1. Sản xuất nông, lâm nghiệp
Sản xuất nông nghiệp trong tháng tiếp tục gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch cây hàng năm vụ mùa; trồng mới, chăm sóc cây lâu năm; thu hoạch cây lâu năm cà phê niên vụ 2019 – 2020 (cà phê Catimo) ở Đà Lạt, Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà.
1.1. Nông nghiệp
Sản xuất vụ mùa:Tính đến ngày 10/10/2020 đã gieo trồng được 34.667,5 ha cây hàng năm các loại, tăng 2,87% (+967,5 ha) so với cùng kỳ. Trong đó:
- Diện tích lúa gieo trồng 12.247,5 ha, giảm 1,46% so với cùng kỳ, do chuyển sang một số cây hằng năm khác có hiệu quả kinh tế cao hơn, tập trung ở Đức Trọng 2.712 ha, chiếm 22,14%, giảm 3,21%; huyện Đạ Tẻh 2.100 ha, chiếm 17,15%, tăng 1,05%.
- Ngô gieo trồng 1.818 ha, giảm 1,73% so với cùng kỳ.
- Diện tích rau các loại gieo trồng 12.637,4 ha, tăng 8,98% so với cùng kỳ.
- Diện tích hoa các loại gieo trồng 2.896,8 ha, tăng 1,60% (+45,6 ha) so với cùng kỳ.
Tiến độ gieo trồng vụ mùa đến 10/10/2020
Đơn vị tính: ha
|
Thực hiện cùng kỳ năm trước
|
Thực hiện
kỳ báo cáo
|
So với cùng kỳ (%)
|
Tổng diện tích gieo trồng
|
33.700,0
|
34.667,5
|
102,87
|
1. DT gieo trồng lúa mùa
|
12.429,0
|
12.247,5
|
98,54
|
2. DTGT một số cây khác
|
21.271,0
|
22.420,0
|
105,40
|
- Ngô
|
1.850,0
|
1.818,0
|
98,27
|
- Khoai tây
|
251,0
|
260,0
|
103,59
|
- Rau các loại
|
11.596,1
|
12.637,4
|
108,98
|
- Hoa các loại
|
2.851,2
|
2.896,8
|
101,60
|
- Cây hàng năm khác
|
2.886,7
|
2.997,0
|
103,82
|
Thu hoạch vụ mùa:Tính đến ngày 10/10/2020, diện tích thu hoạch cây hàng năm thực hiện được 8.428,9 ha, tăng 6,79% (+536 ha) so với cùng kỳ. Trong đó: Diện tích ngô thu hoạch được 148 ha/1.818 ha, đạt 8,14% diện tích gieo trồng, giảm 3,9%; rau thu hoạch 6.084 ha/12.637,4 ha, đạt 48,14% diện tích gieo trồng, tăng 8,35%; hoa các loại thu hoạch 1.660,5 ha/2.896,8 ha, đạt 57,32% diện tích gieo trồng, tăng 4,9% so với cùng kỳ.
Cây lâu năm:Tính từ đầu năm đến nay diện tích trồng mới, tái canh, cải tạo cây lâu năm toàn tỉnh thực hiện 12.041,9ha, tăng20,73% (+2.067,7ha) so với cùng kỳ. Tập trung ở Di Linh2.978,2ha, Bảo Lâm 2.532ha, Bảo Lộc 1.589,2ha, Lâm Hà 1.572ha, Đam Rông1.114ha. Các loại cây trồng chiếm tỷ trọng cao như cà phê 7.585,4ha, chiếm 62,99%; cây ăn quả 2.851,5ha, chiếm 23,68%; dâu tằm 1.045ha, chiếm 8,68% tổng diện tích trồng mới cây lâu năm.
Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống sâu bệnh trên cây trồng:Sâu bệnh hại được kiểm soát chặt chẽ, không bùng phát thành dịch gây thiệt hại đến năng suất, sản lượng cây trồng. Ốc bươu vàng gây hại 111 halúa;sâu keo gây hại 260 hangô; bọ xít muỗi gây hại 216hacà phê; bệnh thán thư gây hại 586 ha vàbọ xít muỗi gây hại 391hađiều; bệnh virútxoăn lá nhiễm 159 hacà chua.
Tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi:Đếnnay các địa phương đã hoàn thành công tác tiêm phòng đợt I/2020. Tiêm Vắc xin lở mồm long móng trâu, bò53.449 con, đạt 66,5%; vắc xin THT trâu, bò 66.786 con, đạt 83,0% so với diện tiêm. Vắc xinlở mồm long mónglợn tiêm được 95.927 con, đạt 88,4%; vắc xin 3 bệnh đỏ trên lợn tiêm được 96.976 con, đạt 89,8% so với diện tiêm. Vắc xin dại tiêm 61.181 con chó, đạt 68,3% so với diện tiêm; vắc xin cúm gia cầm tiêm được 163.140 con, đạt 99,1% so với diện tiêm.
Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật:Kiểm dịch xuất tỉnh 65.555 con lợn; 276 con trâu, bò; 15 con ngựa; 2,7 triệu con gia cầm (trong đó có 2,4 triệu con gà giống 01 ngày tuổi); 19,2 tấn phế vụn tơ tằm và 1.150 tấm da bò. Kiểm dịch nhập tỉnh 1.670 con lợn; 99.992 con gia cầm và 11,9 tấn sản phẩm đông lạnh.Thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính: kiểm tra phát hiện 01 trường hợp vi phạm trong kiểm dịch, phạt tiền 2,5 triệu đồng.
1.2. Lâm nghiệp
Lâm sinh:Ước tính trong tháng 10 trồng mới rừng tập trung thực hiện 150 ha, giảm 11,76% so với cùng kỳ, do ảnh hưởng của áp thấp Tây Nam và hoàn lưu bão số 7 từ đầu tháng 10/2020, gây mưa to và kéo dài trên diện rộng toàn tỉnh. Trong 10 tháng ước đạt 1.641 ha, tăng 1,17% (+19 ha) do được chuẩn bị ngay từ đầu năm (về hiện trường đất đai, bố trí vốn, lực lượng trồng, ...).
Khai thác lâm sản:Ước tính trong tháng 10 sản lượng gỗ tròn các loại khai thác đạt 3.545 m3, tăng 5,98%; lũy kế 10 tháng ước đạt 48.925 m3, tăng 0,17%; củi thước 63.266 ster, giảm 3,06% so với cùng kỳ
Tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng 10(từ11/9/2020 đến ngày 10/10/2020), lực lượng Kiểm Lâm và các đơn vị chức năng trên địa bàn tỉnh đã phát hiện lập biên bản 62 vụ vi phạm lâm luật, giảm 1,59% (-1 vụ) so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng, tổng số vụ vi phạm lâm luật 588 vụ, giảm 2,16% (-13 vụ) so với cùng kỳ; diện tích thiệt hại do phá rừng 38,3 ha, giảm 22,74% (-11,3 ha). Tổng số vụ đã xử lý 543 vụ, trong đó xử lý hành chính 514 vụ; lâm sản tịch thu được 1.032 m3gỗ các loại;tổng thu nộp ngân sách 4,1 tỷ đồng.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tháng 10 năm 2020 dự ước tăng 2,6% so với cùng kỳ.
Chia theo ngành công nghiệp:
- Ngành khai khoáng: Chỉ số sản xuất tăng 1,4% so với cùng kỳ, trong đó ngành khai khoáng đá cát sỏi, cao lanh tăng 7,03%.
- Công nghiệp chế biến, chế tạo: Chỉ số sản xuất tăng 3,79% so với cùng kỳ. Một số ngành chủ yếu: Ngành dệt tăng 11,01%; sản xuất đồ uống tăng 9,05%; sản xuất trang phục tăng 5,53%; sản xuất hóa dược và dược liệu giảm 48,53%; chế biến gỗ giảm 7,03%.
- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí: Chỉ số sản xuất tăng 1,07% so với cùng kỳ.
- Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: Chỉ số sản xuất tăng 6,55%; trong đó khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 6,55% và hoạt động thu gom rác thải tăng 6,54% so với cùng kỳ.
Một số sản phẩm chủ yếu tháng 10 năm 2020:Sợi len lông cừu đạt 120 tấn, tăng 84,62%; phân bón NPK đạt 4,6 ngàn tấn, tăng 33,33%; bia đóng lon đạt 7,3 triệu lít, tăng 12,07%; bê tông trộn sẵn đạt 37 ngàn m3, tăng 8,18%;bôxit nhôm (alumin) đạt 60 ngàn tấn, tăng 7,42%;sản phẩm nước sạch đạt 2,7 triệu m3, tăng 6,55%; gạch xây dựng đạt 30,2 triệu viên, tăng 5,92%;chè nguyên chất đạt 2.912 tấn, giảm 17,03%so với cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 10 tháng đầu năm 2020:Tăng 0,1% so với cùng kỳ. Trong đó, chỉ số sản xuất ngành khai khoáng giảm 3,06%; chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,18%; chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện giảm 4,95%; chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,68% so với cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng
|
Chỉ số 10 tháng
năm 2018
so với cùng kỳ
(%)
|
Chỉ số 10 tháng
năm 2019
so với cùng kỳ
(%)
|
Chỉ số 10 tháng năm 2020 so với cùng kỳ
(%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
106,82
|
107,70
|
100,10
|
Khai khoáng
|
105,02
|
116,76
|
96,94
|
Chế biến, chế tạo
|
110,10
|
111,47
|
104,18
|
Sản xuất, phân phối điện
|
104,56
|
103,89
|
95,05
|
Cung cấp nước; HĐ quản lý và xử lý rác thải, nước thải
|
107,40
|
111,06
|
106,68
|
Một số sản phẩm chủ yếu 10 tháng năm 2020:Sợi len lông cừu đạt 837 tấn, tăng gấp 8 lần so với cùng kỳ; bia đóng lon đạt 66,7 triệu lít, tăng 196,2%; bê tông trộn sẵn đạt hơn 340,8 ngàn m 3, tăng 11,52%;sản phẩm nước sạch đạt 27,2 triệu m 3, tăng 6,59%; gạch xây dựng đạt 324,3 triệu viên, tăng 1,77%; bôxit nhôm (alumin) đạt 575,7 ngàn tấn, tăng 1,51%; chè nguyên chất đạt 24.334 tấn, giảm 21%; phân bón NPK đạt 99 ngàn tấn, giảm 7,06%so với cùng kỳ.
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp:Trong 10 tháng năm 2020 chỉ số lao động của doanh nghiệp công nghiệp giảm 5,51% so với cùng kỳ. Chia theo ngành công nghiệp: Ngành khai khoáng tăng 0,28%; công nghiệp chế biến chế tạo giảm 6,33%; sản xuất và phân phối điện giảm 2,76% và cung cấp nước, xử lý rác thải giảm 5,05% so với cùng kỳ.
3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Đăng ký kinh doanh:Trong 10 tháng năm 2020, số doanh nghiệp thành lập mới 1.064 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký 9.812,5 tỷ đồng, tăng 16,8% về số doanh nghiệp và tăng 17,7% về vốn đăng ký so với cùng kỳ; bình quân đạt 9,2 tỷ đồng/doanh nghiệp.
Về tình hình hoạt động, giải thể doanh nghiệp:Trong 10 tháng năm 2020 số cơ sở hoạt động trở lại là 206 doanh nghiệp, giảm 5,1% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động 348 doanh nghiệp, tăng 34,4% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp đã giải thể 40 doanh nghiệp, giảm 71,2% so với cùng kỳ.
Tình hình thu hút vốn đầu tư:Trong 10 tháng năm 2020 có 30 dự án được cấp mới (trong đó, có 03 dự án FDI) với tổng vốn đầu tư đăng ký 2.993,5 tỷ đồng, quy mô diện tích 177 ha.
Điều chỉnh dự án đầu tư:Trong 10 tháng có 45 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư. Trong đó, điều chỉnh 16 dự án trong khu công nghiệp (05 dự án FDI, 11 dự án vốn trong nước), 29 dự án ngoài khu công nghiệp (05 dự án FDI, 24 dự án vốn trong nước).
Thu hồi, chấm dứt hoạt động dự án đầu tư:Lũy kế 10 tháng, có 10 dự án bị thu hồi, chấm dứt hoạt động đầu tư (07 dự án ngoài khu công nghiệp và 03 dự án trong khu công nghiệp) với số vốn đăng ký đầu tư 1.952,6 tỷ đồng. Trong đó, 03 dự án FDI với số vốn đăng ký đầu tư 365,9 tỷ đồng, 07 dự án trong nước với số vốn đăng ký đầu tư 1.586,7 tỷ đồng.
4. Đầu tư
Tháng 10 năm 2020, tỉnh Lâm Đồng tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc giải ngân vốn đầu tư công, không được để ngành nào, địa phương nào không giải ngân hết số vốn. Tỉnh Lâm Đồng tập trung giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019 còn lại; phân bổ kế hoạch, dự toán chi cho các dự án được bố trí kế hoạch; đồng thời do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nên tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn năm 2020 còn thấp. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công còn chậm là do theo quy định tại Luật Đầu tư công, kế hoạch vốn năm 2019 được kéo dài sang năm 2020, nên các chủ đầu tư tập trung giải ngân vốn kéo dài của năm 2019. Để thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 đạt kế hoạch, ngày 29/7/2020 UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành công văn số 6345/UBND-KH về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020. Nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2020 ước đạt 361,9 tỷ đồng, tăng 50,99% so với cùng kỳ; nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 327,5 tỷ đồng, chiếm 90,47% trong tổng vốn, tăng 52,52% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 154,9 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 54,8 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 89,3 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 10,5 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 34,5 tỷ đồng, chiếm 9,53% trong tổng vốn, tăng 45,39% so với cùng kỳ. Trong đó; vốn cân đối ngân sách huyện đạt 21 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 10,4 tỷ đồng. Dự ước nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý 10 tháng năm 2020 đạt 2.373,5 tỷ đồng, tăng 32,41% so với cùng kỳ; nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 2.157,2 tỷ đồng, chiếm 90,88% trong tổng vốn, tăng 33,03% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 1.009,8 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 391,1 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 569,9 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 91,6 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 216,3 tỷ đồng, chiếm 9,12% trong tổng vốn, tăng 31,79% so với cùng kỳ; trong đó; vốn cân đối ngân sách huyện đạt 139,1 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 54,8 tỷ đồng.
Đến tháng 10/2020, trên địa bàn tỉnh có 706 công trình tiếp tục triển khai; trong đó một số công trình lớn như: đường Lộc Thành đi Đại Lào, xây dựng đường từ quốc lộ 20 vào trung tâm xã Lộc Thành, huyện Bảo Lâm; đường liên xã Triệu Hải - Đạ Pal, huyện Đạ Tẻh; nâng cấp đường và kè chống sạt lở tuyến đường từ Lạc Dương đi Đà Lạt, dự án xây dựng đường Đạ Sar - Xã Lát, huyện Lạc Dương; Khu quy hoạch dân cư 5B, thành phố Đà Lạt; đường Võ Thị Sáu - thị trấn Đinh Văn, đường giao thông liên xã Hoài Đức đi Tân Thanh, đường giao thông nông thôn liên xã Liên Hà đi Đan Phượng, huyện Lâm Hà; đường từ cầu Đạ K'Nàng đi Păng Pá, huyện Đam Rông.
5. Hoạt động tài chính, tín dụng
5.1. Hoạt động tài chính
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 10 tháng năm 2020ướcđạt 7.467,3 tỷ đồng, tăng 6,79% so với cùng kỳ. Trong đó, thu từ doanh nghiệp Nhà nước Trung ương đạt 628,8 tỷ đồng, giảm 22,74%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 571,7 tỷ, tăng gấp 6 lần so với cùng kỳ, nguyên nhân do thu thuế tiêu thụ đặc biệt sản phẩm bia; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 94,9 tỷ đồng, tăng 48,72%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 1.355,8 tỷ đồng, giảm 6,5% so với cùng kỳ. Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 205,6 tỷ đồng, giảm 39,19% so với cùng kỳ.
Tổng thu ngân sách địa phương 10 tháng năm 2020 ước đạt 15.138,7 tỷ đồng, tăng 10,69% so với cùng kỳ. Trong đó, thu ngân sách được hưởng theo phân cấp đạt 6.680,7 tỷ đồng, tăng 8,42%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 4.730,5 tỷ đồng, tăng 8,88% so với cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương 10 tháng năm 2020 ước đạt 11.566,1 tỷ, tăng 25,2% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 1.895,2 tỷ đồng, tăng 21,39%; chi thường xuyên đạt 6.420 tỷ đồng, tăng 22,35%. Trong tổng chi thường xuyên, chi giáo dục và đào tạo đạt 2.900 tỷ đồng, tăng 17,69%; chi sự nghiệp khoa học công nghệ đạt 17 tỷ đồng, tăng 15,29% so với cùng kỳ.
5.2. Hoạt động tín dụng
Ước đến 31/10/2020 vốn huy động đạt 63.500 tỷ đồng, tăng 14,41% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm trong dân cư đạt 62.840 tỷ đồng, chiếm 98,96% tổng vốn huy động, tăng 13,98%; phát hành giấy tờ có giá đạt 660 tỷ đồng, chiếm 1,04% tổng vốn huy động, tăng 79,35% so với cùng kỳ.
Ước đến 31/10/2020 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 110.500 tỷ đồng, tăng 13,33% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 35.000 tỷ đồng, chiếm 31,67% tổng dư nợ, tăng 5,11%; dư nợ ngắn hạn 75.500 tỷ đồng, chiếm 68,33% tổng dư nợ, tăng 17,6% so với cùng kỳ.
Ước đến 31/10/2020 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 640 tỷ đồng, chiếm 0,58% tổng dư nợ, tăng 23,08% so với cùng kỳ.
6. Thương mại, dịch vụ, giá cả và vận tải
6.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 10/2020 đạt 5.433,1 tỷ đồng, tăng 5,49% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 45.305,8 tỷ đồng, giảm 4,35% so với cùng kỳ.
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 10/2020 ước đạt 3.906,4 tỷ đồng, chiếm 71,9% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ, tăng 7,52% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như lương thực, thực phẩm đạt 1.674,1 tỷ đồng, tăng 23,95%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 378,6 tỷ đồng, tăng 10,49%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 471,3 tỷ đồng, giảm 17,43%; xăng, dầu các loại đạt 254,6 tỷ đồng, giảm 19,77% so với cùng kỳ. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 10 tháng năm 2020 đạt 32.408,2 tỷ đồng, tăng 0,75% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như lương thực, thực phẩm đạt 14.010,2 tỷ đồng, tăng 14,76%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 4.230,2 tỷ đồng, giảm 17,12%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 3.019,5 tỷ đồng, giảm 3,77% so với cùng kỳ.
- Doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 10/2020 ước đạt 640 tỷ đồng, tăng 6,11%. Doanh thu các ngành dịch vụ trong tháng 10 đều tăng so với cùng kỳ, trong đó các ngành có tỷ trọng đóng góp cao như dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 307,7 tỷ đồng, tăng 6,61%; dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 144,1 tỷ đồng, tăng 2,85% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) 10 tháng năm 2020 đạt 6.154,8 tỷ đồng, tăng 1,88%; trong đó, dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 1.689,6 tỷ đồng, tăng 20,44%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 485,2 tỷ đồng, tăng 3,6%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 2.837,9 tỷ đồng, giảm 1,81% so với cùng kỳ.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 10/2020 ước đạt 886 tỷ đồng, giảm 1,86% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 124,9 tỷ đồng, giảm 2,55%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 761,1 tỷ đồng, giảm 1,75% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 354,1 nghìn lượt khách, giảm 11,28% so với cùng kỳ (khách trong nước đạt 352,4 nghìn lượt khách, giảm 5,99%; khách quốc tế đạt 1,7 nghìn lượt khách, bằng 6,99%). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 10 tháng năm 2020 đạt 6.716,4 tỷ đồng, bằng 74,29% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 914,7 tỷ đồng, bằng 71,28%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 5.801,7 tỷ đồng, bằng 74,79% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 2.634,8 nghìn lượt khách, bằng 65,84% so với cùng kỳ (khách trong nước đạt 2.534 nghìn lượt khách, bằng 67,49%; khách quốc tế đạt 100,8 nghìn lượt khách, bằng 40,78%).
6.2. Giá cả thị trường
6.2.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Tình hìnhgiá cảthị trườngtháng10/2020có xu hướng tăng, nguyên nhân chủ yếu là do: Nhu cầu cung ứng rau, củ trong và ngoài tỉnh tăng cao, do ảnh hưởng của mưa bão, nhiều diện tích rau, củ canh tác ngoài trời bị hư hại, diện tích trồng trong nhà kính thiếu quang hợp nên năng suất và sản lượng giảm, cung không đủ cầu đã đẩy giá mặt hàng này tăng cao; giá học phí trung cấp, cao đẳng năm 2020-2021 tăng theo lộ trình; giá gas tăng 6.000 đồng/bình 12kg. Bên cạnh đó, một số mặt hàng đồ uống, may mặc, thiết bị đồ dùng gia đình giá tăng đã tác động làm tăng chỉ số giá tiêu dùng tháng này.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng10/2020 tăng0,26% so với tháng trước,tăng2,84% so vớicùng kỳ, tăng 0,1% so với tháng 12 năm trước;bình quân10thángđầunăm 2020tăng3,84% so vớicùng kỳ. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng so với tháng trước có7nhóm tác độngtăng, trong đó có 3 nhóm có mức tăng cao: Nhómhàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,75%; nhóm giáo dục tăng 0,25% và nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 0,14%. Ngược lại có 3 nhóm tác động giảm: Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,35%; nhóm nhà ở, vật liệu xây dựng và chất đốt giảm 0,04%; nhómbưu chính viễn thông giảm 0,02%; riêng nhóm thuốc và dịch vụ y tếổn định so với tháng trước.
6.2.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ
Giá vàng thế giới giảm do thị trường chứng khoán ổn định; vàng hạ nhiệt còn do giới đầu tư kỳ vọng vào một gói cứu trợ mới sau khi Nhà Trắng kêu gọi Quốc hội Mỹ thông qua gói cứu trợ Covid-19 tạm thời. Giá vàng trong nước giảm theo đà giảm của giá vàng thế giới.
Giá vàng 9999 trên địa bàn tỉnh dao động quanh mức 5,614 triệu đồng/chỉ, giảm 1,01% so với tháng trước và tăng 32,43% so với cùng kỳ; bình quân 10 tháng năm 2020 tăng 28,65% so với cùng kỳ.
Tỷ giá USD trên địa bàn tỉnh dao động quanh mức 23.278 đồng/USD, tăng 0,03% so với tháng trước và giảm 1,14% so với cùng kỳ.
6.3. Hoạt động vận tải
Hoạt động vận tải tháng 10/2020 có những dấu hiệu tích cực hơn so tháng trước nhưng vẫn giảm so cùng kỳ.
- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 10/2020 đạt 349,2 tỷ đồng, giảm 0,28% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 305 tỷ đồng, giảm 0,41%; doanh thu kho bãi và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 44,2 tỷ đồng, tăng 0,63% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 10 tháng năm 2020 đạt 3.023,5 tỷ đồng, giảm 14,01% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 2.576,4 tỷ đồng, giảm 15,63%; doanh thu kho bãi và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 446,8 tỷ đồng, giảm 3,32% so với cùng kỳ.
- Doanh thu vận tải hành khách tháng 10/2020 ước đạt 121,9 tỷ đồng, giảm 6%; khối lượng vận chuyển đạt 2.610 nghìn hành khách, giảm 2,37% và luân chuyển đạt 232,8 triệu hành khách.km, giảm 3,9% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hành khách 10 tháng năm 2020 đạt 977,4 tỷ đồng, bằng 71,53%; khối lượng vận chuyển đạt 23.767 nghìn hành khách, bằng 76,18% và luân chuyển đạt 2.481,2 triệu hành khách.km, bằng 76,65% so với cùng kỳ.
- Doanh thu vận tải hàng hoá tháng 10/2020 ước đạt 183,1 tỷ đồng, tăng 3,7%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 1.615 nghìn tấn, tăng 2,87% và luân chuyển đạt 169,2 triệu tấn.km, tăng 2,37% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hàng hoá 10 tháng năm 2020 đạt 1.599,3 tỷ đồng, giảm 5,23%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt10.015 nghìn tấn, giảm 10,56% và luân chuyển đạt 1.365,9 triệu tấn.km, giảm 6,5% so với cùng kỳ.
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền
Trong tháng 10 năm 2020, các hoạt động VH-TT tiếp tục chú trọng nâng cao hiệu quả chất lượng cả về nội dung, hình thức và phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, tạo lập môi trường văn hóa vui tươi, lành mạnh, khích lệ mọi người hăng hái thi đua sản xuất. Đặc biệt, tuyên truyền chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025.
Bảo tàng mở cửa thường xuyên vào tất cả các ngày trong tuần nhằm phục vụ khách đến tham quan, nghiên cứu đã đón trên 500 lượt khách. Thư viện tỉnh mở cửa phục vụ bạn đọc đến đọc và mượn sách, báo, tài liệu với 600 lượt bạn đọc.
7.2. Hoạt động thể dục - thể thao
Thể thao thành tích cao: Tham gia giải điền kinh vô địch toàn quốc, giải cờ vua đấu thủ mạnh toàn quốc, giải cầu lông trung cao tuổi và cây vợt xuất sắc toàn quốc, giải vô địch cử tạ toàn quốc.
Hoạt động phong trào: Ngành thể dục - thể thao Lâm Đồng phối hợp tổ chức các giải thể thao gồm: Phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh tổ chức giải Aerobic các câu lạc bộ tỉnh. Tổ chức giải bóng bàn Lâm Đồng mở rộng – tranh cúp LTV. Tham gia tổ chức giải bóng đá thanh niên các dân tộc tỉnh. Tham gia tổ chức hội thao và liên hoan văn nghệ người cao tuổi tỉnh lần thứ VIII tại Đà Lạt.
7.3.Hoạt độnggiáo dục - đào tạo
Hướng dẫn thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2020 - 2021;hướng dẫn công tác phổ cập giáo dục thường xuyên; tổ chức thi giáo viên giỏi cấp tỉnh; tiếp tục sử dụng sổ điểm điện tử.Kiểm tra công nhận trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia; việc thực hiện thí điểm dạy tiếng Anh cho trẻ trong trường mầm non;kiểm tra cơ sở vật chất và các khoản thu đầu năm học tại cơ sở giáo dục.
7.4. Hoạt động y tế
Trong tháng 10 năm 2020, trên địa bàn toàn tỉnh không có trường hợp nhiễm cúm A (H5N1), (H7N9). Ngành Y tế Lâm Đồng tiếp tục triển khai các biện pháp giám sát, phòng chống cúmA (H1N1), (H5N1), (H5N6), (H7N9) và bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm vàtriển khai các biện pháp phòng, chống dịch viêm đường hô hấp cấp do SARS-Cov-2. Từ đầu tháng đến nay không có ngộ độc thực phẩm. Trên địa bàn Lâm Đồng không có trường hợp bệnh dương tính với Covid-19.
*Công tác phòng bệnh từ đầu tháng đến nay:Khám phát hiện 13 trường hợp mắc sốt rét;25 trường hợp mắc sốt xuất huyết; bệnh phong toàn tỉnh quản lý 151 bệnh nhân, trong đó chăm sóc tàn tật cho 144 bệnh nhân; bệnh lao phát hiện 05 trường hợp; đang quản lý và khám bệnh cho 415 bệnh nhân lao (trong đó có 250 bệnh nhân lao phổi AFB (+)). Phát hiện thêm 14 trường hợp nhiễm HIV mới đưa vào quản lý (tích luỹ: 1.661 trường hợp); không có trường hợp AIDS mới (tích luỹ: 287 trường hợp) và có 04 trường hợp tử vong do AIDS (tích luỹ: 588 trường hợp).
-Công tác bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng: Toàn tỉnh quản lý và điều trị cho 1.264 bệnh nhân tâm thần phân liệt và điều trị cho 1.557 bệnh nhân động kinh.
- Công tác tiêm chủng mở rộng:Từ đầu năm đến nay đã tiêm chủng đầy đủ cho 17.847 trẻ, tiêm viêm gan B trước 24 giờ cho 13.766 trẻ sơ sinh, tiêm phòng uốn ván 2+ cho 14.918 phụ nữ có thai, tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho trên 18 nghìn trẻ 18 tháng tuổi, tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván (DTC) mũi 4 cho 17.500 trẻ 18 tháng tuổi, tiêm vắc xin Viêm não Nhật Bản cho trẻ từ 13 tháng tuổi mũi 1 là 17.900 trẻ, mũi 2 là 17.760 trẻ, mũi 3 là 17.100 trẻ.
7.5. Tình hình an toàn giao thông
Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh từ ngày 15/9/2020 đến ngày 14/10/2020 xảy ra 24 vụ, tăng 09 vụ; số người chết là 10 người, giảm 03 người; số người bị thương là 17 người, tăng 08 người so với cùng kỳ. Tính từ ngày 15/12/2019 đến ngày 14/10/2020, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 111 vụ tai nạn giao thông, giảm 47 vụ so với cùng kỳ; số người chết là 66 người, giảm 54 người so với cùng kỳ; số người bị thương là 72 người, giảm 31 người so với cùng kỳ.
Đăng ký mới cho 748 ôtô và 4.567 môtô. Tổng số phương tiện đang quản lý: 68.470 xe ôtô; 1.073.434 xe môtô; 103 phương tiện đường thủy. Lực lượng Công an toàn tỉnh phát hiện, xử lý 3.768 trường hợp vi phạm Luật giao thông; tổng số tiền xử phạt là 3,4 tỷ đồng; tước 183 giấy phép lái xe; tạm giữ 27 ô tô, 294 mô tô./.
|