1. Tăng trưởng GRDP 6 tháng đầu năm 2018
Tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2018 theo giá so sánh 2010 đạt 18.196,7 tỷ đồng, tăng 8,85% so với cùng kỳ; tốc độ tăng trưởng 6 tháng cao nhưng chỉ chiếm khoảng 40% so với cả năm, trong đó ngành nông nghiệp khoảng 26% cho nên tốc độ tăng trưởng của 6 tháng đầu năm 2018 cũng chưa quyết định đến tăng trưởng của cả năm.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
6 tháng đầu các năm 2015, 2016, 2017, 2018
|
Tốc độ tăng so với 6 tháng năm trước (%)
|
|
6 tháng năm 2015
|
6 tháng năm 2016
|
6 tháng năm 2017
|
6 tháng năm 2018
|
Tổng số
|
108,37
|
107,13
|
108,48
|
108,85
|
- Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
|
105,75
|
103,36
|
105,35
|
106,66
|
- Khu vực công nghiệp - xây dựng
|
108,24
|
106,07
|
108,65
|
107,65
|
+ Trong đó: Công nghiệp
|
107,79
|
104,88
|
109,21
|
107,87
|
- Khu vực dịch vụ
|
109,88
|
111,31
|
110,21
|
110,42
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
111,08
|
97,71
|
105,38
|
108,92
|
- Khu vực I đạt 4.222,4 tỷ đồng, tăng 6,66%, đóng góp 1,58 điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP. Thời gian vừa qua, các cấp, các ngành và các doanh nghiệp không ngừng cụ thể hóa việc vận dụng các cơ chế, chính sách của Trung ương và địa phương về nông nghiệp, nông dân và nông thôn như: Đổi mới công tác khuyến nông để bắt kịp sự phát triển của nền nông nghiệp hiện đại; đẩy mạnh liên kết sản xuất, tiêu thụ; thu hút đầu tư công nghiệp chế biến; bảo quản sau thu hoạch; nghiên cứu, áp dụng và nhân rộng các giải pháp thông minh trong nông nghiệp; các giải pháp tháo gỡ tình trạng “được mùa, mất giá”; bảo vệ thương hiệu nông sản; xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất- tiêu thụ; kiểm soát vật tư nông nghiệp kém chất lượng; cấp và gia hạn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông dân; đặc biệt là chỉ đạo của Chính phủ yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường có giải pháp phù hợp để tháo gỡ vướng mắc trong việc cấp giấy chứng nhận tài sản hình thành trên đất nông nghiệp cho người dân sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trước ngày 01/9/2018 để người dân yên tâm canh tác và tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận nguồn vốn vay để đầu tư phat triển sản xuất ... góp phần tăng trưởng nông nghiệp của địa phương.
- Khu vực II đạt 4.015,8 tỷ đồng, tăng 7,65%, đóng góp 1,71 điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP; trong đó ngành công nghiệp đạt 2.475,9 tỷ đồng, chiếm 61,7% trong KVII, tăng 7,87%, với mức đóng góp 1,08 điểm phần trăm. Với mục tiêu nhằm cơ cấu lại ngành công nghiệp cho phù hợp với chủ trương, chính sách và tình hình thực tế của địa phương; qua đó khắc phục những tồn tại, hạn chế, phát huy các thế mạnh về phát triển công nghiệp theo hướng chuyển dịch tăng trưởng, có chiều sâu. Lâm Đồng ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp sản xuất và chế biến mang thế mạnh đặc trưng của tỉnh như chè, cà phê, điều, rau, quả, atiso, dược liệu, tơ tằm … Bên cạnh đó, địa phương cũng đưa ra 6 nhóm ngành công nghiệp trọng điểm được ưu tiên phát triển, đó là công nghiệp cơ khí, dệt may, vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp hóa chất - cao su - nhựa - dược phẩm và sản xuất thủy điện - điện gió - điện mặt trời. Trên cơ sở đó, Lâm Đồng phấn đấu đến năm 2020 sẽ đạt mục tiêu tỷ lệ lấp đầy 100% khu công nghiệp và 60% cụm công nghiệp trên địa bàn. Để thực hiện được mục tiêu này, các cấp, các ngành, các doanh nghiệp phải triệt để thực hiện các giải pháp như đổi mới cơ chế chính sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, quản lý, giám sát, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, phát triển và hoàn thiện kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất, phát triển khoa học công nghệ, nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh.
- Khu vực III đạt 9.228,6 tỷ đồng, tăng 10,42% so với cùng kỳ, đóng góp 5,28 điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP. Trong thời gian qua, Lâm Đồng phối hợp với Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Thuận thường xuyên tổ chức các hoạt động, sự kiện tiêu biểu hàng năm để các doanh nghiệp lữ hành phối hợp tham gia nhằm thu hút khách du lịch, khai thác có hiệu quả những sản phẩm du lịch mới, độc đáo, đúng như với khẩu hiệu liên kết tam giác là "Chợ Sài Gòn - Biển Mũi Né - Hoa Đà Lạt"; qua đó, phát huy tiềm năng và lợi thế phát triển du lịch, phù hợp với tính đặc trưng "liên vùng" của du lịch tạo ra các hành trình chung không chỉ cạnh tranh với các địa phương trong nước mà còn đủ sức để thu hút khách nước ngoài.
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 729,9 tỷ đồng, tăng 8,92% so với cùng kỳ, với mức đóng góp 0,36% trong mức tăng GRDP. Thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, các cấp, các ngành chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan thu trên địa bàn, tăng cường thực hiện các biện pháp thu, đảm bảo tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước và thực hiện điều tiết cho các cấp ngân sách chính xác, đúng quy định; với nhiều hình thức như: Thu tại quầy giao dịch của ngân hàng, qua các kênh giao dịch điện tử internet, ATM, POS, qua đó góp phần tập trung kịp thời các khoản thu của NSNN … Trong thời gian tới, các cấp, các ngành tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi và tháo gỡ nhanh chóng những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng thu cho ngân sách nhà nước của địa phương.
Tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2018 theo giá hiện hành đạt 25.900,6 tỷ đồng, tăng 10,19% so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực I đạt 6.136 tỷ đồng; khu vực II đạt 5.891,1 tỷ đồng, tăng 12,13%; khu vực III đạt 12.834,5 tỷ đồng, tăng 11,85%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 1.039 tỷ đồng, tăng 10,26% so với cùng kỳ. Cơ cấu các ngành kinh tế: Khu vực I là 24,68%, Khu vực II là 23,7% và Khu vực III là 51,62%.
Tốc độ tăng trưởng 6 tháng tăng đạt mức tăng trưởng 8,85% về quy mô chỉ chiếm 40% của cả năm. Do vậy, để đạt mục tiêu tăng trưởng cả năm là 8,5 - 8,7%, yêu cầu các ngành, các cấp, các địa phương cần có các giải pháp cụ thể để tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế, trọng tâm là tái cơ cấu nông nghiệp; phát triển mạnh dịch vụ du lịch, chú trọng tạo ra các sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn; phát triển có chọn lọc ngành công nghiệp; tập trung thực hiện các chương trình trọng tâm, các công trình trọng điểm địa phương.
2. Hoạt động tài chính, tín dụng
2.1. Hoạt động tài chính
Trong 6 tháng đầu năm 2018 ngành Thuế phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp về thu ngân sách nhà nước, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, hạn chế tình trạng nợ đọng thuế. Công tác chi ngân sách đảm bảo theo đúng nhiệm vụ chi theo dự toán được duyệt và thực tế phát sinh; trong đó chủ yếu các nhu cầu chi hoạt động thường xuyên để phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, đồng thời quản lý chặt chẽ chi tiêu công, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán, giám sát đảm bảo hiệu quả.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 30/6/2018 đạt 3.712 tỷ đồng, bằng 54,99% so với dự toán, tăng 22,5% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 3.423,6 tỷ đồng, bằng 54,78% so với dự toán, tăng 22,09% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 562,7 tỷ đồng, đạt 60,18% so với dự toán, tăng 42,56%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 63 tỷ đồng, đạt 74,12% so với dự toán, tăng 50,2%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 61 tỷ đồng, đạt 71,76% so với dự toán, tăng 26,24%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 706 tỷ đồng, đạt 41,45% so với dự toán, tăng 18,24%; thuế thu nhập cá nhân đạt 365,8 tỷ đồng, đạt 66,38% so với dự toán, tăng 25,84%; lệ phí trước bạ đạt 182 tỷ đồng, đạt 44,39% so với dự toán, tăng 32,82%; thu phí, lệ phí đạt 135 tỷ đồng, đạt 46,56% so với dự toán, tăng 5,65%; thu từ đất, nhà đạt 464,5 tỷ đồng, đạt 54,65% so với dự toán, tăng 5%; thu xổ số kiến thiết đạt 383,4 tỷ, đạt 58,09% so với dự toán, tăng 8% so với cùng kỳ. Thu thuế qua hải quan đạt 265 tỷ đồng, đạt 53% so với dự toán, tăng 63,03% so với cùng kỳ.
Tổng thu ngân sách địa phương từ đầu năm đến ngày 30/6/2018 đạt 7.660 tỷ đồng, bằng 65,5% so với dự toán, tăng 11,21% so với cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết đạt 3.267,3 tỷ đồng, tăng 20,15%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 2.332,5 tỷ đồng, giảm 1,9% so với cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 30/6/2018 đạt 6.280 tỷ đồng, bằng 54,19% so với dự toán, tăng 11,4% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 896,5 tỷ đồng, bằng 46,69% so với dự toán, giảm 7,13%; chi thường xuyên đạt 5.273,7 tỷ đồng, bằng 67,39% so với dự toán, tăng 14,74%. Trong tổng chi thường xuyên; chi giáo dục và đào tạo đạt 1.670,1 tỷ đồng, đạt 47,29% so với dự toán, tăng 13,11%; chi sự nghiệp y tế đạt 512,5 tỷ đồng, tăng 18,25%; chi sự nghiệp kinh tế đạt 318,7 tỷ đồng, tăng 17,76%; chi quản lý hành chính đạt 926 tỷ đồng, tăng 10,06% so với cùng kỳ.
2.2. Hoạt động tín dụng
Trong 6 tháng đầu năm 2018 Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng và các tổ chức tín dụng tiếp tục chấp hành tốt các quy định về lãi suất huy động và cho vay. Đồng thời đảm bảo an toàn thông suốt của hệ thống máy rút tiền ATM, xây dựng và đăng ký kế hoạch cho vay phát triển nông thôn mới, cho vay hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay tái canh cây cà phê, cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Ước đến 30/6/2018 vốn huy động đạt 46.900 tỷ đồng, tăng 11,25% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 36.200 tỷ đồng, chiếm 77,19% tổng vốn huy động, tăng 4,62%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 10.700 tỷ đồng, chiếm 22,81% tổng vốn huy động, tăng 41,55% so với cùng kỳ.
Ước đến 30/6/2018 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 77.800 tỷ đồng, tăng 30,24% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 27.700 tỷ đồng, chiếm 35,6% tổng dư nợ, tăng 24,41%; dư nợ ngắn hạn 50.100 tỷ đồng, chiếm 64,4% tổng dư nợ, tăng 33,7% so với cùng kỳ.
Ước đến 30/6/2018 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 380 tỷ đồng, chiếm 0,49% tổng dư nợ, giảm 22,81% cùng kỳ.
3. Giá cả thị trường
3.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2018 tăng 0,34% so với tháng trước và tăng 4,81% so với cùng kỳ, do giá xăng dầu được điều chỉnh giảm nhẹ ngày 22/6/2018, tuy nhiên nhóm nhiên liệu vẫn ở mức tăng cao do chịu tác động của đợt điều chỉnh tăng giá xăng dầu ngày 23/5/2018 như giá xăng A95 bình quân tháng tăng từ 21.374 đồng/lít lên 21.847 đồng/lít (+2,21%), giá xăng sinh học E5 bình quân tháng tăng từ 19.817 đồng/lít lên 20.242 đồng/lít (+2,14%), dầu diezel bình quân tháng tăng từ 17.497 đồng/lít lên 17.976 đồng/lít (+2,74%) so với tháng trước.
Cụ thể: nhóm giao thông tăng 1,14%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,49%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,41%; các nhóm hàng giảm so với tháng trước như nhóm hàng hoá và dịch vụ khác giảm 0,18%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,04%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,03%. Bên cạnh đó, nhóm thuốc và dịch vụ y tế, nhóm đồ uống và thuốc lá, nhóm bưu chính viễn thông, nhóm giáo dục, nhóm may mặc, mũ nón, giày dép ổn định so với tháng trước. Bình quân 6 tháng đầu năm 2018, chỉ số giá tiêu dùng tăng 4,06% so với cùng kỳ.
3.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ
Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh ngày 23/6/2018 được bán ra bình quân 3,64 triệu đồng/chỉ, giảm 0,55% so với tháng trước, bình quân 6 tháng đầu năm 2018 giá vàng tăng 7,15% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 6/2018 dao động ở mức 22.865 đồng/USD; chỉ số giá USD tháng 6/2018 tăng 0,07% so với tháng trước, bình quân 6 tháng đầu năm 2018 chỉ số giá USD tăng 0,44% so với cùng kỳ.
3.3. Chỉ số giá sản xuất
Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản quý II năm 2018 tăng 1,74% so với cùng kỳ và giảm 1,14% so với quý trước. Trong đó: Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất nông nghiệp tăng 1,69% so với cùng kỳ và giảm 1,22% so với quý trước; cụ thể: cây hàng năm tăng 8,84% so với cùng kỳ và giảm 5,71% so với quý trước, một số mặt hàng chủ yếu là thóc tăng 0,34%; ngô và cây lương thực có hạt khác tăng 9,79%; củ có chất bột giảm 0,96%; rau, đậu, hoa, cây cảnh tăng 9,07% so với cùng kỳ. Cây lâu năm giảm 8,4% so với cùng kỳ và giảm 1,72% so với quý trước, một số mặt hàng chủ yếu như hồ tiêu giảm 48,76%; cà phê giảm 10,08%; chè giảm 0,27% so với cùng kỳ. Giá sản phẩm chăn nuôi tăng 16,23% so với cùng kỳ và tăng 13,42% so với quý trước, trong đó trâu, bò tăng 4,06%; lợn tăng 26,16%; gia cầm tăng 5,9% so với cùng kỳ. Giá sản phẩm lâm nghiệp tăng 7,29% so với cùng kỳ và tăng 3,93% so với quý trước; trong đó, sản phẩm lâm sản khai thác tăng 4,52%; sản phẩm lâm sản thu nhặt tăng 17,95% so với cùng kỳ. Sản phẩm thủy sản giảm 1,23% so với cùng kỳ và giảm 1,06% so với quý trước.
Chỉ số giá sản xuất hàng công nghiệp quý II năm 2018 tăng 11,82% so với cùng kỳ và tăng 4,02% so với quý trước; trong đó chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng tăng 0,54% so với cùng kỳ và tăng 0,21% so với quý trước; sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,54% so với cùng kỳ và tăng 2,67% so với quý trước; điện và phân phối điện tăng 43,33% so với cùng kỳ và tăng 9,08% so với quý trước.
Chỉ số giá nguyênliệu, nhiênliệu, vật liệu dùng cho sản xuấtquý II năm 2018 tăng 5,22% so với cùng kỳ và tăng 1,93% so với quý trước; trong đóchỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 1,71% so với cùng kỳ và tăng 1,67% so với quý trước; sử dụng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,29% so với cùng kỳ và tăng 2,23% so với quý trước; sử dụng cho điện, hơi nước tăng 4,4% so với cùng kỳ và tăng 0,92% so với quý trước; sử dụng cho nước khai thác tự nhiên tăng 0,62% so với cùng kỳ và tăng 0,35% so với quý trước.
Chỉ số giá cước vận tải kho bãi quý II năm 2018 tăng 3,1% so với cùng kỳ và giảm 0,2% so với quý trước. Trong đó: Giá cước dịch vụ vận tải hành khách tăng 1,73% so với cùng kỳ và giảm 2,14% so với quý trước; giá cước dịch vụ vận tải hàng hóa tăng 4,65% so với cùng kỳ và tăng 0,84% so với quý trước; dịch vụ kho bãi và hỗ trợ vận tải giảm 1,83% so với cùng kỳ và tăng 0,34% so với quý trước. Chia theo ngành vận tải thì dịch vụ vận tải đường bộ tăng 3,46% so với cùng kỳ và giảm 0,17% so với quý trước; trong đó, dịch vụ vận tải bằng xe buýt tăng 5,98% cùng kỳ và tăng 5,98% so với quý trước; dịch vụ vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng xe buýt) tăng 2,03% so với cùng kỳ và tăng 0,14% so với quý trước; dịch vụ vận tải hành khách đường bộ khác giảm 0,73% so với cùng kỳ và giảm 6,49% so với quý trước.
Chỉ số giá dịch vụ quý II năm 2018 tăng 3,93% so với cùng kỳ và tăng 0,18% so với quý trước; trong đó dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 2,08% so với cùng kỳ và tăng 0,4% so với quý trước; hoạt động tài chính ngân hàng và bảo hiểm tăng 0,12% so với cùng kỳ và ổn định so với quý trước; hoạt động hành chính và hỗ trợ tăng 0,52% so với cùng kỳ và tăng 0,01% so với quý trước; hoạt động giáo dục và đào tạo tăng 13,57% so với cùng kỳ và ổn định so với quý trước; hoạt động y tế và trợ giúp xã hội tăng 6,67% so với cùng kỳ và tăng 1,22% so với quý trước; hoạt động nghệ thuật vui chơi giải trí tăng 0,81% so với cùng kỳ và tăng 0,01% so với quý trước; hoạt động làm thuê các công việc trong hộ gia đình tăng 0,97% so với cùng kỳ và ổ định so với quý trước; hoạt động thông tin truyền thông; hoạt động chuyên môn khoa học và công nghệ ổn định so với cùng kỳ và quý trước.
4. Đầu tư
Dự ước vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội 6 tháng đầu năm 2018 đạt 7.467,9 tỷ đồng, tăng 6,48% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn do Trung ương quản lý đạt 167,6 tỷ đồng, tăng 6,05% so với cùng kỳ.
* Phân theo nguồn vốn:
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn nhà nước đạt 1.429,4 tỷ đồng, tăng 6,59% so với cùng kỳ, chủ yếu thực hiện các chương trình mục tiêu, các ngành kinh tế có ưu thế của địa phương và xây dựng cơ sở hạ tầng về lĩnh vực thủy lợi, giao thông, giáo dục, y tế…và các công trình trọng điểm tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Vốn đầu tư thực hiện thuộc khu vực ngoài nhà nước đạt 5.855,9 tỷ đồng, tăng 6,5% so với cùng kỳ, chiếm 78,41% trong tổng vốn. Trong đó, vốn đầu tư của các tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt 1.439 tỷ đồng, tăng 5,34% và vốn đầu tư của hộ dân cư đạt 4.416,9 tỷ đồng, tăng 6,89% so với cùng kỳ.
Nguồn vốn thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 182,6 tỷ đồng, tương đương 8 triệu USD, tăng 4,82% so với cùng kỳ, chiếm 2,45% trong tổng vốn, chủ yếu thực hiện các khoản mục đầu tư mua sắm máy móc thiết bị không qua XDCB, bổ sung vốn lưu động và sửa chữa nâng cấp tài sản cố định của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tổng vốn đầu tư thực hiện
|
Ước thực hiện
6 tháng
năm 2018
(Triệu đồng)
|
So với
6 tháng năm 2017 (%)
|
Tổng vốn đầu tư phát triển
|
7.467,9
|
106,48
|
1. Vốn nhà nước
|
1.429,4
|
106,59
|
Vốn Trung ương quản lý
|
167,6
|
106,05
|
Vốn địa phương quản lý
|
1.261,8
|
106,66
|
2. Vốn ngoài quốc doanh
|
5.855,9
|
106,50
|
3. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
|
182,6
|
104,82
|
* Phân theo khoản mục đầu tư:
Vốn xây dựng cơ bản đạt 5.662,9 tỷ đồng, tăng 5,71% so với cùng kỳ, chiếm 75,83% tổng vốn. Vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất không qua xây dựng cơ bản 1.110,4 tỷ đồng, tăng 12,13% so với cùng kỳ, chiếm 14,87% tổng vốn. Vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 419,5 tỷ đồng, tăng 2,4% so với cùng kỳ, chiếm 1,54% tổng vốn.
5. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Đăng ký kinh doanh: 6 tháng đầu năm 2018, số doanh nghiệp thành lập mới 416 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký 2.653 tỷ đồng, giảm 9% về số doanh nghiệp và giảm 2% về vốn đăng ký so với cùng kỳ, bình quân đạt 6,4 tỷ đồng/doanh nghiệp; số đơn vị trực thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) đăng ký hoạt động là 397 đơn vị, tăng 119% so với cùng kỳ.
Về tình hình hoạt động, giải thể doanh nghiệp: Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động 174 doanh nghiệp, tăng 4,8%; giải thể 73 doanh nghiệp, tăng 37,7% so với cùng kỳ.
Tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước: Có 21 dự án được cấp mới với tổng vốn đầu tư đăng ký 858,41 tỷ đồng, quy mô diện tích 307,6 ha; có 40 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư; thu hồi 04 dự án, với tổng vốn đăng ký 196,84 tỷ đồng, quy mô diện tích 224,11 ha.
Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài: Tính đến ngày 20/6/2018 Có 02 dự án được cấp mới với tổng vốn đầu tư đăng ký 122,52 tỷ đồng, quy mô diện tích 3,19 ha; có 12 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư, bằng 66,67% về số dự án, bằng 85,59% về vốn và tăng 52,05% về diện tích.
6. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
6.1. Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2018: Tổng diện tích gieo trồng ước đạt 322.971,1 ha, tăng 2,29% so với cùng kỳ. Trong đó, cây hàng năm 73.107,1 ha, chiếm 22,64%, tăng 2,93% so với cùng kỳ. Cây lúa 15.202,6 ha, đạt 105,6% kế hoạch năm, giảm 4,45%; ngô đạt 7.502 ha, đạt 60,11% kế hoạch năm, giảm 0,94%; rau các loại 36.066 ha, tăng 8,86%; hoa các loại 4.707 ha, tăng 4,11%; cây hàng năm khác 9.599 ha, giảm 2,95% so với cùng kỳ.
Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 66.144 tấn, tăng 1,64% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng thóc đạt 50.445 tấn, giảm 0,61%; sản lượng ngô đạt 15.699 tấn, tăng 9,64%; sản lượng rau đạt 635.662 tấn, tăng 7,42%; sản lượng hoa đạt 966,9 triệu cành, tăng 2,7% so với cùng kỳ.
*Sản xuất vụ đông xuân 2017-2018
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm sơ bộ thực hiện 38.172,6 ha, tăng 1,9% so với cùng kỳ do thời tiết trong những tháng đầu năm 2018 tương đối thuận lợi, mưa trên diện rộng đã tạo điều kiện cho người dân địa phương tiến hành gieo trồng và thu hoạch một số cây hàng năm (rau, hoa, lúa…). Cụ thể diện tích gieo trồng và thu hoach một số cây trong vụ như sau:
Lúa gieo cấy 9.429,7 ha, đạt 102,94% kế hoạch, giảm 4,33% so với cùng kỳ. Tập trung ở Cát Tiên 4.038 ha; Di Linh 1.060 ha; Đạ Tẻh 1.014 ha, giảm 23,21% do chuyển đổi mục đích sang cây trồng khác (dâu tằm, ngô); Đức trọng 897 ha; Đam Rông 846 ha; Lâm Hà 845 ha, giảm 12,69%; Đơn Dương 615 ha. Diện tích thu hoạch ước đạt 8.969,7 ha, đạt 95,12% diện tích gieo cấy; năng suất bình quân đạt 53,52 tạ/ha, tăng 3,93% (+2,02 tạ/ha); sản lượng đạt 50.465,3 tấn, giảm 0,57% (-29,7 tấn) so với cùng kỳ.
Ngô gieo trồng với diện tích 2.256 ha, tăng 7,66% so với cùng kỳ, tập trung ở Đạ Tẻh 1.181 ha, chiếm 52,3%; Cát Tiên 506 ha, chiếm 22,4%; Bảo Lâm 130 ha, chiếm 5,75%. Diện tích thu hoạch 2.256 ha, đạt 100% diện tích gieo trồng; ước năng suất bình quân chung đạt 69,56 tạ/ha, tăng 1,8% (+1,23 tạ/ha); sản lượng ước đạt 15.693 tấn, tăng 9,62% so với cùng kỳ.
Cây lấy củ có chất bột gieo trồng 625,5 ha, tăng 9,6% so với cùng kỳ. Trong đó, khoai lang gieo trồng 624,6 ha, chiếm 99,85%, tăng 10,41%; năng suất ước đạt 149,81 tạ/ha; sản lượng ước đạt 9.356,7 tấn, tăng 8,05% so với cùng kỳ.
Cây có hạt chứa dầu gieo trồng 71,2 ha, tăng 6,02% so với cùng kỳ, năng suất ước đạt 12,33 tạ/ha, tăng 2,67%. Trong đó, cây đỗ tương (đậu nành) gieo trồng 16,8 ha, năng suất ước đạt 12,7 tạ/ha, sản lượng ước đạt 21,3 tấn; cây lạc (đậu phộng) gieo trồng 52,8 ha, năng suất ước đạt 12,42 tạ/ha, sản lượng ước đạt 65,6 tấn.
Cây rau, đậu, hoa, cây cảnh gieo trồng 22.638 ha, tăng 4,23% so với cùng kỳ. Trong đó, rau các loại gieo trồng 19.188,5 ha, tăng 4,8%; ước năng suất bình quân đạt 331,27 tạ/ha, tăng 2,51% (+8,1 tạ/ha); sản lượng ước đạt 635.661,7 tấn, tăng 7,42% (+43.931 tấn). Trong đó, rau lấy lá đạt 323,51 tạ/ha, tăng 4,13% (+12,82 tạ/ha). Đậu các loại gieo trồng 517,5 ha, giảm 3,02% so với cùng kỳ. Hoa gieo trồng 2.932 ha, tăng 1,94%; sản lượng ước đạt 966,9 triệu bông, tăng 2,7% so với cùng kỳ.
Cây hàng năm khác gieo trồng 2.742,3 ha, tăng 8,14% so với cùng kỳ. Trong đó, diện tích cỏ làm thức ăn gia súc 2.498,7 ha, chiếm 91,12%, tăng 0,25% so với cùng kỳ.
*Sản xuất vụ hè thu 2017 - 2018:
Tính đến ngày 10/6/2018 toàn tỉnh đã thực hiện gieo trồng, xuống giống được 34.934,5 ha cây hàng năm các loại, tăng 4,77% so với cùng kỳ.
Lúa gieo cấy được 5.778,6 ha, đạt 97,43% kế hoạch, giảm 4,55% so với cùng kỳ, tập trung ở Cát Tiên gieo cấy 3.604 ha, chiếm 62,37%; Đạ Tẻh 2.090 ha, chiếm 36,17%; Đạ Huoai 84,6 ha, chiếm 1,46%.
Ngô gieo trồng 5.243,5 ha, đạt 73,08% kế hoạch, bằng 95,72% so với cùng kỳ.
Khoai lang gieo trồng 755 ha, đạt 80,32% kế hoạch, tăng 8,48% so với cùng kỳ.
Rau các loại gieo trồng 16.629,5 ha, đạt 70,89% kế hoạch, tăng 12,21% so với cùng kỳ, tập trung ở Đơn Dương, Đức Trọng, Đà Lạt, Lạc Dương. Các loại rau gieo trồng chủ yếu là bắp sú, cải thảo, cà rốt, khoai tây, cà chua, hành tây.
Hoa các loại gieo trồng 1.779,4 ha, đạt 56,63% kế hoạch, tăng 5,23% so với cùng kỳ, chủng loại hoa được trồng nhiều trong vụ là hoa cúc, layơn, hồng, đồng tiền, cẩm chướng, lyly.
Cây hàng năm khác 3.914,7 ha, tăng 3,19%; trong đó, cỏ làm thức ăn gia súc 2.498,7 ha, tăng 0,25% so với cùng kỳ.
* Cây lâu năm
Đến nay tổng diện tích cây lâu năm hiện có tại các địa phương trong tỉnh 249.864 ha, chiếm 68,5% đất sản xuất nông nghiệp, tăng 1,82% so với cùng kỳ. Chiếm tỷ trọng cao nhất là cà phê với diện tích 173.871,2 ha, chiếm 67,74%; tiếp đến là điều 26.109,6 ha, chiếm 10,17%; cây ăn quả 17.359,9 ha, chiếm 6,76%; cao su 9.173,1 ha, chiếm 3,57%; cây dâu tằm 6.062,1 ha, chiếm 2,43%; cây tiêu 2.597,2 ha, chiếm 1,01% diện tích cây lâu năm.
Sản lượng thu hoạch trong 6 tháng đầu năm 2018: Sản lượng điều ước đạt 6.872,4 tấn, tăng 54,94% (do năm trước bị dịch bệnh bọ xít muỗi); sản lượng tiêu ước đạt 3.101,2 tấn, tăng 6,15%; cây dâu tằm sản lượng thu hái đạt 36.753,1 tấn, tăng 13,28% so với cùng kỳ.
Ước tính 6 tháng đầu năm 2018 diện tích trồng mới và tái canh cây lâu năm thực hiện 1.955,3 ha, tăng 10,32% so với cùng kỳ. Trong đó, diện tích tái canh, chuyển đổi giống (thay thế cây trồng già cỗi, năng suất sản lượng và hiệu quả kinh tế thấp) là 1.479,4 ha, chiếm 75,66%, chủ yếu cây cà phê (1.168 ha); diện tích trồng mới làm tăng diện tích là 475,9 ha, chiếm 24,34%, chủ yếu cây ăn quả 107,8 ha, cây cà phê 100 ha. Tập trung ở Lâm Hà 611,2 ha; Đam Rông 424,4 ha; Di Linh 347 ha; Bảo Lâm 205,7 ha; Bảo Lộc 123 ha; Đạ Tẻh 80,1 ha.
* Tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (Theo nguồn số liệu từ Sở Nông nghiệp và PTNT Lâm Đồng):
- Diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 6 tháng đầu năm 2018 ước đạt 52.777 ha, tăng 977 ha so với cùng kỳ. Trong đó, diện tích rau 19.332 ha, cây đặc sản 159 ha, cây hoa 3.651 ha, cây chè 6.335 ha, cây cà phê 20.320 ha, cây lúa 2.830 ha và cây ăn quả 150 ha.
- Diện tích ứng dụng nhà kính 4.400 ha, tăng 360 ha; nhà lưới 1.202 ha, tăng 165 ha so với cùng kỳ.
- Tình hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng: Diện tích chuyển đổi một số diện tích cây có hiệu quả kinh tế thấp như: cà phê, hồng, đất nông nghiệp bỏ hoang hóa, đất lâm nghiệp ven suốt, diện tích lúa một vụ sang trồng cây có hiệu quả kinh tế cao như: rau, hoa các loại, dâu tằm, cây ăn trái.... Diện tích chuyển đổi, tập trung ở huyện Đơn Dương 428 ha rau các loại; Lạc Dương 136 ha rau; Lâm Hà 45 ha dâu tằm; Đức Trọng 58 ha rau; Đạ Tẻh 122 ha dưa hấu.
*Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng
Theo Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng từ 10/5 - 10/6/2018 như sau:
- Trên cây lúa vụ hè thu: Tại Đạ Tẻh bọ trĩ gây hại 57 ha lúa giai đoạn mạ tại Đạ Tẻh; bệnh đạo ôn lá nhiễm 65 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh.
- Trên cây cà chua: Tại Đơn Dương, Đức Trọng bệnh xoăn lá virus nhiễm 174 ha; bệnh mốc sương gây hại 66 ha.
- Trên cây rau họ thập tự: Tại Đức Trọng, Lạc Dương, Đơn Dương bệnh sưng rễ gây hại 31 ha.
- Trên cây xà lách: Bệnh đốm héo (virus) nhiễm 5 ha chủ yếu trên giống xà lách Scarol tại phường 7, Đà Lạt.
- Trên hoa cúc: Bệnh héo vàng (virus) nhiễm 70 ha tại Đà Lạt, tập trung chủ yếu ở phường 7, phường 8, phường 11, phường 12.
- Trên cây cà phê: Tại Đà Lạt, Lạc Dương, Đam Rông bọ xít muỗi gây hại 237 ha (tăng 20 ha so với tháng trước); bệnh khô cành nhiễm rải rác 743 ha, tăng 192 ha so với tháng trước; bệnh vàng lá nhiễm rải rác 369 ha.
- Trên cây chè: Bọ cánh tơ và bọ xít muỗi gây hại ở mức nhẹ.
- Trên cây điều: Tại Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đam Rông bọ xít muỗi gây hại 223 ha, giảm 121 ha so với tháng trước; bệnh thán thư nhiễm 672 ha, giảm 229 ha so với tháng trước.
- Trên cây tiêu: Tại Đức Trọng bệnh chết nhanh ít biến động so với tháng trước, gây hại 8 ha.
6.2. Tình hình chăn nuôi (Theo kết quả điều tra chăn nuôi tại thời điểm 01/4/2018)
Đàn trâu hiện có 15.462 con, so với thời điểm 01/4/2017 tăng 1,7% (+259 con), tăng chủ yếu ở huyện Đức Trọng, Lạc Dương, Di Linh, Lâm Hà, Đam Rông, do đàn trâu của bà con nông dân tiếp tục được duy trì; và theo số liệu của Chi cục thú y tỉnh Lâm Đồng trong quý I/2018 số trâu nhập tỉnh 571 con, xuất tỉnh 222 con. Số con xuất chuồng ước tính 6 tháng qua đạt 2.183 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 631,8 tấn, tăng 2,78% so với cùng kỳ, trọng lượng bình quân xuất chuồng 289,4 kg/con.
Đàn bò hiện có là 106.886 con, tăng 10,21% (+9.904 con) so với cùng kỳ; so với thời điểm 01/10/2017 tăng 1,46% (+1.541 con). Trong đó, đàn bò sữa 20.127 con, tăng 2% (+395 con) so thời điểm 01/4/2017, tăng 0,71% so với thời điểm 01/10/2017. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng trong 6 tháng qua ước đạt 2.788,3 tấn, tăng 11,49% (+287,4 tấn) so với cùng kỳ; trọng lượng bình quân 1 con xuất bán đạt 223,47 kg/con. Sản lượng sữa tươi ước thu trong 6 tháng đạt 37.338,8 tấn, tăng 7,75% (+2.684,7 tấn) so với cùng kỳ, do tăng đàn bò cái sữa 7,79% (+1.084 con).
Tổng số lợn tại thời điểm 01/4/2018 là 399.584 con, giảm 10% (-44.414 con) so với thời điểm 01/4/2017; giảm 5,02% (-21.125 con) so với thời điểm 01/10/2017; giảm 8,41% (-36.692 con) so với thời điểm 01/01/2018; nguyên nhân tình hình chăn nuôi lợn thời gian qua gặp nhiều khó khăn, người chăn nuôi lỗ nặng do giá lợn hơi xuống thấp kéo dài hơn 1 năm, nhiều hộ và trang trại do chăn nuôi thua lỗ dẫn đến bỏ chuồng, treo máng, nhiều hộ tạm dừng việc chăn nuôi, hiệu quả kinh tế từ nuôi lợn không cao, những hộ còn chăn nuôi thì chỉ duy trì ở mức cầm chừng không đầu tư ồ ạt như những năm trước. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tính trong 6 tháng qua (từ ngày 01/10/2017 đến 31/3/2018) đạt 46.089 tấn, tăng 6,84% (+2.952,2 tấn) so với cùng kỳ, số con lợn thịt xuất chuồng 484.089 con, trọng lượng bình quân xuất chuồng đạt 95,2 kg/con.
Tổng số gia cầm hiện có 6,56 triệu con, tăng 12,61% (+ 734,2 nghìn con) so thời điểm 01/4/2017; tăng 13,45% so với thời điểm 01/10/2017; tăng 4,19% so với thời điểm 01/01/2018. Trong đó: Gia cầm chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu là gà 3.363,3 nghìn con, chiếm 51,31% tổng đàn gia cầm, các loại gia cầm khác như vịt, ngan, ngỗng, chim cút có 3.191,7 nghìn con, chiếm 48,69%. Sản lượng thịt hơi gia cầm xuất chuồng 7.468,9 tấn, tăng 11% so với cùng kỳ; sản lượng trứng gia cầm đạt 498.420,7 nghìn quả, tăng 21,61% so với cùng kỳ, tăng chủ yếu ở đàn gà và chim cút.
Tình hình dịch bệnh, công tác thanh tra, kiểm dịch động vật:
Theo Chi cục Chăn nuôi thú y và Thủy sản tỉnh Lâm Đồng trong 6 tháng đầu năm 2018 trên địa bàn tỉnh không xảy ra các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm và thủy sản.
Công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật:
- Kiểm dịch xuất tỉnh: 264.245 con heo; 1.830 con trâu bò; 10 nghìn con gia cầm; 1.105 con dê, 15 con chó, mèo; 325.000 con cá tầm; 73 nghìn trứng gà, vịt; 580 nghìn quả trứng cút; 34.376 kg sản phẩm đông lạnh; 13.427 kg thịt các loại và 8.650 tấm da bò.
- Kiểm dịch nhập tỉnh: 6.540 con heo, 840 con trâu bò, 275.850 con gia cầm, 50 con dê, 9.653 kg thịt các loại và 151.510 kg sản phẩm đông lạnh.
Công tác phòng chống dịch bệnh:
- Phân bổ 21.675 liều vắc xin lở mồm long móng (PTH); 77.750 liều vắc xin tụ huyêt trùng (THT) trên bò; 172.410 liều vắc xin 3 bệnh trên heo (THT, PTH, DT (bạch hầu)); 156.500 liều vắc xin cúm gia cầm và 69.660 liều vắc xin dại chó.
- Số liệu tiêm phòng đến ngày 28/5/2018: Lở mồm long móng trâu bò 7.577 con; THT trâu bò 6.777 con; dại chó 7.613 con và cúm gia cầm 11.029 con.
Công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính: Đã phát hiện và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính 09 trường hợp, phạt tiền 33,5triệu đồng (còn 01 trường hợp chưa chấp hành Quyêt định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền 8 triệu đồng). Ngoài ra, có 01 trường hợp chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính năm 2017, số tiền 2,5 triệu đồng.
6.3. Lâm nghiệp
Trồng mới rừng tập trung: Ước tính 6 tháng đầu năm thực hiện 330 ha, chủ yếu ở loại hình kinh tế nhà nước. Trồng cây lâm nghiệp phân tán ở các loại hình kinh tế ước đạt 146 nghìn cây, tăng 0,69% so với cùng kỳ, công tác trồng cây phân tán hiện đang tiếp tục thực hiện.
Chăm sóc rừng trồng: 6 tháng đầu năm ước đạt 1.700 ha, tăng 3,66% so với cùng kỳ, trong đó, các đơn vị lâm nghiệp thuộc loại hình kinh tế nhà nước thực hiện 1.356 ha, chiếm 79,8%, diện tích còn lại thuộc loại hình kinh tế hộ gia đình và tư nhân thực hiện.
Công tác giao khoán, quản lý bảo vệ rừng: Triển khai với diện tích 427.958,9 ha. Trong đó, giao khoán quản lý bảo vệ rừng bằng nguồn vốn chi trả dịch vụ môi trường rừng 370.154,7 ha, ngân sách 57.804,2 ha.
Khai thác lâm sản: Ước tính 6 tháng đầu năm khối lượng gỗ tròn các loại khai thác ở các loại hình kinh tế trong tỉnh 20.270 m3, giảm 6,11% (-1.319 m3) so với cùng kỳ, khối lượng gỗ khai thác giảm chủ yếu từ rừng tự nhiên. Củi thước 58.340 Ster, giảm 5,37% (-3.310 Ster); lồ ô các loại 150 nghìn cây, bằng 6,98% so với cùng kỳ.
Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng: Tính từ đầu mùa khô đến nay trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 06 vụ cháy/10,03 ha. Trong đó, cháy rừng 04 vụ/7,43 ha; cháy rừng tự nhiên 01 vụ/0,6 ha; cháy thảm cỏ bụi không ảnh hưởng đến rừng 1 vụ/2 ha. So với cùng kỳ năm 2017 số vụ cháy tăng 03 vụ, diện tích cháy giảm 45,16% (-8,26 ha). Nguyên nhân do đốt rẫy cháy lan vào rừng, các vụ cháy đều được huy động lực lượng khống chế, dập tắt kịp thời, cho nên mức độ thiệt hại không nhiều.
Công tác cho thuê rừng, đất lâm nghiệp: Tính đến nay trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 393 dự án/327 doanh nghiệp đang đầu tư triển khai dự án với tổng diện tích là 56.734 ha (đã trừ diện tích thu hồi một phần dự án). Đến nay tổng số dự án đã thu hồi 184 dự án/26.618 ha, gồm 152 dự án thu hồi toàn bộ/24.095 ha và 32 dự án thu hồi một phần/2.523 ha do không triển khai thực hiện dự án hoặc triển khai chậm tiến độ đã được phê duyệt, không tổ chức, bố trí lực lượng quản lý bảo vệ rừng trên diện tích được thuê để rừng bị phá, bị lấn chiếm trái phép mà không có biện pháp ngăn chặn, công ty tự nguyện trả lại dự án.
Tình hình vi phạm lâm luật: Tính từ đầu năm đến 20/6/2018 tổng số vụ vi phạm lâm luật 439 vụ, giảm 19,15% so với cùng kỳ, chủ yếu ở hành vi phá rừng trái phép 121 vụ, giảm 11,68%, diện tích rừng bị phá 30,18 ha, giảm 31,41%; vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 99 vụ, giảm 28,26%; mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép 186 vụ, giảm 23,14% so với cùng kỳ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 357 vụ, trong đó xử lý hành chính 338 vụ, chuyển xử lý hình sự 19 vụ. Lâm sản, phương tiện tịch thu qua xử lý vi phạm: 125 chiếc phương tiện, dụng cụ; 576,26 m3 gỗ các loại. Thu nộp ngân sách 2,71 tỷ đồng.
6.4. Thủy sản
Tình hình nuôi trồng thủy sản của tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2018 không có biến động nhiều so cuối năm 2017 về diện tích nuôi trồng. Diện tích nuôi trồng thủy sản ước 6 tháng đầu năm 2018 đạt 2.643,16 ha, tăng 0,05% (+1,34 ha) so với cùng kỳ do một số hộ mở rộng thêm diện tích chủ yếu để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản, nhưng mức độ tăng không đáng kể. Diện tích nuôi trồng thủy sản phổ biến là nuôi cá, với diện tích 2.642,98 ha, chiếm 99,99%; còn lại là thủy sản khác chiếm tỷ trọng thấp 0,01%. Trong tổng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, hình thức nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến là chủ yếu với 2.195,81 ha, chiếm 83,07%; nuôi thâm canh và bán thâm canh 447,35 ha, chiếm 16,93%. Toàn tỉnh hiện có 14 cơ sở nuôi thủy sản lồng, bè trên sông, hồ. Trong đó, có 13 hộ gia đình cá thể và 1 doanh nghiệp nuôi cá tầm; số lồng, bè nuôi 258 cái; thể tích lồng nuôi trong kỳ 23.499 m3; số lồng bè nuôi cá tầm 216 cái, chiếm 83,7% tổng số lồng, bè; thể tích lồng nuôi là 21.760 m3. Có 13 cơ sở nuôi thủy sản bể, bồn, trong đó có 9 doanh nghiệp và 4 hộ gia đình; thể tích nuôi 114,5 nghìn m3. Số cơ sở ươm giống thủy sản hiện có 11 cơ sở, giảm 8 cơ sở so với cùng kỳ (trong đó: có 2 doanh nghiệp và Viện nghiên cứu thủy sản III ươm giống thủy sản chủ yếu cá hồi, tầm giống với thể tích 1.565 m3, cá giống nước ngọt khác 0,85 ha).
Sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác, ước 6 tháng đầu năm 2018 đạt 4.528,83 tấn, tăng 2,24% so với cùng kỳ, tăng phần lớn ở khâu nuôi trồng thuỷ sản do thời tiết thuận lợi mưa sớm nhiều ao hồ đáp ứng đủ nguồn nước thả cá; khai thác thuỷ sản có chiều hướng giảm, do nguồn nước ở một số vùng bị ô nhiễm, thuỷ sản có phần cạn kiệt. Trong đó, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 4.287,08 tấn, chiếm 94,66%, tăng 2,68% (+112,05 tấn) so với cùng kỳ; sản lượng thủy sản khai thác 241,75 tấn, chiếm 5,34%, giảm 1,72% (-4,23 tấn). Sản xuất giống thủy sản ước đạt 13,24 triệu con, chủ yếu là cá giống các loại, tăng 1,61 triệu con so với cùng kỳ.
7. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tháng 6 năm 2018 tăng 7,31% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 5,73%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,96%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,01%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,33% so với cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2018 tăng 7,17% so với cùng kỳ. Cụ thể:
Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng giảm 0,42% so với cùng kỳ. Trong đó, sản phẩm đá xây dựng đạt 704,4 ngàn m3, tăng 21,38%; quặng boxit đạt 36,9 ngàn tấn, giảm 1,64% so với cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,74% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 21,4% (trong đó, sản phẩm gạch xây dựng đạt 183,5 triệu viên, tăng 10,13%); sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 18,9% (tăng mạnh là sản phẩm dược phẩm khác đạt 56,2 tấn, tăng 26,6%); ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 10,75% (trong đó, sản phẩm quả và hạt ướp lạnh đạt 2.602 tấn, tăng 18,23%; chè nguyên chất đạt 21.794 tấn, giảm 1,07%; rau ướp lạnh đạt 2.387 tấn, tăng 51,56%); sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 9,8% (trong đó, sản phẩm phân bón NPK của Công ty cổ phần Bình Điền Lâm Đồng đạt 54.565 tấn, tăng 9,8%); sản xuất kim loại tăng 9,13% (sản phẩm Alumin đạt 309,9 ngàn tấn, tăng 9,13%); ngành sản xuất trang phục tăng 2,07% (trong đó, quần áo bảo hộ lao động 630 ngàn cái, tăng 12,89%); ngành dệt giảm 9,95% (trong đó: sản phẩm tơ thô đạt 73 tấn, tăng 39,83%; vải dệt thoi từ sợi tơ tằm đạt 1.067 ngàn m2, giảm 25,26%; sợi xe từ sợi tơ tằm đạt 351 tấn, giảm 5,24%); ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 9,93% (trong đó, sản phẩm gỗ cưa hoặc xẻ đạt 20.397 m3, giảm 21,03%).
Chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện tăng 8,11% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng điện sản xuất được phân bổ cho tỉnh Lâm Đồng đạt 1.434 triệu kwh; sản lượng điện thương phẩm đạt 594 triệu kwh, tăng 12,13% so với cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,35%. Trong đó, sản lượng nước ghi thu đạt 14.174 ngàn m3, tăng 6,83%; dịch vụ rác thải không độc hại có thể tái chế đạt 22.228 triệu đồng, tăng 9,56% so với cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng
|
Năm 2016
so với cùng kỳ
(%)
|
Năm 2017
so với cùng kỳ
(%)
|
Năm 2018
so với cùng kỳ
(%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
103,73
|
107,33
|
107,17
|
1. Khai khoáng
|
94,40
|
91,14
|
99,58
|
2. Chế biến, chế tạo
|
107,91
|
104,90
|
106,74
|
3. Sản xuất, phân phối điện
|
97,02
|
115,91
|
108,11
|
4. Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
|
110,36
|
104,38
|
107,35
|
*Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 6 năm 2018 giảm 3,65% so với cùng kỳ; chủ yếu ở ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 49,55%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 8,62%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 7,23%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 5,22%; sản xuất đồ uống giảm 46,73%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 10,29%; sản xuất trang phục giảm 2,06%; ngành dệt giảm 1,83% so với cùng kỳ.
* Chỉ số tồn kho tháng 6/2018 giảm 21,77% so với cùng kỳ: ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 130,87%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 76,32%; sản xuất đồ uống giảm 71,13%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 37,47%; sản xuất từ khoáng phi kim loại khác giảm 36,43%; ngành chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 27,98%; ngành dệt giảm 19,39%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 3,67%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 1,22% so với cùng kỳ.
* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 6 năm 2018 giảm 3,02% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế cấp 2: Ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 85,29%; sản xuất trang phục tăng 19,05%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 5,13%; ngành khai khoáng khác tăng 1,68%; ngành công nghiệp chế biến thực phẩm giảm 15,97%; ngành dệt giảm 11,78%; ngành khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 6,05%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 5,22% ngành chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 4,01%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt giảm 2,07%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 0,96%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 0,77% so với cùng kỳ. Chia theo khu vực: doanh nghiệp nhà nước giảm 2,82%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 3,24%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 2,66% so với cùng kỳ.
* Xu hướng sản xuất quý II/2018 so với quý I/2018, các doanh nghiệp có những thuận lợi nhất định trong sản xuất thông qua các chỉ tiêu: Khối lượng sản xuất có 37,5% doanh nghiệp trả lời tăng, 15,63% doanh nghiệp trả lời giảm (chỉ số cân bằng: 21,88%); số lượng đơn đặt hàng mới có 46,67% doanh nghiệp trả lời tăng, 20% doanh nghiệp trả lời giảm (chỉ số cân bằng: 26,67%); số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới có 40% doanh nghiệp trả lời tăng, 20% doanh nghiệp trả lời giảm (chỉ số cân bằng: 20%); số lượng lao động bình quân: có 14,06% doanh nghiệp trả lời tăng, 21,88% doanh nghiệp trả lời giảm (chỉ số cân bằng: -7,81%).
Xu hướng kinh doanh trong quý III/2018 so với quý II/2018, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh có những bước chuyển biến tích cực thông qua các chỉ tiêu: Khối lượng sản xuất có 48,44% doanh nghiệp trả lời tăng, 14,06% doanh nghiệp trả lời giảm (chỉ số cân bằng: 34,38%); số lượng đơn đặt hàng mới có 40,32% doanh nghiệp trả lời tăng, 16,13% doanh nghiệp trả lời giảm (chỉ số cân bằng: 24,19%); số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới có 52% doanh nghiệp trả lời tăng, 16% doanh nghiệp trả lời giảm (chỉ số cân bằng: 36%); số lượng lao động bình quân có 20,31% doanh nghiệp trả lời tăng, 10,94% doanh nghiệp trả lời giảm (chỉ số cân bằng: 9,38%).
8. Thương mại, dịch vụ
8.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 6/2018 đạt 3.901,3 tỷ đồng, tăng 11,95% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 313,8 tỷ đồng, tăng 28,85%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 3.534,9 tỷ đồng, tăng 10,43% (kinh tế cá thể đạt 2.506,6 tỷ đồng, tăng 11,61; kinh tế tư nhân đạt 1.027,8 tỷ đồng, tăng 7,67%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 52,6 tỷ đồng, tăng 29,82% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 06 tháng đầu năm 2018 đạt 23.107,4 tỷ đồng, tăng 13,27% so với cùng kỳ và đạt 44,78% kế hoạch năm. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 1.958,9 tỷ đồng, tăng 24,37%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 20.840,6 tỷ đồng, tăng 12,18% (kinh tế cá thể đạt 14.919,7 tỷ đồng, tăng 10,48%; kinh tế tư nhân đạt 5.918,3 tỷ đồng, tăng 16,71%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 307,9 tỷ đồng, tăng 23,99% so với cùng kỳ.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 6/2018 ước đạt 2.643 tỷ đồng, tăng 13,23% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 157,6 tỷ đồng, tăng 38,28%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.436,1 tỷ đồng, tăng 11,61%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 49,3 tỷ đồng, tăng 31,4% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 271 tỷ đồng, tăng 85,29%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 342,6 tỷ đồng, tăng 14,26%; nhóm lương thực, thực phẩm đạt 1.901,3 tỷ đồng, tăng 10,74%. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 06 tháng đầu năm 2018 đạt 15.970,6 tỷ đồng, tăng 12,46% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 915,1 tỷ đồng, tăng 31,44%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 14.768,8 tỷ đồng, tăng 11,24%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 286,7 tỷ đồng, tăng 25,52% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 1.757,6 tỷ đồng, tăng 67,17%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 1.971,9 tỷ đồng, tăng 29,42%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 1.065,6 tỷ đồng, tăng 28,37%.
- Doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 6/2018 ước đạt 412,5 tỷ đồng, tăng 11,13%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 255,9 tỷ đồng, tăng 15,03%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 60,8 tỷ đồng, tăng 5,64% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) 06 tháng đầu năm 2018 đạt 2.525 tỷ đồng, tăng 14,05%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 1.575,4 tỷ đồng, tăng 17,71%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 377 tỷ đồng, tăng 8,66% so với cùng kỳ.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 6/2018 ước đạt 841,7 tỷ đồng, tăng 8,52% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 99,7 tỷ đồng, tăng 8,19%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 742 tỷ đồng, tăng 8,57% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 428,2 nghìn lượt khách, tăng 12,7% (khách trong nước đạt 401 nghìn lượt khách, tăng 12,75%; khách quốc tế đạt 27,2 nghìn lượt khách, tăng 11,86%). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 06 tháng đầu năm 2018 đạt 4.592,4 tỷ đồng, tăng 15,72% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 590,9 tỷ đồng, tăng 12,91%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 4.001,5 tỷ đồng, tăng 16,15% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 2.217,1 nghìn lượt khách, tăng 16% (khách trong nước đạt 2.024,8 nghìn lượt khách, tăng 18,15%; khách quốc tế đạt 192,3 nghìn lượt khách, giảm 2,68%).
- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 6/2018 ước đạt 4,1 tỷ đồng, tăng 0,49% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 5.732 lượt khách, tăng 5,97%. Dự ước doanh thu du lịch lữ hành 06 tháng đầu năm 2018 đạt 19,4 tỷ đồng, tăng 14,36% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 28.319 lượt khách, tăng 8,19%.
8.2. Vận tải, bưu chính viễn thông
- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 6/2018 đạt 514,5 tỷ đồng, tăng 3,1% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 320,9 tỷ đồng, tăng 9,22%; doanh thu vận tải hàng không đạt 168,4 tỷ đồng, bằng 93,48%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 25,3 tỷ đồng, tăng 0,53% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 6 tháng đầu năm 2018 đạt 2.935,6 tỷ đồng, tăng 11,79% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 1.843,5 tỷ đồng, tăng 12,36%; doanh thu vận tải hàng không đạt 948,4 tỷ đồng, tăng 12,16%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 143,6 tỷ đồng, tăng 2,91% so với cùng kỳ.
- Vận tải hành khách tháng 6/2018 ước đạt 3.139,1 nghìn hành khách, tăng 13,25% và luân chuyển đạt 373,8 triệu hành khách.km, tăng 2,95% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 3.057,9 nghìn hành khách, tăng 13,69% và luân chuyển đạt 327,2 triệu hành khách.km, tăng 5,35%; vận tải hành khách hàng không đạt 75,4 nghìn hành khách, bằng 98,25% và luân chuyển đạt 46,6 triệu hành khách.km, bằng 88,75%. Dự ước vận tải hành khách 6 tháng đầu năm 2018 đạt 19.033,5 nghìn hành khách, tăng 10,13% và luân chuyển đạt 2.414,2 triệu hành khách.km, tăng 10,27% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 18.572,8 nghìn hành khách, tăng 10,08% và luân chuyển đạt 2.156,8 triệu hành khách.km, tăng 10,12%; vận tải hành khách hàng không đạt 426,1 nghìn hành khách, tăng 12,87% và luân chuyển đạt 257,4 triệu hành khách.km, tăng 11,55%.
- Khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ tháng 6/2018 ước đạt 1.068,5 nghìn tấn, tăng 26,8% và luân chuyển đạt 151,3 triệu tấn.km, tăng 9,86% so với cùng kỳ. Dự ước khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ 6 tháng đầu năm 2018 đạt 5.925,2 nghìn tấn, tăng 19,12% và luân chuyển đạt 844,2 triệu tấn.km, tăng 8,07% so với cùng kỳ.
- Doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông tháng 6/2018 ước đạt 193,8 tỷ đồng, bằng 95,26% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 27.019 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 26.869 thuê bao, thuê bao cố định đạt 150 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 5.485 thuê bao. Dự ước doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông 6 tháng đầu năm 2018 đạt 1.004,8 tỷ đồng, bằng 94,97% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 139.286 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 138.435 thuê bao, thuê bao cố định đạt 851 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 24.941 thuê bao.
9. Các vấn đề xã hội
9.1. Lao động và việc làm
Trong 6 tháng đầu năm 2018, giải quyết việc làm cho khoảng 14,9 nghìn lao động, bằng 102,6% so với cùng kỳ; trong đó lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản 9.805 người; lao động công nghiệp và xây dựng 1.281 người; lao động dịch vụ 3.814 người. Theo kết quả tổng hợp nhanh điều tra lao động và việc làm hàng tháng năm 2018; 6 tháng đầu năm 2018 tỉnh Lâm Đồng có 792.634 người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động, trong đó có: 784.711 người có việc làm và 7.923 người thất nghiệp. Trong tổng số lực lượng lao động của tỉnh, nữ giới chiếm tỷ trọng thấp hơn nam giới (48,9% so với 51,1% nam giới), lý do cơ hội tìm việc làm của nữ thấp hơn nam giới. Tỷ lệ thất nghiệp chung tại thời điểm 30/6/2018 là 1%.
9.2. Đời sống dân cư và đảm bảo an toàn xã hội
Trong 6 tháng đầu năm 2018, đối với cán bộ, công chức, viên chức và công nhân làm công ăn lương trong các doanh nghiệp có cuộc sống ổn định. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn đạt 6,8 triệu đồng/người/tháng; khu vực địa phương 5 triệu đồng/người/tháng. Đối với các đơn vị Trung ương quản lý thì đơn vị thu nhập bình quân một người 1 tháng cao nhất đạt 10 triệu đồng, bằng 2,1 lần so với đơn vị thấp nhất 4,8 triệu đồng. Đối với các đơn vị địa phương quản lý có ngành xây dựng thu nhập bình quân một người 1 tháng cao nhất đạt 7 triệu đồng, bằng 1,52 lần so với các đơn vị quản lý nhà nước 4,6 triệu đồng.
Trong dịp Xuân Mậu Tuất 2018, các đối tượng gồm người có công, đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, các hộ nghèo, cận nghèo được tặng quà và trợ cấp tết bằng tiền mặt và hiện vật, trị giá tổng số tiền là 39,1 tỷ đồng, tương ứng với 121.784 suất quà được nhận (kể cả tiền và hiện vật quy tiền). Trong tổng số tiền (39,1 tỷ đồng) chi hỗ trợ, được lấy từ các nguồn cụ thể như sau: (1) Nguồn ngân sách Trung ương (quà của Chủ tịch nước) là 1,95 tỷ đồng; (2) Nguồn ngân sách tỉnh là 34,8 tỷ đồng; (3) các nguồn xã hội hóa là 2,32 tỷ đồng. Các khoản hỗ trợ thăm hỏi và tặng quà cho tất cả các đối tượng trong dịp tết Mậu Tuất 2018 hoàn thành vào ngày 08/02/2018.
* Tình hình xây dựng nông thôn mới: Trong thời gian qua nhiều chủ trương, chính sách trong đầu tư sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại góp phần làm tăng giá trị các sản phẩm nông nghiệp. Việc tổ chức sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao đã đem lại giá trị sản xuất cao hơn nhiều so với canh tác truyền thống, cụ thể: Sản xuất rau cao cấp đạt bình quân trên 400 triệu đồng/ha/năm cao gấp 2 lần so với bình quân chung, trên cây hoa cao cấp đạt bình quân 800 triệu đến 1 tỷ đồng/ha/năm, cao gấp 1,6 lần so với bình quân chung; chè chất lượng cao đạt từ 200-250 triệu đồng/ha.
Hiện có trên 52 nghìn ha sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, chiếm khoảng 15% diện tích đất canh tác. Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (CNC) đạt 32% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp; năng suất giá trị sản phẩm cây trồng, vật nuôi khi áp dụng CNC tăng 25 - 30%, giúp tăng lợi nhuận cho người sản xuất đạt trên 30% so với doanh thu.
9.3. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền
Trong 6 tháng đầu năm 2018, công tác thông tin và tuyên truyền toàn tỉnh đã tập trung lực lượng từ tỉnh đến cơ sở, tổ chức các hoạt động phục vụ các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước, địa phương, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chào mừng kỷ niệm 128 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, hưởng ứng ngày Gia đình Việt nam 28/6 và tổ chức thành công nhiều sự kiện khác. Trung tâm Văn hóa tỉnh đã thiết kế, dàn dựng và trang trí 08 sân khấu lớn; triển khai công tác tuyên truyền trên hệ thống phướn, băng rôn, pano với diện tích 1.208,1 m2 tuyên truyền các chủ đề, các ngày lễ kỷ niệm lớn của đất nước và địa phương; xây dựng cụm pano giáp ranh các tỉnh Ninh Thuận, Khánh Hoà, Đồng Nai, Đắk Lắk với tổng diện tích là 576 m2.
Đội thông tin lưu động tỉnh và các huyện, thành phố đã tổ chức tuyên truyền lưu động, xe loa về phục vụ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số với số lượng gần 200 lượt. Tổ chức trưng bày tranh ảnh, hiện vật với chủ đề “Mừng đất nước đổi mới, Mừng Đảng quang vinh, mừng Xuân Mậu Tuất”; các thành tựu kinh tế - xã hội của địa phương trong dịp Tết Nguyên đán 2018 và kỷ niệm 88 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuyên truyền ngày hội tòng quân đến từng khu dân cư; tuyên truyền, vận động nhân dân treo cờ Tổ quốc, thực hiện nếp sống văn hóa trong dịp Tết Nguyên đán. Đội chiếu bóng lưu động thực hiện 346 buổi chiếu (đạt 64,07% kế hoạch năm), phục vụ 60.690 lượt người xem. Rạp 3 tháng 4 ước thực hiện 40 buổi chiếu, phục vụ 200 lượt người xem.
Bảo tàng tỉnh đón 19.411 lượt khách, di tích lịch sử Nhà lao Thiếu nhi Đà Lạt đón 5.249 lượt khách đến tham quan nghiên cứu; trong đó có 780 khách quốc tế. Thường xuyên bổ sung chỉnh lý hiện vật, chủ đề trưng bày và chỉnh trang cảnh quan khuôn viên Bảo tàng, Nhà lao Thiếu nhi Đà Lạt nhằm thu hút khách trong nước và quốc tế. Di tích Cát Tiên thường xuyên mở cửa đón tiếp du khách đến tham quan, nghiên cứu với 2.364 lượt khách.
Thư viện tỉnh đã cấp phát 4.372 thẻ bạn đọc (người lớn 198 thẻ, thiếu nhi 134 thẻ và 4.040 thẻ được cấp miễn phí trong Ngày Hội sách); phục vụ 410.018 lượt bạn đọc, luân chuyển 153.697 lượt tài liệu. Bổ sung 10.090 bản sách và 13.880 tờ/150 loại báo, tạp chí nâng tổng số tài liệu thư viện tỉnh hiện có lên 223.997 bản. Trưng bày, triển lãm tại Thư viện 3.743 hình ảnh, tài liệu nhân kỷ niệm các ngày kỷ niệm lớn của đất nước, của ngành và địa phương trong 6 tháng đầu năm 2018. Tiếp nhận “Xe thư viện đa phương tiện lưu động” cùng các trang thiết bị: Trên 4.000 bản sách, 06 máy tính, 01 máy chủ, phần mềm, máy chiếu, vô tuyến, tài liệu điện tử và sách nói phục vụ cho người khiếm thị do Vụ Thư viện vận động Tập đoàn Vingroup tài trợ đã góp phần quan trọng trong việc phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng.
9.4. Hoạt động thể dục - thể thao
Trong 6 tháng đầu năm 2018, ngành thể dục- thể thao Lâm Đồng tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” với phương châm đưa thể dục thể thao về cơ sở nhằm phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng rộng khắp, thu hút nhiều đối tượng thuộc các lứa tuổi tham gia vào việc rèn luyện sức khỏe, vui chơi lành mạnh, góp phần xây dựng đời sống văn hóa mới ở địa phương, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
Thể thao thành tích cao: Phối hợp tổ chức thành công nhiều giải quốc gia, quốc tế và khu vực. Cử đoàn vận động viên tham gia 16 giải thể thao bao gồm các bộ môn là đua xe đạp, Việt dã, cờ vua, bóng bàn, cầu long, Boxing, cử tạ.
Kết quả thi đấu thể thao thành tích cao của Lâm Đồng tính đến ngày 20/5/2018 đạt 27 huy chương (10 HCV, 09 HCB, 08 HCĐ), đạt 17% kế hoạch năm 2018. Một số môn đang thi đấu chưa có kết quả (Dự ước 6 tháng đầu năm 2018 đạt 53 huy chương, đạt 33,1% kế hoạch năm). Phối hợp tổ chức và tham gia giải bóng đá hạng Nhì quốc gia mùa giải 2018. Lâm Đồng tạm đứng đầu bảng A với 11 điểm (thi đấu 5 trận: thắng 3, hòa 2).
Thể dục thể thao quần chúng: Tổ chức và phối hợp tổ chức thành công 11 giải TDTT quần chúng gồm: Giải cờ tướng; giải võ thuật cổ truyền mừng Đảng mừng Xuân Mậu Tuất 2018; giải bóng đá 11 người các câu lạc bộ tỉnh; giải cầu lông các câu lạc bộ tỉnh Lâm Đồng mở rộng; phối hợp tổ chức giải việt dã truyền thống chào mừng ngày thành lập đoàn 26/3 lần thứ 21; Liên hoan thể dục dưỡng sinh miền Trung - Tây Nguyên và Gala dưỡng sinh Việt Nam năm 2018; giải võ cổ truyền trẻ tỉnh; giải vô địch các câu lạc bộ Vovinam - Việt võ đạo tỉnh; giải bóng đá mini các doanh nghiệp tỉnh Lâm Đồng; giải quần vợt các nhà quản lý và trung cao tuổi. Tỷ lệ người tập luyện TDTT thường xuyên ước đạt 29%, đạt 101,8% kế hoạch năm 2018; số gia đình thể thao ước đạt 19%, đạt 100% kế hoạch năm 2018.
Công tác chuẩn bị Đại hội Thể dục thể thao các cấp tỉnh Lâm Đồng lần thứ VIII năm 2018 đang được các cấp, các ngành, các địa phương hoàn thiện và triển khai trong thời gian tới.
9.5. Giáo dục - đào tạo
Tổng kết Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, công nhận 253 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, khen thưởng 88 giáo viên đạt giải cao tại Hội thi (05 giải Nhất, 13 giải Nhì, 31 giải Ba, 39 giải Tư); Công đoàn ngành Giáo dục tặng giấy khen cho 21 giáo viên có thành tích cao tại Hội thi. Cuộc thi KH-KT cấp tỉnh lần thứ X năm học 2017-2018: Có 500 dự án dự thi vòng cơ sở, 154 dự án dự thi vòng tỉnh, tăng 40 dự án so với năm 2017. Kết quả cuộc thi có 04 giải Nhất, 11 giải Nhì, 23 giải Ba và 43 giải khuyến khích.
Tổng kết công tác tổ chức cuộc thi KH-KT cấp quốc gia khu vực phía Nam năm học 2017-2018, đoàn học sinh Lâm Đồng tham dự cuộc thi với 27 dự án và 46 học sinh dự thi; kết quả đoàn Lâm Đồng xếp thứ Nhì trong 34 đoàn tham dự, đạt 19 giải (02 giải Nhất, 07 giải Nhì, 06 giải Ba và 04 giải Tư), có 01 dự án được chọn tham dự cuộc thi ISEF tại Hoa Kỳ vào tháng 5/2018. Tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao và Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh năm học 2017 – 2018. Thi chọn học sinh giỏi tỉnh năm học 2017- 2018: Kết quả có 880 thí sinh đạt giải/1.698 thí sinh dự thi. Thi chọn HSG quốc gia 2018: có 28 thí sinh đạt giải/62 thí sinh dự thi 10 môn văn hóa, trong đó (01 giải Nhất, 02 giải Nhì, 07 giải Ba, 18 giải Khuyến khích). Cuộc thi Olimpic Vật lý của Pháp, hai học sinh dự thi tại thành phố Toulouse - Cộng hòa Pháp, kết quả đề tài đã đạt giải Ba.
Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và công tác phổ cập giáo dục:
Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia cơ bản hoàn thành theo kế hoạch, góp phần thực hiện tốt các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới; đạt chỉ tiêu theo Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra. Ước thực hiện đến 30/6/2018 toàn tỉnh có 357/640 trường mầm non và phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 55,78% (Nghị quyết HĐND giao đến cuối năm 2018 toàn tỉnh có từ 58-60% trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia: Mầm non là 101/171 trường MN công lập đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 59%; Tiểu học là 176/253, tỷ lệ 69,5%; THCS là 65/159, tỷ lệ 40,8%; THPT là 15/57, tỷ lệ 26,3%).
Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học, bậc học: Duy trì PCGDMN 5 tuổi đối với 147/147 đơn vị cấp xã; có 10/12 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGDTH mức độ 3, đạt tỷ lệ 83,3%; có 147/147 xã, phường đạt chuẩn phổ cập THCS mức độ 1 (năm 2008); 66 xã, phường, thị trấn đạt mức độ 2 trở lên, tỷ lệ 44,9% (trong đó 45 xã mức độ 2 và 21 xã mức độ 3). Có 147/147 xã, hpường, thị trấn và 12 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGD THCS, tỷ lệ 100% (mức độ 1: 37, mức độ 2: 82, mức độ 3: 28).
Tình hình tổ chức kỳ thi trung học phổ thông năm học 2017-2018: Tổng số thí sinh đăng ký dự thi là 15.060 (tăng 652 thí sinh so với năm 2017), với 642 phòng thi, trong đó: dự thi để xét tốt nghiệp, xét tuyển sinh ĐH, CĐ, TC là 12.033, tỷ lệ 79,9%; dự thi chỉ để xét tốt nghiệp 2.148, tỷ lệ 14,27%; dự thi chỉ để xét tuyển sinh ĐH, CĐ, TC là 879, tỷ lệ 5,83%. Các trường đại học có nguyện vọng thí sinh đăng ký số lượng nhiều: ĐH Đà Lạt 5.386 (12%), ĐH Tôn Đức Thắng 2.625 (5,85%), ĐH Kinh tế TP.HCM 2.142 (4,77%), ĐH Công nghiệp TP.HCM 1.923 (4,29%), ĐH Công nghệ TP.HCM 1.900 (4,24%). Tổ chức 5 tuyến bàn giao đề thi và thu nhận bài thi như sau: Tuyến 1 là Đà Lạt, Lạc Dương; Tuyến 2 là Lâm Hà, Đam Rông; Tuyến 3 là Đức Trọng, Đơn Dương; Tuyến 4 là Di Linh, Bảo Lâm, THPT Lộc Thanh (Bảo Lộc); Tuyến 5 là Bảo Lộc (trừ THPT Lộc Thanh), Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên. Thành lập 01 Ban coi thi để chức coi thi tại 38 Điểm thi trên địa bàn toàn tỉnh. Thành lập 01 Ban chấm thi đặt tại trường THPT Bùi Thị Xuân. Thời gian tổ chức chấm thi từ 28/6 đến 10/7/2018. Ngày 11/7/2018 công bố kết quả chấm thi. Thời gian tổ chức chấm phúc khảo từ 18-20/7/2018. Thời gian hoàn thành xét tốt nghiệp 14/7/2018. Tổng kinh phí để tổ chức cho kỳ thi là 6,02 tỷ đồng.
Công tác tuyển sinh các lớp đầu cấp học năm 2018-2019:
Tỉnh Lâm Đồng tuyển 40.106 học sinh vào các lớp đầu cấp các trường công lập, trong đố khối lớp 6 công lập sẽ tuyển 24.006 học sinh bao gồm: Các trường phổ thông Dân tộc nội trú có cấp THCS tuyển 540 học sinh, các trường có cấp trung học cơ sở trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tuyển 1.313 học sinh và các trường THCS trên địa bàn tỉnh tuyển 22.153 học sinh. Học sinh tuyển vào khối lớp 10 là 16.100 học sinh bao gồm: Trường THPT Chuyên Thăng Long tuyển 315 học sinh, Trường THPT Chuyên Bảo Lộc tuyển 225 học sinh, Trường Phổ thông Dân tộc nội trú THPT tỉnh tuyển 155 học sinh, Trường Phổ thông Dân tộc nội trú THCS và THPT liên huyện phía Nam tuyển 90 học sinh và các trường THPT trên địa bàn tỉnh tuyển 15.315 học sinh. Ngoài ra, UBND tỉnh cũng phê duyệt chỉ tiêu tuyển sinh vào các trường ngoài công lập 690 học sinh.
9.6. Hoạt động y tế
Trong 6 tháng đầu năm 2018, ngành Y tế Lâm Đồng tiếp tục triển khai các biện pháp giám sát, phòng chống cúm A (H1N1), (H5N1), (H5N6), (H5N8), (H7N9) và bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm, sốt rét, sốt xuất huyết không có dịch xảy ra. Bệnh phong tổ chức khám 198.478 lượt người, không phát hiện bệnh nhân phong mới; toàn tỉnh quản lý 161 bệnh nhân, chăm sóc tàn phế cho 144 bệnh nhân, tổ chức giám sát 17 bệnh nhân, duy trì công tác loại trừ bệnh phong theo 4 tiêu chuẩn của Bộ Y tế quy định. Khám phát hiện 306 bệnh nhân lao mới; trong đó có 145 bệnh nhân lao phổi AFB (+). Tổng số bệnh nhân mắc sốt rét là 78 trường hợp (tăng 9 trường hợp so với cùng kỳ), không có trường hợp mắc sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét; thực hiện 42.760 xét nghiệm, phát hiện 57 ký sinh trùng sốt rét. Phát hiện 58 trường hợp sốt xuất huyết, giảm 124 trường hợp so với cùng kỳ; tổ chức giám sát lăng quăng tại 102 điểm, trong đó phát hiện 01 điểm có chỉ số BI (Breteau index) vượt ngưỡng tại Đức Trọng; giám sát mật độ muỗi tại 70 điểm lưu hành sốt xuất huyết và 195 lượt , trong đó có 03 điểm vượt ngưỡng về côn trùng tại huyện Bảo Lâm và Lâm Hà. Thực hiện 11.987 mẫu xét nghiệm, trong đó phát hiện 32 mẫu dương tính với HIV; có 22 trường hợp nhiễm HIV mới đưa vào quản lý (tích lũy: 1.361), có 01 trường hợp chuyển AIDS mới (tích lũy: 272) và có 01 trường hợp tử vong AIDS (tích lũy: 531); số người nhiễm HIV còn sống được quản lý tại địa phương là 674 trường hợp; tư vấn xét nghiệm tự nguyện cho 70 khách hàng phát hiện 09 trường hợp dương tính với HIV; can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV, có 66 lượt người/720 người nghiện chích ma túy tiếp cận được chương trình bơm kim tiêm; 30 lượt/350 phụ nữ bán dâm được tiếp cận và sử dụng chương trình cấp phát bao cao su; tổ chức điều trị và cấp thuốc điều trị thay thế cho 575 người nghiện các chất dạng thuốc phiện trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai hoạt động của 03 cơ sở điều trị thuốc kháng HIV tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện II Lâm Đồng và TTYT huyện Đức Trọng. Điều trị bằng thuốc ARV cho 528 bệnh nhân nhiễm HIV, trong đó có 17 trẻ em. Số bệnh nhân đang theo dõi, quản lý và chăm sóc tại nhà và cộng đồng trong toàn tỉnh: 425 bệnh nhân. Số chăm sóc và nhận hỗ trợ 215 bệnh nhân.
Quản lý và điều trị cho 1.446 bệnh nhân tâm thần phân liệt, trong đó có 17 bệnh nhân phát hiện mới, có 1.372 bệnh nhân tâm thần phân liệt điều trị đều, đạt tỷ lệ 94,8%, có 1.353 bệnh nhân tâm thần phân liệt được tái hòa nhập cộng đồng, đạt tỷ lệ 93,5% và quản lý điều trị cho 1.593 bệnh nhân động kinh, trong đó có 12 bệnh nhân phát hiện mới, có 1.522 bệnh nhân động kinh được điều trị đều, đạt tỷ lệ 95,5%.
Tiêm chủng đầy đủ cho 11.304 trẻ, đạt 47,85% kế hoạch năm; tiêm viêm gan B trước 24 giờ cho 9.438 trẻ sơ sinh, đạt 39,9% kế hoạch; uống đủ 3 liều vắc xin ngừa bại liệt cho 10.161 trẻ dưới 1 tuổi, đạt 43,05% kế hoạch; tiêm đủ 3 liều Quinvaxem cho 10.164 trẻ, đạt 43,05% kế hoạch; tiêm sởi mũi 1 cho trẻ dưới 1 tuổi cho 11.589 trẻ, đạt 49,05% kế hoạch năm. Tiêm phòng uốn ván 2+ cho 10.036 phụ nữ có thai, đạt 46,2% kế hoạch và tiêm phòng uốn ván 2+ cho 5.838 phụ nữ tuổi sinh đẻ, đạt 61% kế hoạch năm.Tổ chức tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho 7.638 trẻ em 18 tháng tuổi, đạt 31,9% kế hoạch; tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván (DTC) mũi 4 cho 10.032 trẻ 18 tháng tuổi, đạt 41,91% kế hoạch năm.Tiêm vắc xin Viêm não Nhật Bản cho trẻ từ 13 tháng tuổi mũi 1 là 11.553 trẻ, đạt 47,28 kế hoạch; mũi 2 là 11.106 trẻ, đạt 45,45% kế hoạch và mũi 3 là 10.096 trẻ, đạt 42,46% kế hoạch năm .
Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản: Tổng số phụ nữ đẻ là 11.235 (bao gồm cả nơi khác đến Lâm Đồng sinh); trong đó số phụ nữ được quản lý thai là 7.289 người. Số mắc tai biến sản khoa trong 6 tháng là 08 trường hợp (băng huyết: 07, sản giật: 01) tăng 01 trường hợp so với năm 2017, không có tử vong mẹ do tai biến sản khoa. Tổng số lượt khám phụ khoa là 63.655, số lượt mắc bệnh bệnh phụ khoa được điều trị là 26.623 người.
Công tác cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em: Tổng số trẻ sinh là 11.310 (bao gồm cả nơi khác đến Lâm Đồng sinh); số trẻ đẻ sống là 11.233; số trẻ sơ sinh sống được cân là 11.233, số trẻ đẻ cân nặng dưới 2.500 gram là 341 (chiếm tỷ lệ 4,56%).
9.7. Tình hình an toàn giao thông
Ban An toàn giao thông tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo: Số 93/BATGT ngày 21/5/2018 về ngăn chặn, xử lý các hành vi phá hoại kết cấu hạ tầng giao thông trên các tuyến quốc lộ; số 95/BATGT ngày 25/5/2018 về việc đề nghị thông báo số điện thoại tham gia thường trực cấp cứu của ngành Y tế tỉnh Lâm Đồng; số 97/BATGT ngày 29/5/2018 về đề nghị thực hiện Công điện số 12/CĐ-UBATGTQG ngày 27/5/2018 về các giải pháp hạn chế tai nạn giao thông đường sắt do nguyên nhân chủ quan; số 100/BATGT về việc đề nghị báo cáo tình hình xe dù, bến cóc đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; số 103/BATGT về việc hưởng ứng Giải thưởng báo chí tuyên truyền về an toàn giao thông. Kiếm tra công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên Quốc lộ 20; kiểm tra, xử lý hiện trường, họp bàn phương án sửa chữa đột xuất, tăng cường bảo đảm an toàn giao thông phạm vi khu vực Trạm thu giá Liên Đầm. Khảo sát công tác bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn huyện Đức Trọng với các nội dung: Khắc phục hư hỏng hệ thống chiếu sáng tại khu vực vòng xoay Liên Khương; khảo sát những bất cập về hạ tầng kỹ thuật, thỏa thuận một số vị trí lắp đặt bổ sung biển báo giao thông, bảng pano tuyên truyền, bảng chỉ dẫn… trên đường cao tốc Liên Khương – Pren và Quốc lộ 20 thuộc địa bàn huyện; khảo sát, đề xuất phương án xử lý trường hợp kinh doanh, lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ khu vực trước chợ Phi Nôm, xã Hiệp Thạnh.
Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh tính từ ngày 16/6 đến ngày 15/6/2018 xảy ra 26 vụ, tăng 9 vụ so với cùng kỳ; số người chết là 13 người, bằng số người so với cùng kỳ; số người bị thương là 15 người, tăng 6 người so với cùng kỳ.
Số vụ tai nạn giao thông 6 tháng đầu năm là 113 vụ, tăng 12 người so với cùng kỳ; số người chết là 69 người, giảm 12 người so với cùng kỳ; số người bị thương là 80 người, tăng 22 người so với cùng kỳ.
Đăng ký mới cho 404 ôtô và 4.105 môtô. Tổng số phương tiện đang quản lý: 52.218 xe ôtô; 945.324 xe môtô; 103 phương tiện đường thủy. Lực lượng Công an toàn tỉnh: phát hiện, xử lý 6.035 trường hợp; tổng số tiền xử phạt là 4,6 tỷ đồng; tước 342 giấy phép lái xe; tạm giữ 4 ô tô, 560 mô tô.
9.8. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Từ đầu năm đến ngày 20/6/2017 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 7 vụ cháy, nổ; ước tính thiệt hại khoảng 10,75 tỷ đồng. Số vụ vi phạm môi trường 01 vụ, số tiền phạt 150 triệu đồng.
10. Một số nhiệm vụ chủ yếu cần triển khai trong 6 tháng cuối năm 2018
Phát huy kết quả đạt được; khắc phục những tồn tại, hạn chế trong 6 tháng đầu năm. Để hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2018 đã đề ra, các cấp, các ngành, các địa phương cần tiếp tục tập trung triển khai các nhiệm vụ sau:
1. Tiếp tục thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2018 theo các Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Chương trình hành động của UBND tỉnh Lâm Đồng về triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018. Phấn đấu hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết và kịch bản tăng trưởng đã đề ra.
2. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và Nghị quyết 05-NQ/TU về phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại giai đoạn 2016 - 2020. Đẩy mạnh thực hiện dự án xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp theo hướng tiếp cận đa ngành và cải thiện môi trường đầu tư trong nông nghiệp; chú trọng xây dựng, quảng bá và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp, du lịch và các sản phẩm chủ lực khác của tỉnh. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi. Thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn các kênh, mương, hồ, đập, cầu, cống; thực hiện tốt phương án phòng, chống, khắc phục thiệt hại thiên tai trong mùa mưa bão.
3. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng; tiến hành rà soát, điều chỉnh dự án đầu tư có liên quan đến chuyển mục đích sử dụng rừng trên địa bàn toàn tỉnh; tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng; quản lý tài nguyên, khoáng sản; xử lý nghiêm các vụ vi phạm.
4. Tiếp tục thực hiện công tác xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư, thu hút đầu tư có chọn lọc; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh; tăng cường kiểm tra, kiểm soát chống hàng giả, hàng kém chất lượng, ...
5. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện việc nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ du lịch nhất trong các tháng còn lại của năm 2018; chỉ đạo các ngành chức năng thường xuyên kiểm tra, rà soát hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch tránh làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội, an toàn của du khách. Chuẩn bị các nội dung kỷ niệm 125 năm Đà Lạt hình thành và phát triển.
6. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh địa phương. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược có đủ năng lực, uy tín để thu hút đầu tư; tiếp tục tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư; tăng cường kiểm tra, rà soát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư; kiên quyết thu hồi những dự án chậm triển khai, nhà đầu tư không đủ năng lực, dự án không khả thi, để mất rừng, làm ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng.
7. Tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn, phấn đấu đạt và vượt dự toán địa phương; rà soát, đánh giá tình hình, kết quả thu, xác định những lĩnh vực còn thất thu, những tồn tại trong công tác tổ chức, chỉ đạo, điều hành quản lý thu; đẩy mạnh chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch, lộ trình, không để dồn vào những tháng cuối năm; tập trung quản lý chặt chẽ nguồn thu, triển khai đồng bộ các biện pháp chống thất thu, đảm bảo hoàn thành dự toán thu được giao. Kiểm soát chi tiêu chặt chẽ, tiết kiệm các khoản chi tiêu công. Rà soát, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân vốn các dự án xây dựng cơ bản theo đúng tiến độ; các dự án chậm triển khai, không thực hiện đúng tiến độ sẽ bị điều chuyển vốn cho các dự án khác, địa bàn khác.
8. Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm nghèo, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội. Tăng cường các hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tổ chức tốt Kỳ thi THPT quốc gia năm 2018 đảm bảo an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế; hoàn thành công tác tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2018 - 2019 và tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp năm 2018.
9. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng an ninh; Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Kiên quyết đấu tranh phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; điều tra, xử lý nghiêm các vụ vi phạm pháp luật, các vụ chống người thi hành công vụ; thực hiện các giải pháp để giảm tội phạm ma túy và số người nghiệm ma túy; giảm số vụ cháy, số vụ cứu nạn cứu hộ; thực hiện quyết liệt đồng bộ nhiều giải pháp để giảm tai nạn giao thông trên cả 3 mặt theo kế hoạch đề ra.
10. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo điều hành của cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước và các địa phương. Thực hiện tốt công tác tiếp dân; giải quyết đơn thư khiếu nại - tố cáo; tăng cường công tác đối thoại.
11. Tổ chức đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy Lâm Đồng thực hiện các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Tổ chức triển khai kế hoạch số 48, 49, 50, 51 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII:
- Về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Về công tác dân số trong tình hình mới.
Tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch số 52-KH/TU ngày 23/4/2018 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về kế hoạch tổ chức Hội nghị sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2015-2020.
Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước bằng nhiều nội dung hình thức phù hợp, thiết thực; động viên khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong năm 2018.
12. Xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2019. Chuẩn bị các nội dung phục vụ kỳ họp cuối năm 2018 của HĐND tỉnh khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021./.
Cục thống kê tỉnh Lâm Đồng