Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 03/05/2018-15:29:00 PM
Tình hình kinh tế xã hội tháng 4 năm 2018 tỉnh Bình Phước

Trên cơ sở số liệu chính thức tháng 03/2018 và ước tháng 4/2018, Cục Thống kê sơ bộ đánh giá tình hình kinh tế xã hội trên một số lĩnh vực chủ yếu như sau:

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Trong tháng, các địa phương tập trung thu hoạch vụ Đông Xuân và xuống giống vụ Mùa. Tính đến ngày 15/4/2018 tiến độ gieo trồng vụ Mùa toàn tỉnh ước thực hiện được 680 ha, tăng 5,10% (+33 ha) so với cùng kỳ năm trước.

Đối với cây ăn trái: Với diện tích 8.951 ha, chiếm 2,16% trong tổng diện tích cây lâu năm, cây ăn trái ngày càng thu hút các nhà vườn từ các địa phương khác đến đầu tư, mở rộng sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao, giải quyết được hàng ngàn việc làm, có thu nhập khá ổn định.
Đối với cây công nghiệp lâu năm như: Cây điều diện tích hiện có 134.302 ha, chiếm 33,09% diện tích cây công nghiệp lâu năm, tương ứng: cây hồ tiêu 17.178 ha, chiếm 4,23%, cây cao su 237.568 ha, chiếm 58,53%, cây cà phê 16.041 ha, chiếm 3,95%.

Về giá bán các sản phẩm như sau: Mủ cao su 27.000đồng/kg; cà phê nhân 36.000đồng/kg; hạt điều khô 52.000đồng/kg; hạt tiêu khô 57.000đồng/kg.

b. Chăn nuôi

Số lượng gia súc, gia cầm ước đến tháng 4/2018 gồm có: 12.544 con trâu (tăng 0,42% so cùng kỳ năm trước); 35.845 con bò (tăng 7,09%); 287.298 con heo (tăng 4,3%) và 4.359 ngàn con gia cầm (trong đó đàn gà 4.190 ngàn con).

1.2. Lâm nghiệp

Trong tháng, ngành Lâm nghiệp chủ yếu thực hiện công tác phòng chống cháy rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng. Nhờ làm tốt công tác phòng chống cháy rừng, nên từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy rừng.

Về khai thác, trong tháng 4/2018 đã khai thác được 50,578 m3 sản lượng gỗ (xà cừ), 156 Ste sản lượng củi khai thác, chủ yếu khai thác khu vực dân cư trồng cây phân tán.

1.3. Thủy sản

Trong tháng sản lượng thủy sản ước thực hiện 469 tấn, so cùng kỳ tăng 2,85% (tăng 13 tấn), trong đó: khai thác thủy sản nước ngọt 34 tấn, so cùng kỳ tăng 3,03% (tăng 1 tấn); sản lượng thủy sản nuôi trồng 435 tấn, so cùng kỳ tăng 2,84% (tăng 12 tấn).

2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4/2018 ước đạt 104,50% so với tháng trước và 109,32% so với cùng kỳ năm trước, tức là tăng 4,50% so với tháng trước và tăng 9,32% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 4/2018, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Thanh, que bằng thép hợp kim khác tăng 65,0%; Bàn bằng gỗ các lọai tăng 55,84%; Thiết bị và dụng cụ khác dùng trong y khoa tăng 44,62%; Đồ nội thất bằng gỗ khác chưa được phân vào đâu tăng 40,61%...

3. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ

3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4/2018 ước tính đạt 3.578,5 tỷ đồng, tăng 1,12% so với tháng trước và tăng 17,83% so với cùng kỳ năm 2017.

Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.852,3 tỷ đồng, tăng 0,94% và tăng 21,45%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành đạt 420,9 tỷ đồng, tăng 1,99% và tăng 5,42%; doanh thu dịch vụ đạt 305,3 tỷ đồng, tăng 1,61% và tăng 5,55%.

3.2. Giao thông vận tải

a. Vận tải hành khách

Vận tải hành khách trong tháng 4/2018 ước thực hiện 977 ngàn HK và 120.281,7 ngàn HK.km, so với tháng trước tăng 0,38% về vận chuyển và tăng 0,22% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 5,45% về vận chuyển và tăng 4,58% về luân chuyển.

Doanh thu vận tải hành khách tháng 4/2018 ước thực hiện 81,6 tỷ đồng, tăng 0,32% so với tháng trước, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước.

b. Vận tải hàng hoá

Vận tải hàng hoá tháng 4/2018 ước thực hiện được 240,6 ngàn tấn và 16.197,7 ngàn T.km, so với tháng trước tăng 0,27% về vận chuyển và tăng 0,17% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 6,33% về vận chuyển và tăng 4,26% về luân chuyển.

Về doanh thu vận tải hàng hoá tháng 4/2018 ước thực hiện 52,6 tỷ đồng, tăng 0,16% so với tháng trước và tăng 4,30% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 4/2018 ước đạt 1,3 tỷ đồng, tăng 0,16% so với tháng trước và tăng 7,69% so với cùng kỳ năm trước.

II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ

1. Chỉ số giá

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2018 giảm 0,02% so với tháng trước, tăng 4,44% so với cùng kỳ năm trước; tăng 1,74% so với tháng 12 năm trước.

Giá vàng và đôla Mỹ: Chỉ số giá vàng tháng 4/2018 tăng 0,30% so với tháng trước; tăng 3,60% so với tháng 12/2017 và tăng 6,24% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số Đô la Mỹ tháng 4/2018 tăng 0,20% so với tháng trước; tăng 1,77% so với tháng 12/2017 và tăng 0,67% so với cùng kỳ năm 2017.

2. Đầu tư, xây dựng

Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 4/2018 ước 119 tỷ đồng.

Về thu hút FDI: Trong tháng 4/2018 đã cấp phép cho 07 dự án đến từ Hàn Quốc, Trung Quốc với số vốn đăng ký là 83 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm đến nay đã cấp phép cho 09 dự án đến từ Trung Quốc, Hàn Quốc và Singapo với số vốn đăng ký là 164 triệu USD.

3. Tài chính

3.1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 4/2018 ước thực hiện được 520 tỷ đồng, đạt 41 % so với dự toán năm.

3.2. Chi ngân sách địa phương

Tổng chi ngân sách địa phương tháng 4/2018 ước thực hiện 749 tỷ đồng, đạt 31% so với dự toán năm.

III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC

1. Lao động, việc làm và đời sống dân cư

1.1. Công tác lao động - việc làm

Trong tháng 4/2018, toàn tỉnh đã tư vấn nghề, giới thiệu việc làm cho 354 lao động; giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng cho 454 lao động; hỗ trợ học nghề cho 20 lao động thất nghiệp.

1.2. Đời sống dân cư

Nhìn chung đời sống dân cư tháng 4/2018 vẫn ổn định, nhân dân tin tưởng vào đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước; đời sống tinh thần, vật chất có chiều hướng cải thiện hơn so với năm trước do sản xuất tăng, giá cả ổn định, bên cạnh đó nhà nước thực hiện nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích sản xuất; người dân biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng.

2. Công tác an sinh xã hội

2.1. Công tác bảo trợ xã hội

Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh tiếp nhận 01 đối tượng, quản lý nuôi dưỡng tập trung 50 đối tượng (16 người già, 11 trẻ mồ côi, 22 người tâm thần, người khuyết tật và 01 đối tượng lang thang, ăn xin tạm gửi), đón tiếp 10 đoàn khách đến thăm và tặng quà với tổng số tiền là 64.372.000 đồng.
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tiếp nhận 14 đối tượng nghiện ma túy; giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 05 đối tượng; tổ chức tuyên truyền pháp luật cho 461 lượt học viên; khám và điều trị bệnh cho 1.176 lượt học viên; hiện đang quản lý và chữa bệnh 254 đối tượng

2.2. Thực hiện chính sách với người có công

Giải quyết 227 hồ sơ thờ cúng liệt sỹ, 56 hồ sơ mai táng phí, 34 hồ sơ trang cấp dụng cụ chỉnh hình, 23 hồ sơ di chuyển hồ sơ người có công đi ngoài tỉnh, 06 hồ sơ chất độc hóa học, 06 hồ sơ tuất, 05 hồ sơ theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg, 05 hồ sơ đính chính thông tin người có công, 03 hồ sơ đính chính thông tin mộ liệt sỹ, 05 hồ sơ di chuyển hài cốt liệt sỹ.

3. Giáo dục, đào tạo

Tổ chức hội nghị về thi THPT quốc gia lần thứ I để triển khai phần mềm, hướng dẫn đăng ký dự thi,đăng ký xét tốt nghiệp, đăng ký xét tuyển trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và đại học; Hướng dẫn kiểm tra chéo hồ sơ đăng ký dự thi THPT quốc gia, đăng ký xét tốt nghiệp THPT giữa các đơn vị và điều chỉnh dữ liệu sau khi kiểm tra; Dự thảo Kế hoạch tổ chức kỳ thi, lấy ý kiến, hoàn thiện và trình UBND tỉnh phê duyệt…

4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

4.1. Tình hình dịch bệnh

Sốt rét: Tổng số mắc sốt rét 164 cas, bệnh nhân sốt rét ác tính 00. Tử vong: 00 ca. Không có dịch sốt rét xảy ra.

Sốt xuất huyết: Tổng số mắc sốt xuất huyết là 114 ca. Tử vong 00.

Bệnh tay - chân - miệng: Tổng số mắc trong tháng 9 ca. Tử vong 00 ca.

Tiêu chảy: Tổng số bệnh nhân tiêu chảy: 201 ca. Không phát hiện bệnh nhân tả mắc trong tháng.

An toàn vệ sinh thực phẩm: Tổng số bệnh nhân nhập viện do ngộ độc thức ăn 85 ca. Tử vong 00.

Cúm A(H1N1)/H5N1: Chưa phát hiện ca bệnh nào thêm.

Các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác: Tổng số bệnh nhân mắc bệnh sởi: 00, thuỷ đậu: 0.

4.2. Hoạt động khám chữa bệnh: (số liệu ghi nhận từ các bệnh viện)

Tổng số Bn vào viện là 10.679 người; tổng số Bn ra viện là 9.651 người; tổng số Bn chuyển tuyến 759; tổng số Bn trốn viện 129 tổng số Bn tử vong 12; tổng số Bn còn lại 1.544; tổng số Bn ngoại trú 2.589; tổng số Bn tai nạn giao thông 850; tổng số Bn tử vong do TNGT 00; tổng số ca phẫu thuật 1.118.

5. Hoạt động văn hóa, thể thao

Công tác tuyên truyền: Trong tháng đã thực hiện được 2.868m2 panô, 1.188m2 banner, 1.932m băng rôn, cắm 1.471 lượt cờ các loại, tuyên truyền bằng xe thông tin lưu động được 73 giờ.

Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trong tháng, các di tích đón tiếp 109 đoàn khách tham quan, với tổng lượt khách là 8.928 lượt.

Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Đoàn Ca múa nhạc dân tộc tỉnh tổ chức được 17 buổi biểu diễn phục vụ khoảng 8.800 lượt người xem. Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức được 25 buổi biểu diễn thông tin lưu động, phục vụ khoảng 5.500 lượt người xem.

Hoạt động chiếu bóng: Tổ chức chiếu bóng lưu động được 60 buổi chiếu, thu hút khoảng 5.100 lượt người xem. Rạp chiếu phim đã tổ chức được 31 xuất chiếu với khoảng 320 người đến xem.

Hoạt động thư viện: Trong tháng, Thư viện tỉnh phục vụ được 4.442 lượt bạn đọc, luân chuyển 4.600 lượt sách, báo, tạp chí; cấp mới 03 thẻ và gia hạn 16 thẻ bạn đọc thư viện.

Thể dục thể thao: Tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Bình Phước lần thứ V, năm 2018. Phối hợp tổ chức Hội thao Người khuyết tật tỉnh lần thứ IV/2018. Trong tháng, cử các đội tuyển tham dự 09 giải thể thao, kết quả đạt 11 HCV, 14 HCB, 22 HCĐ, 04 kiện tướng, 02 dự bị kiến tướng, 08 cấp I.

Hoạt động du lịch: Tổ chức khảo sát, đánh giá thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm ngành Điều trên địa bàn tỉnh có chất lượng phục vụ du lịch. Hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt 34.280 lượt khách; doanh thu đạt 29,87 tỷ đồng.

6. Tai nạn giao thông

Trong tháng 4/2018, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 18 vụ tai nạn giao thông làm 10 người chết, 13 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tháng Tư giảm 21,71%; số người chết giảm 54,55%; số người bị thương tăng 225%.

7. Thiệt hại thiên tai

Tình hình thiệt hại thiên tai trong tháng đã xảy ra hiện tượng mưa to kèm gió lốc xoáy trên địa bàn tỉnh đã gây thiệt hại về cây trồng là 0,3 ha diện tích hoa màu bị ngập, bị hư hỏng; 80,82 ha diện tích cây công nghiệp bị ngập, bị hư hỏng; tường rào bị hư hỏng 11 m2; số nhà bị sạt lở, tốc mái 39 nhà; thiệt hại về người 01 người bị thương. Tổng giá trị thiệt hại ước tính hơn 16,2 tỷ đồng.

8. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy nào. Lũy kế 4 tháng xảy ra 16 vụ cháy, số người bị thương do cháy là 02 người, giá trị thiệt hại do cháy ước 4.068 triệu đồng. Các cơ quan chức năng đã phát hiện 13 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 08 vụ vi phạm với số tiền xử phạt nộp Kho Bạc là 16,2 triệu đồng.

Đánh giá chung:

Tình hình kinh tế - xã hội trong tháng tiếp tục ổn định và phát triển. Tiến độ gieo trồng vụ Mùa tăng so cùng kỳ, các loại cây trồng vẫn duy trì gieo trồng tốt như: Lúc, ngô, rau đậu các loại và cây hàng năm khác do thời tiết thuận lợi; Sản xuất kinh doanh các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ, vận tải đều duy trì mức độ tăng trưởng khá ổn định; thu ngân sách, thu hút đầu tư có nhiều khởi sắc; Hoạt động văn hóa sôi nổi, An ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; Công tác khám chữa bệnh vẫn được duy trì tốt. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi cũng còn những khó khăn, hạn chế như: Thu hút đầu tư nước ngoài còn hạn chế; Tiến độ thi công một số công trình trọng điểm và giải ngân các nguồn vốn còn chậm.

Trên đây là một số tình hình cơ bản về kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước trong tháng 4/2018./.


Website Cục Thống kê tỉnh Bình Phước

    Tổng số lượt xem: 1052
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)