Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 04/03/2020-10:49:00 AM
Tình hình kinh tế xã hội tháng 02 năm 2020 tỉnh Vĩnh Long
Theo Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 và 02 tháng năm 2020 của Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long.

Đến ngày 15/02/2020 , đã thu hoạch 10.804 ha lúa đông xuân với năng suất thu hoạch ước đạt 59,6 tạ/ha, tăng0,53% hay tăng0,31 tạ/ha so với cùng kỳ năm trước.Giá lúa đông xuân (lúa tươi giống IR 50404) hiện đang dao động từ 4.800 - 4.900 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg so cùng kỳ năm trước.

Từ đầu năm đến nay đã thu hoạchđược 602,5 tấn ngô (bắp), tăng 9,37% so cùng kỳ năm trước; 41.411 tấn khoai lang, giảm 9,43%; 1.614,5 tấn mía, tăng 8,91%; 123.263,6 tấn rau các loại, tăng 23,57%; 109,2 tấn đậu các loại, tăng 12,02%; …Phần lớn giá các sản phẩm cây màu đều ở mức hợp lý, đảm bảo cho người sản xuất có lợi nhuận. Riêng giá khoai lang Tím Nhật sau thời giansụt giảm đã tăng trở lại, hiện dao động từ 8.000 - 8.300 đồng/kg, tăng 4.000 - 4.500 đồng/kg so với tháng trước.

Trong tháng không phát hiện bệnh lở mồm long móng trên gia súc, bệnh cúm gia cầm và bệnh tai xanh trên heo. Riêng dịch tả heo Châu Phi, hiện đã được khống chế, không phát sinh ổ dịch mới.

Trong tháng, giá heo hơi không ổn định, biến động tăng do nhu cầu dịp Tết Nguyên đán, sau Tết đã ổn định trở lại nhưng vẫn còn duy trì ở mức khá cao so với cùng kỳ năm trước, hiện dao động từ 78.000 - 81.000 đồng/kg. Giá các sản phẩm chăn nuôi khác tương đối ổn định so với tháng trước.

Ước tính hai tháng đầu năm 2020, sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác đạt 18.723 tấn, giảm7,54% so với cùng kỳ năm trước; trong đó thủy sản nuôi trồng đạt 17.745 tấn, giảm7,69%.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tính chung trong hai tháng đầu năm 2020 tăng 1,78% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 1,71%, đã tác động kéo giảm IIP chung 0,01 điểm phần trăm; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,32%, đóng góp 1,29 điểm phần trăm; sản xuất, phân phối điện, khí đốt tăng 10,57%, đóng góp 0,39 điểm phần trăm; cung cấp nước, quản lý và xử lý nước thải, rác thải tăng 4,69%, đóng góp 0,11 điểm phần trăm.Một số ngành công nghiệp có mức sản xuất trong hai tháng tăng khá so với cùng kỳ như: Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 70,78%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 43,69%; sản xuất truyền tải và phân phối điện tăng 10,91%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 5,93%; … Tuy nhiên, do khó khăn về nguồn nguyên liệu hoặc yếu thế cạnh tranh trên thị trường nên một số ngành có mức sản xuất giảm mạnh như: Sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 51,64%; sản xuất đồ uống giảm 42,87%; sản xuất trang phục giảm 23,5%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 20,01%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 19,76%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 12,31%; …

Tổng số vốn đầu tư phát triển thuộc kế hoạch vốn do Nhà nước địa phương quản lý thực hiện 312,6 tỷ đồng, chỉ đạt 8,81% kế hoạch năm, tăng 17,84% so với cùng kỳ năm 2019. Tiến độ thực hiện vốn thấp hơn cùng kỳ năm trước 0,58 điểm phần trăm.Trong hai tháng đầu năm không có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được cấp phép mới và đăng ký bổ sung vốn.

Hành khách vận chuyển tăng 9,72%, hành khách luân chuyểntăng 9,1%so với cùng kỳ; trong đó vận tải đường bộ, hành khách vận chuyển tăng10,67%, hành khách luân chuyểntăng 10,31%. Hàng hóa vận chuyển tăng 6,98%, hàng hóa luân chuyển tăng 7,41%so với cùng kỳ; trong đó vận tải đường bộ, hàng hóa vận chuyển tăng 10,12%, hàng hóa luân chuyểntăng 10,31%.Doanh thu vận tải tăng 9,28% so cùng kỳ; trong đódoanh thu vận tải hành kháchtăng 10,55%, doanh thu vận tải hàng hóa tăng 7,97%, doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 7,23%.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,23% so với cùng kỳ năm 2019; trong đó bán lẻ hàng hóa tăng 9,58%, dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 5,32%, du lịch lữ hành tăng 8,47% và dịch vụ khác tăng 11,86%. Nếu loại trừ biến động giá thì tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng thực tế tăng 3,29%. Tổng lượng khách lưu trú tăng 9,72%; khách du lịch theo tour tăng 6,84%, trong đó khách quốc tế tăng 7,51%so với cùng kỳ năm trước.

Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 79 triệu USD, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước. Một số mặt hàng có mức xuất khẩu tăng mạnh đã đóng góp vào tốc độ tăng chung 11,8 điểm phần trăm, trong đó ảnh hưởng đáng kể là: Giày da tăng 19,48%, đóng góp 10,83 điểm phần trăm; mặt hàng gạo tăng 25,09% về lượng và tăng 66,46% về giá trị, đóng góp 0,91 điểm phần trăm; ... Tuy nhiên, do dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng đến Thương mại quốc tế, đặc biệt là thị trường Trung Quốc, tác động làm cho nhiều mặt hàng chủ lực của tỉnh có mức xuất giảm mạnh so với cùng kỳ như: Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù giảm 28,66%, kéo giảm tổng kim ngạch xuất khẩu chung 4,43 điểm phần trăm; sản phẩm mây, tre, cói và thảm giảm 20,71%, kéo giảm 1,68 điểm phần trăm; hàng thủy sản giảm 45,96%, kéo giảm 0,78 điểm phần trăm; hàng dệt may giảm 9,33%, kéo giảm 0,93 điểm phần trăm; ...

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2020 giảm 0,2% so với tháng trước; trong đó khu vực thành thị tăng 0,25%, khu vực nông thôn giảm 0,32%. Sau hai tháng CPI tăng 0,97%, thấp hơn tốc độ tăng CPI cùng kỳ 0,89 điểm phần trăm. CPI bình quân trong hai tháng năm 2020 tăng 5,75% so với cùng kỳ, cao hơn 2,46 điểm phần trăm so với số liệu tương ứng của năm 2019.

Chỉ số giá vàng tháng 02/2020 tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 6,19% so với tháng 12/2019; Dollar Mỹ cùng tăng 0,28% so với tháng trước và so với tháng 12/2019. Bình quân trong hai tháng đầu năm 2020 chỉ số giá vàng tăng 19,59%, Dollar Mỹ tăng 0,07% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh ước thực hiện 1.903 tỷ đồng, đạt 26,57% dự toán năm, tăng 57,38% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được 474,2 tỷ, đạt 34,87% dự toán năm và gấp 4,9 lần cùng kỳ.Hầu hết các khoản thu nội địa đều đạt cao và tăng mạnh như: Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 51,31% dự toán năm và tăng 189% so với cùng kỳ; thu xổ số kiến thiết đạt 40,3% dự toán năm và tăng 80,74% so với cùng kỳ; thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương đạt 24,15% dự toán năm và tăng 33,7% so với cùng kỳ; thu thuế thu nhập cá nhân đạt 18% dự toán năm và tăng 11,45% so với cùng kỳ; …

Số dư nguồn vốn huy động ước tính đến cuối tháng 02/2020 đạt 39.500 tỷ đồng, tăng 0,67% so với số đầu năm; trong đó tiền gửi tiết kiệm đạt 28.900 tỷ đồng, chiếm 73,1% trên tổng số dư nguồn vốn huy động, tăng 1,85% so với số đầu năm.Tổng dư nợ cho vay ước tính đến cuối tháng đạt 28.650 tỷ đồng, tăng 0,47% so với số đầu năm; trong đó dư nợ cho vay trung dài hạn 13.200 tỷ đồng, chiếm 46,5% tổng dư nợ cho vay, tăng 0,52% so với số đầu năm. Ước tính đến cuối tháng, nợ xấu trên địa bàn toàn tỉnh là 320 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,12% trên tổng dư nợ cho vay, tăng 0,14 điểm phần trăm so với đầu năm.

Tình hình đời sống đại bộ phận dân cư tương đối ổn định. Sản xuất nông nghiệp tuy chịu ảnh hưởng của thời tiết cực đoan, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, ... và nhất là việc tiêu thụ nông sản gặp khó khăn bởi thị trường Trung Quốc bị ngưng trệ do dịch bệnh Covid-19, nhưng nhờ giá cả một số nông sản chủ lực ổn định ở mức hợp lý, cùng với việc ứng dụng có hiệu quả tiến bộ khoa học, kỹ thuật, sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng, giúp sản xuất nông nghiệp phục hồi và phát triển. Các ngành sản xuất kinh doanh khác sau Tết nguyên đán đã hoạt động trở lại bình thường, trừ một số ít ngành sản xuất gặp khó khăn do có nguồn cung nguyên liệu và thị trường tiêu thụ phụ thuộc Trung Quốc hoặc sử dụng lao động là người Trung Quốc. Những người làm việc trong khu vực nhà nước có mức sống tương đối ổn định. Công tác chăm sóc người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội được quan tâm, đảm bảo an sinh xã hội, không xảy ra thiếu đói trong dân.

Thực hiện chỉ đạo của Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh tại các văn bản 375/UBND-VX ngày 31/01/2020, 470/UBND-VX ngày 07/02/2020, 588/UBND-VX ngày 15/02/2020, các trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long tiếp tục cho học sinh nghỉ học sau nghỉ Tết Nguyên đán cho đến hết tháng 02/2020 để phòng, chống dịch bệnh Covid-19.

Tập trung tuyên truyền, cổ động các nhiệm vụ chính trị trọng tâm. Phối hợp tổ chức thành công chương trình cầu truyền hình “Ánh sáng niềm tin” nhân kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

Thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TU ngày 03/02/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Long và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại các văn bản số 336/UBND-VX ngày 27/01/2020, 375/UBND-VX ngày 31/01/2020, 392/UBND-VX ngày 31/01/2020, ngành y tế đã xây dựng và triển khai kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng vi rút Corona mới (gọi tắt là dịch bệnh Covid-19) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Đã phát sinh 200 ca tiêu chảy, tăng 48,15%; 110 ca thủy đậu, giảm 17,91%; 40 ca quai bị, giảm 56,04%; 423 ca sốt xuất huyết, tăng 43,39%; 307 ca hội chứng tay chân miệng, giảm 46,98%; … so với cùng kỳ năm trước. Riêng bệnh sốt rét phát sinh 01 ca, bệnh thương hàn và bệnh dịch hạch không phát sinh.

Trong tháng đã xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại tiệc cưới gồm 400 người ở huyện Bình Tân, trong đó có 22 người nhập viện điều trị; không có trường hợp tử vong. Nguyên nhân do thực phẩm bị nhiễm vi sinh.

Đã xảy ra 37 vụ tai nạn giao thông đường bộ (tai nạn 26 vụ, va chạm 11 vụ), làm chết 22 người, bị thương 26 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ không tăng giảm, số người chết giảm 02, số bị thương tăng 01 người.Trong tháng không phát sinh cháy nổ, không tăng giảm so với tháng trước, nhưng giảm 01 vụ và giảm thiệt hại tài sản khoảng 600 triệu so cùng kỳ năm trước.

Nhân dịp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020, thành lập đoàn đi thăm và tặng 26.945 phần quà cho gia đình chính sách, người có công ở các huyện, thị xã, thành phố với tổng kinh phí gần 8,6 tỷ đồng. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng.

Từ ngân sách nhà nước địa phương và các nguồn vận động xã hội hóa đã hỗ trợ 65.662 phần quà Tết cho hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn với tổng kinh phí gần 24 tỷ đồng. Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ các đối tượng bảo trợ xã hội.

Tổ chức tuyển sinh đào tạo cho 1.988 người, giải quyết việc làm mới cho 2.805 lao động, trong đó có 322 lao động đi hợp tác có thời hạn ở nước ngoài./.


Website Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long

    Tổng số lượt xem: 1594
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)