Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 09/05/2019-16:47:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2019 tỉnh Bình Phước
Trên cơ sở số liệu chính thức tháng 03/2019 và ước tháng 4/2019, Cục Thống kê sơ bộ đánh giá tình hình kinh tế xã hội trên một số lĩnh vực chủ yếu như sau:

I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Trong tháng, các địa phương tập trung thu hoạch vụ Đông Xuân và xuống giống vụ Mùa. Tính đến ngày 15/4/2019 tiến độ gieo trồng vụ Mùa toàn tỉnh ước thực hiện được 299,7 ha, tăng 8,59% (+23,7 ha) so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể: Nhóm cây lúa 11,7 ha, giảm 0,3% (-2,5 ha) so với cùng kỳ năm trước; cây bắp 44 ha, tăng 4,76% (+2 ha); khoai lang 4 ha, tăng 33,335 (+1ha) so với cùng kỳ; khoai mỳ 92 ha, tăng 8,24% (+7 ha; mía 4 ha, tăng 33,33% (+1 ha); Rau các loại 129 ha, tăng 7,5% (+9 ha) so với cùng kỳ năm trước...

Sản lượng vụ Đông xuân 2018-2019, cụ thể: Lúa đông xuân đạt 4.206 tấn, tăng 5,49% (+219 tấn) so với cùng kỳ năm trước; ngô đạt 1.442 tấn, giảm 2,3% (- 34 tấn); khoai lang 189 tấn, không tăng so cùng kỳ; rau các loại 8.027 tấn, tăng 25,28% (+1.620 tấn); đậu các loại 68 tấn, tăng 4,62% (+3 tấn) so cùng kỳ...

Tháng 4/2019 tình hình chăn nuôi trong tỉnh khá ổn định, không có biến động lớn, không có dịch bệnh lớn xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm; ngành chức năng thường xuyên giám sát tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn. Số lượng gia súc, gia cầm ước tháng 4/2019 gồm có: 12.606 con trâu, tăng 0,49% (+62 con) so cùng kỳ năm trước; 35.920 con bò, tăng 0,21% (+75 con); 397.651 con heo, tăng 5,05% (+19.103 con) và 3.742 ngàn con gia cầm, tăng 2,05% (+75 ngàn con) so với cùng kỳ năm trước.

Nuôi trồng và khai thác thủy sản được duy trì ổn định. Các địa phương tập trung cải tạo lồng bè, ao hồ, chuẩn bị các điều kiện tốt nhất đảm bảo cho việc nuôi trồng diễn ra đúng kế hoạch, thời vụ. Tổng sản lượng thủy sản trong tháng 4/2019 ước thực hiện 1.630 tấn, giảm 1,19% so với cùng kỳ(-19 tấn), trong đó: khai thác thủy sản nước ngọt 83 tấn, so cùng kỳ giảm 0,84%; sản lượng thủy sản nuôi trồng 1.547 tấn, so cùng kỳ giảm 1,21%.

2. Sản xuất công nghiệp, đầu tư xây dựng

Tình hình sản xuất công nghiệp ổn định. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4/2019 ước đạt 105,60% so với tháng trước và 114,97% so với cùng kỳ năm trước, tức là tăng 5,60% so với tháng trước và tăng 14,97% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng năm 2019, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 9,93% so với cùng kỳ. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) gấp 3,8 lần; dịch vụ sản xuất giày, dép tăng 395,80%; bao bì và túi bằng giấy nhăn và bìa nhăn tăng 185,28%; nước tinh khiết tăng 164,97%; các loại van khác chưa được phân vào đâu tăng 160%.

Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 4/2019 ước thực hiện 95,7 tỷ đồng. Trong tháng tiếp tục thi công các công trình như: Đường GTNT Bom Bo - Đak Nhau; Đường ĐT 760 nối dài từ xã Phú Nghĩa đi xã Đa Kia; Láng nhựa đường từ ngã 3 Phước Lộc đi bến đò xã Phước Tín; Đường từ An Khương - Trà Thanh - Thanh An huyện Hớn Quản; Đường vào khu nhà ở xã hội xã Tiến Hưng, TP Đồng Xoài; Xây dựng hàng rào dự án khu di tích lịch sử Bộ chỉ huy miền Tà Thiết (giai đoạn 2)…

Về thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI): Ủy ban nhân tiếp tục triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp theo các kế hoạch, chương trình đã đề ra. Trong tháng 4/2019 đã cấp phép cho 2 dự án đến từ Trung Quốc với số vốn đăng ký là 5 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm đến nay toàn tỉnh đã cấp phép cho 6 dự án đến từ Trung Quốc và Đài Loan với số vốn đăng ký là 13,9 triệu USD.

3. Các ngành hoạt động thương mại - dịch vụ, tài chính, ngân hàng

Trong tháng 4/2019 tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 3.820 tỷ đồng, tăng 1,15% so với tháng trước và tăng 7,39% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung từ đầu năm đến nay, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 15.122,3 tỷ đồng, tăng 6,93% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 12.233,2 tỷ đồng, tăng 8,11% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Lương thực, thực phẩm tăng 14,61%; Vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 13,97%; Đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 12,99%... Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước tính đạt 1.679,1 tỷ đồng tăng 2,74% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu dịch vụ khác đạt 1.210 tỷ đồng tăng 1,48% so cùng kỳ.

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng 4/2019 ước đạt 148 tỷ đồng, tăng 0,25% so với tháng trước và tăng 9,67% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Vận tải hành khách đạt 89,2 tỷ đồng, tăng 0,30% so với tháng trước và tăng 10% so với cùng kỳ; vận tại hàng hóa đạt 57,2 tỷ đồng, tăng 0,18% và tăng 8,64%. Tính chung 4 tháng, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 601,8 tỷ đồng, tăng 3,44%, trong đó: Vận tải hành khách đạt 365,4 tỷ đồng, tăng 3,39% so với cùng kỳ; vận tại hàng hóa đạt 230,1 tỷ đồng, tăng 3,39%.

Hoạt động vận tải hành khách và hàng hóa tháng 4/2019 đều có xu hướng tăng so với tháng trước. Cụ thể: vận tải hành khách ước đạt 1.042,9 ngàn HK và 129.202,6 ngàn HK.km, so với tháng trước tăng 0,25% về vận chuyển và tăng 0,34% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 7,85% về vận chuyển và tăng 8,49% về luân chuyển; vận tải hàng hoá ước đạt 263,6 ngàn tấn và 17.900,8 ngàn T.km, so với tháng trước tăng 0,12% về vận chuyển và tăng 0,17% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 9,18% về vận chuyển và tăng 10,27% về luân chuyển.

Công tác quản lý tài chính và thu, chi ngân sách được quan tâm chỉ đạo thực hiện đảm abor đúng quy định, đầy đủ và kịp thời để các cấp, các ngành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và các chính sách an sinh xã hội. Tổng thu ngân sách địa phương ước đạt 587.000 triệu đồng, đạt 7,83% so với dự toán năm và tăng 12,88% so với cùng kỳ. Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 806.883 triệu đồng, đạt 7,92% so với dự toán năm và tăng 7,73% so với cùng kỳ năm trước.

Hoạt động tín dụng ngân hàng ổn định. Tính đến cuối tháng 4/2019 tổng nguồn vốn huy động tại chỗ ước đạt 29.760 tỷ đồng, giảm -2,61% so với cuối năm 2018. Trong đó, tiền gửi đồng Việt Nam chiếm 98,86%, tiền gửi ngoại tệ chiếm 1,14%; Tiền gửi tiết kiệm chiếm 71,62%, tiền gửi thanh toán chiếm 26,65%, phát hành giấy tờ có giá chiếm 1,73%. Dư nợ tín dụng đến cuối tháng 4/2019 ước đạt 69.730 tỷ đồng, tăng 13,64% so với cuối năm 2018.

4. Chỉ số giá

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2019 tăng 0,51% so với tháng trước, tăng 2,88% so với cùng kỳ năm trước; tăng 1,34% so với tháng 12 năm trước. Chỉ số giá bình quân 4 tháng năm 2019 tăng 2,42% so với cùng kỳ năm trước. Tình hình giá cả trong tháng có nhiều biến động lớn so với tháng trước nhất là việc điều chỉnh tăng giá xăng dầu trong tháng, giá gas cũng tăng khá mạnh so với tháng trước.

Giá vàng và đôla Mỹ: Chỉ số giá vàng tháng 4/2019 tăng 0,30% so với tháng trước; tăng 4,04% so với tháng 12/2018 và giảm 0,04% so với cùng kỳ năm trước; Bình quân 4 tháng năm 2019 chỉ số giá vàng giảm 0,08% so với cùng kỳ năm 2018. Chỉ số Đô la Mỹ tháng 4/2019 giảm 0,02% so với tháng trước; giảm 0,46% so với tháng 12/2018 và tăng 1,86% so với cùng kỳ năm trước; Bình quân 4 tháng năm 2019 chỉ số giá Đô la Mỹ tăng 2,45% so với cùng kỳ năm 2018.

III. VỀ VĂN HÓA – XÃ HỘI

1. Lao động, việc làm và đời sống dân cư

Trong tháng 4/2019, toàn tỉnh đã tư vấn, giới thiệu nghề và việc làm cho 960 lao động; giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng cho 555 lao động; hỗ trợ học nghề cho 11 lao động thất nghiệp.

Đời sống dân cư của nhân dân trong tỉnh tiếp tục giữ được sự ổn định, trong tháng không xảy ra đói giáp hạt trên địa bàn tỉnh, tình hình xóa đói giảm nghèo được các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể thường xuyên quan tâm đúng mức bằng các hình thức giúp đỡ những hộ gia đình gặp khó khăn trong cuộc sống vươn lên thoát nghèo như hỗ trợ vốn sản xuất, giải quyết việc làm. Bên cạnh đó tỉnh thực hiện nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích sản xuất; người dân biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng.

2. Công tác an sinh xã hội

Trung tâm Dịch vụ Việc làm và Bảo trợ xã hội tỉnh quản lý nuôi dưỡng tập trung 48 đối tượng (13 người già, 12 trẻ mồ côi, 12 người tâm thần, 11 người khuyết tật), đón tiếp 02 đoàn khách đến thăm và tặng quà với tổng số tiền là 7.800.000 đồng.

Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tiếp nhận 29 đối tượng nghiện ma túy; giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 17 đối tượng; tổ chức tuyên truyền pháp luật cho 420 lượt học viên; khám và điều trị bệnh cho 1.539 lượt học viên; hiện đang quản lý và chữa bệnh 289 đối tượng.

3. Giáo dục, đào tạo

Tập huấn đánh giá chuẩn hiệu trưởng, chuẩn giáo viên bậc mầm non và phổ thông; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên về chương trình giáo dục phổ thông mới. Hướng dẫn học sinh các trường đăng ký nguyện vọng tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2019-2020; tiếp tục công tác chuẩn bị cho việc tổ chức kỳ thi THPT quốc gia năm 2019 (hướng dẫn đăng ký dự thi, kiểm tra hồ sơ…). Tổng kết công tác phổ cập giáo dục năm 2018, chuẩn bị hồ sơ để trình Bộ GD&ĐT kiểm tra công nhận tỉnh Bình Phước đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.

4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Công tác phòng, chống dịch, bệnh ở người, vệ sinh an toàn thực phẩm và khám chữa bệnh cho nhân dân luôn được quan tâm, đẩy mạnh, từng bước hiện đại cơ sở vật chất ngành y tế. Tổng số Bn vào viện là 9.473 người; tổng số Bn ra viện là 8.502 người; tổng số Bn chuyển tuyến 649; tổng số Bn trốn viện 101; tổng số Bn tử vong 124; tổng số Bn còn lại 1.565; tổng số Bn ngoại trú 3.871; tổng số Bn tai nạn giao thông 535; tổng số Bn tử vong do TNGT 00; tổng số ca phẫu thuật 1.018.

Trong tháng số người nhiêm HIV mới 05 người, tích lũy số người nhiễm HIV: 2.161; Số người bị AIDS mới là 05 người, tích lũy số bệnh nhân AIDS: 1.061 người, số mới tử vong: 01 người; Tích lũy số bệnh nhân tử vong: 285 người.

5. Hoạt động văn hóa, thể thao

Các hoạt động văn hóa, thông tin, tuyền truyền, báo chí, phát thanh, truyền hình được triển khai tốt, cơ bản đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Cụ thể:

Công tác tuyên truyền: Thực hiện in ấn và thi công trang trí được: 3.500m băng rôn, 3.750m2 panô, panơ, 5.100 lượt cờ các loại; tuyên truyền được 720 giờ đèn Led; 98 giờ bằng xe lưu động.

Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Tổ chức Lễ dâng hương tưởng niệm 23 năm ngày mất cố Thượng tướng Trần Văn Trà (20/4/1996-20/4/2019); trưng bày chuyên đề “Hoàng sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử và pháp lý” và “Hương sắc Tết Việt”. Trong tháng, các di tích đón tiếp 85 đoàn khách tham quan, với tổng lượt khách là 22.316 lượt người (trong đó di tích quốc gia đặc biệt Căn cứ Bộ Chỉ huy quân giải phóng miền Nam đón 48 đoàn, với 3.524 lượt khách).

Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Phối hợp tổ chức các hoạt động và ký kết Chương trình phối hợp tuyên truyền biển, đảo, biên giới. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật và tuyên truyền lưu động phục vụ các nhiệm vụ chính trị tại địa phương với 116 buổi thu hút 41.234 lượt khán giả đến xem.

Hoạt động thư viện: Trong tháng, Thư viện tỉnh cấp 11 thẻ thu viện, phục vụ được 120.870 lượt bạn đọc (trong đó 596 lượt bạn đọc tại Thư viện tỉnh, 108 lượt bạn đọc truy cập internet, 120.156 lượt bạn đọc truy cập website), luân chuyển 5.970 lượt sách, báo, tạp chí. Cổng thông tin điện tử sưu tầm, đăng tin, bài viết lên website, gồm có: 02 bài viết, 916 tin.

Thể dục thể thao: Tham dự các giải khu vực và toàn quốc: Giải vô địch Taekwondo học sinh toàn quốc; giải vộ địch cúp các câu lạc bộ Judo toàn quốc; giải Việt dã báo Tiền Phong; giải vô địch cúp các câu lạc bộ Kickboxing; giải Karate Cụm Miền đông Nam Bộ... Kết quả: 10 HCV, 7 HCB, 14 HCĐ.

Hoạt động du lịch: Trong tháng, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt 115.300 lượt khách; doanh thu đạt 70,8 tỷ đồng.

6. Tai nạn giao thông

Trong tháng 4/2019, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 18 vụ tai nạn giao thông làm 13 người chết, 11 người bị thương. Tính đến hết tháng 4 năm 2019, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 78 vụ tai nạn gia thông, làm 60 người chết, 46 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 3,7%; số người chết giảm 4,76%; số người bị thương giảm 9,8%.

Trong tháng, lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 7.850 trường hợp vi phạm TTATGT. Tổng số tiền nộp kho bạc nhà nước 4,7 tỷ đồng.

7. Thiệt hại do thiên tai, chảy, nổ và bảo vệ môi trường

Thiệt hại thiên tai trong tháng 4/2019 chủ yếu do ảnh hưởng của mưa và lốc xoáy. Thiên tai đã làm 02 căn nhà bị tốc mái một phần, 74 ha (trong đó 6,6 ha điều và 0,8 ha tiêu) bị hư hỏng; tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra trong tháng ước tính khoảng 200 triệu đồng.

Các cơ quan chức năng đã phát hiện 19 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 08 vụ vi phạm với số tiền xử phạt 96 triệu đồng. Tính chung 4 tháng, đã phát hiện 81 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 60 vụ vi phạm với số tiền xử phạt 443 triệu đồng.

Tóm lại:

Tình hình kinh tế - xã hội trong tháng tiếp tục ổn định và phát triển. Tiến độ gieo trồng vụ Mùa tăng so cùng kỳ, các loại cây trồng vẫn duy trì gieo trồng tốt như: Ngô, khoai mỳ, rau các loại và cây hàng năm khác do thời tiết thuận lợi; Sản xuất công nghiệp tăng hơn so với cùng kỳ; hoạt động thương mại và dịch vụ đáp ứng tốt các yêu cầu phục vụ nhân dân; tổng mức bán lẻ hàng hoá tăng so với cùng kỳ; giao thông vận tải đảm bảo nhu cầu vận chuyển hàng hoá và nhu cầu đi lại của nhân dân; các hoạt động văn hoá xã hội chủ yếu tập trung cho việc kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc, chăm lo đời sống cho đồng bào nghèo và các đối tượng chính sách; công tác khám chữa bệnh vẫn được duy trì tốt.

Trên đây là một số tình hình cơ bản về kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước trong tháng 4/2019./.


Website Cục Thống kê tỉnh Bình Phước

    Tổng số lượt xem: 977
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)