- Tránh tự thực hiện:
• Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện cỏc thủ tục với cơ quan thuế liờn quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của phỏp luật về thuế.
• Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất thủ tục tờ khai, thông báo với cơ quan thuế, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chớnh đến Phũng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
• Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khỏc trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đó đăng ký, doanh nghiệp gửi Thụng bỏo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đó đăng ký.
• Khi nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biờn nhận và đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chớnh cho doanh nghiệp.
• Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố khác, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới trao giấy biên nhận, đăng ký việc chuyển đổi địa chỉ trụ sở chính và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
• Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới phải gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đõy doanh nghiệp đó đăng ký.
- Cách thức thực hiện: Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ tại Phũng ĐKKD cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chớnh
- Thành phần hồ sơ: Hồ sơ bao gồm:
• Thông báo về việc thay đổi trụ sở chớnh trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đó đăng ký gồm những nội dung sau:
- Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mó số thuế);
-Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
-Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kốm theo: Quyết định bằng văn bản của chủ sở hữu công ty. Quyết định phải ghi rừ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ cụng ty.
• Thông báo về việc thay đổi trụ sở chính trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố khác gồm những nội dung sau:
-Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
- Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
- Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định 43, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
• Kèm theo: Thông báogửi đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới phải cú bản sao Điều lệ đó sửa đổi của cụng ty và danh sách người đại diện theo ủy quyền được tổ chức quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Doanh nghiệp; quyết định của chủ sở hữu công ty.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
- Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Cơ quan thực hiện TTHC: Phòng ĐKKD (Sở KH ĐT)
-Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới
- Lệ phí: Theo quy định của từng địa phương. Lệ phí không quá 20.000đ (Thông tư số 97/2006/TT-BTC, ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính, hướng dẫn về phớ và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
- Tờn mẫu đơn, mẫu tờ khai: Thông báothay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại Phụ lục III-6, Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 4/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thụng tư số 14/2010/TT-BKH, trước khi đăng ký thay đổi trụ sở chính, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định chuyển tới, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chuyển địa điểm với cơ quan thuế.
- Căn cứ pháp lý của TTHC:
• Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
• Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủhướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
• Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp
• Thụng tư số 14/2010/TT-BKH ngày 4/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 43/2010/ NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp.
File đính kèm: 24._Mau_DK.DOC
Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư