(MPI) – Theo Báo cáo của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sản xuất công nghiệp tháng 01/2020 ước tính giảm 5,5% so với cùng kỳ năm 2019, chủ yếu do kỳ nghỉ Tết Nguyên đán năm nay vào cuối tháng Một nên số ngày làm việc ít hơn.
|
Ảnh minh họa. Nguồn: MPI |
Theo đó, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 01/2020 ước tính giảm 11,8% so với tháng 12/2019 và giảm 5,5% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó ngành khai khoáng giảm 12,9% (khai thác dầu thô giảm 10,7%; khai thác than giảm 18,4%); chế biến, chế tạo giảm 4,8%; sản xuất và phân phối điện giảm 3,5%; riêng cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,6%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, chỉ một số ngành có chỉ số sản xuất tháng 01/2020 tăng cao so với cùng kỳ năm 2019: Khai thác quặng kim loại tăng 34,3%; hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng tăng 30,2%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 15%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị tăng 11,3%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 10,1%. Đa số các ngành giảm so với cùng kỳ năm 2019, trong đó: Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa ... giảm 10,4%; sản xuất thiết bị điện giảm 11,1%; sản xuất trang phục giảm 13,3%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 15,1%; thoát nước và xử lý nước thải giảm 17%; khai thác than cứng và than non giảm 18,4%; sản xuất mô tô, xe máy giảm 21%; sản xuất xe có động cơ giảm 25,2%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 01/2020 tăng so với cùng kỳ năm 2019: Thép thanh, thép góc tăng 23,5%; điện thoại di động tăng 10,4% (điện thoại thông minh giảm 5,4%); phân u rê tăng 4,4%; sữa tươi tăng 3,7%; Alumin tăng 2,8%. Một số sản phẩm giảm mạnh: Dầu mỏ thô khai thác và giày dép da cùng giảm 10,7%; phân hỗn hợp NPK giảm 11,5%; quần áo mặc thường giảm 12,1%; thức ăn gia súc giảm 12,5%; tivi giảm 14%; sắt thép thô giảm 15,1%; sữa bột giảm 18,4%; than sạch giảm 18,5%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 18,8%; khí hóa lỏng LPG giảm 21,2%; xe máy giảm 22%; đường kính giảm 30,4%; ô tô giảm 38%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm ngày 01/01/2020 tăng 0,5% so với cùng thời điểm tháng 12/2019 và tăng 2,1% so với cùng thời điểm năm 2019, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 2,5%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,8%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 3,5%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 2,3% so với cùng thời điểm năm 2019; ngành chế biến, chế tạo tăng 2,3%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 1,3%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,2%. Số lượng doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 01/2020 đạt gần 8,3 nghìn doanh nghiệp, tuy giảm so với cùng kỳ năm 2019 nhưng tổng vốn đăng ký tăng mạnh 76,8%, cao nhất trong 4 năm trở lại đây.
Trong tháng 01/2020, cả nước có 8.276 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 267,2 nghìn tỷ đồng và số lao động đăng ký là 84,5 nghìn lao động, do Tết Nguyên đán năm 2020 vào tháng 01/2020 nên giảm 17,9% về số doanh nghiệp; giảm 21,7% về số lao động nhưng tăng 76,8% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2019. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong tháng đạt 32,3 tỷ đồng, tăng 115,3% so với cùng kỳ năm 2019. Nếu không tính một doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tại Hà Nội với vốn đăng ký là 144 nghìn tỷ đồng, chiếm 53,9% tổng số vốn đăng ký thành lập mới của doanh nghiệp cả nước trong tháng 01/2020 thì vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới là 14,9 tỷ đồng. Nếu tính cả 234,2 nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của 3.652 doanh nghiệp thay đổi tăng vốn thì tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong tháng 01/2020 là 501,4 nghìn tỷ đồng. Bên cạnh đó, còn có 8.470 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm 2019, nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong tháng lên 16.746 doanh nghiệp.
Theo khu vực kinh tế, trong tháng 01/2020 có 147 doanh nghiệp thành lập mới thuộc khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, bằng cùng kỳ năm 2019; 2.413 doanh nghiệp thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng, giảm 10,6%; 5.716 doanh nghiệp thuộc khu vực dịch vụ, giảm 21%. Một số lĩnh vực hoạt động có số doanh nghiệp thành lập mới giảm nhiều là: bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy, giảm 38,6% so với cùng kỳ năm 2019; khai khoáng giảm 32,6%; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội giảm 23,9%; xây dựng giảm 15,1%; công nghiệp chế biến chế tạo giảm 7%. Có 5 lĩnh vực có số doanh nghiệp thành lập mới tăng so với cùng kỳ năm 2019, bao gồm: sản xuất phân phối điện, nước, gas tăng 8,6%; thông tin và truyền thông tăng 8%; khoa học, công nghệ, dịch vụ tư vấn, thiết kế, quảng cáo và chuyên môn khác tăng 4,6%; giáo dục, đào tạo tăng 2% và dịch vụ lưu trú ăn uống tăng 0,2%./.
Minh Hậu
Bộ Kế hoạch và Đầu tư