Quốc, tổng số người ngộ độc thực phẩm nhập viện 243 người, không có tử vong.

Chăm sóc sức khỏe sinh sản: Tổng số khám thai ước 6 tháng là 38.654, đạt 58.2% KH, giảm 6,1%. Số lần khám phụ khoa 66.804, đạt 52,5%, tăng 0,2%. Phá thai an toàn 656 ca, tỷ lệ 51,7% KH, tăng 21,5%.

Phòng chống suy dinh dưỡng: Trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi cân nặng hàng tháng hoặc ít nhất 3 tháng/lần, số trẻ em được cân và vẽ biểu đồ phát triển hàng tháng đạt tỷ lệ 92,3%.

9.5. Hoạt động văn hóa, thể thao

Công tác tuyên truyền: Kết quả đã thực hiện được 18.548m băng rôn, 15.472m2 panô, 16.706m2 banner, cắm 28.687 lượt cờ các loại, trang trí 100.500m cờ dây, 1.500 lượt lồng đèn, tuyên truyền được 2.648 giờ trên bảng điện tử, 1.076 giờ bằng xe lưu động.

Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Tổ chức Lễ công bố quyết định và đón nhận bằng xếp hạng di tích Quốc gia đặc biệt Căn cứ Bộ Chỉ huy quân giải phóng miền Nam Việt Nam. Phối hợp tổ chức 08 đợt trưng bày, triển lãm ảnh chuyên đề, trưng bày hình ảnh về các di tích tại các trường học trên địa bàn tỉnh. Lập hồ sơ khoa học di tích Thành đất hình tròn Lộc Tấn 2 và Chùa Đức Bổn A La Nhã. Các di tích đón tiếp khoảng 71.057 lượt khách tham quan.

Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Tổ chức Lễ hội giao thừa Xuân Bính Thân năm 2016 tại Quảng trường tỉnh với chủ đề “Mùa xuân ơn Đảng”, thu hút khoảng hơn 10.000 lượt người xem. Tổ chức chương trình nghệ thuật chào mừng kỷ niệm 19 năm Ngày tái lập tỉnh Bình Phước (01/01/1997-01/01/2016) và đón chào năm mới 2016; chương trình nghệ thuật “Mừng Đảng, mừng xuân Bính Thân 2016”. Trong 6 tháng đầu năm 2016, Đoàn Ca múa nhạc tổng hợp tỉnh tổ chức được 75 buổi biểu diễn phục vụ khoảng 48.750 lượt người xem. Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức được 62 buổi biểu diễn thông tin lưu động, phục vụ khoảng 19.400 lượt người xem.

Hoạt động thư viện: Trong 6 tháng đầu năm, Thư viện tỉnh phục vụ được 69.905 lượt bạn đọc (trong đó 3.799 lượt bạn đọc tại Thư viện tỉnh, 16.191 lượt bạn đọc truy cập internet, 20.950 lượt bạn đọc truy cập website và 28.985 lượt bạn đọc xe thư viện lưu động), luân chuyển 89.910 lượt sách, báo, tạp chí.

Hoạt động chiếu bóng: Triển khai 06 đội chiếu bóng lưu động đi chiếu phim phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, cán bộ và chiến sĩ bộ đội biên phòng và vùng biên giới được 630 buổi chiếu, thu hút khoảng 69.600 lượt người xem.

Thể dục thể thao: Trong 6 tháng đầu năm, các đội tuyển của tỉnh tham gia 26 giải thể thao cụm, khu vực và toàn quốc, kết quả đạt 84 huy chương, gồm 30 HCV, 28 HCB, 26 HCĐ, 10 kiện tướng, 19 cấp I.

Hoạt động du lịch: Tham dự Hội thảo kết nối thành lập Hiệp hội du lịch khu vực miền Đông Nam Bộ tại tỉnh Ninh Thuận. Hoạt động du lịch 6 tháng đầu năm 2016 với lượt khách tham quan ước đạt 119.905 lượt khách; doanh thu đạt 114 tỷ đồng.

9.6. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Trong 6 tháng năm 2016, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 38 vụ cháy làm thiệt hại khoảng 7.233,2 triệu đồng.

Các cơ quan chức năng đã phát hiện 93 vụ vi phạm môi trường trong 6 tháng đầu năm, tiến hành xử lý 18 vụ vi phạm với số tiền xử phạt nộp Kho Bạc là 80,9 triệu đồng.

9.7. Tai nạn giao thông

Trong 6 tháng năm 2016 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 148 vụ tai nạn giao thông làm 119 người chết, 131 người bị thương, làm thiệt hại 224 phương tiện giao thông.

Lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 37.151 trường hợp vi phạm TTATGT, tạm giữ 9.288 phương tiện, tước 4.008 GPLX, cảnh cáo 842 trường hợp, xử lý hành chính 36.309 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước trên 34,8 tỷ đồng.

9.8. Thiệt hại thiên tai

Thiên tai xảy ra trong 6 tháng đầu năm làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống dân cư trên địa bàn tỉnh. Thiên tai đã làm 2 người bị thương; 428 ngôi nhà tốc mái; 33,64 ha cây công nghiệp bị hư hỏng: trong đó hồ tiêu 21,64 ha, điều 10,3 ha, cao su 1,7 ha. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai từ đầu năm là hơn 11,41 tỷ đồng.

Đánh giá chung:

6 tháng đầu năm 2016, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực và phát triển đúng hướng trên các lĩnh vực.

Về kinh tế, tốc độ tăng trưởng đang dần phục hồi và tăng trưởng khá; Sản xuất công nghiệp tăng so với cùng kỳ; hoạt động thương mại và dịch vụ đáp ứng tốt các yêu cầu phục vụ nhân dân trước, trong và sau dịp Tết nguyên đán; tổng mức bán lẻ hàng hoá có xu hướng tăng so với cùng kỳ; kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng so với cùng kỳ; giao thông vận tải đảm bảo nhu cầu vận chuyển hàng hoá và nhu cầu đi lại của nhân dân.

Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội, công tác giải quyết việc làm và đào tạo nghề đạt chỉ tiêu đề ra; công tác an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo được các cấp các ngành và toàn xã hội quan tâm; công tác văn hoá xã hội có nhiều hoạt động thiết thực; chất lượng giáo dục tiếp tục được nâng lên; công tác y tế nhìn chung các chỉ tiêu về chuyên môn hoàn thành kế hoạch được giao; công tác chăm lo cho đồng bào dân tộc thiểu số luôn được quan tâm. Đã tổ chức thành công tốt đẹp cuộc bầu cử Quốc hội khoá XIV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi cũng còn những khó khăn, hạn chế như: tình hình hạn hán kéo dài, thiếu nước ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân; tiến độ gieo trồng vụ Đông xuân giảm so với cùng kỳ năm trước; giá bán mủ cao su chậm phục hồi và năng suất, sản lượng hạt điều năm 2016 giảm; gió lốc đã gây thiệt hại về tài sản dân dụng và cây trồng. Công tác triển khai thực hiện vốn đầu tư còn chậm, các công trình đường giao thông còn khó khăn, tai nạn giao thông chưa giảm...

Trên đây là một số tình hình cơ bản về kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước 6 tháng đầu năm 2016./.


Website Cục Thống kê Bình Phước

    Tổng số lượt xem: 1416
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)