Một số sản phẩm chủ yếu sản xuất trong 10 tháng tăng cao so với cùng kỳ: thiết bị điện, điện tử đạt 47,4 triệu sản phẩm, tăng 6,2%; xi măng đạt 8,8 triệu tấn, tăng 13,2%; sữa các loại đạt 81,1 triệu lít, tăng 7,0%; nước máy sản xuất đạt 18,9 triệu m3, tăng 9,0%...
I. KINH TẾ
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
a. Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp tháng 10 năm 2020 tập trung thu hoạch cây trồng vụ mùa; gieo trồng và chăm sóc cây vụ Đông; phòng chống dịch bệnh con nuôi.
- Sơ bộ kết quả sản xuất vụ Mùa 2020
Từ đầu tháng 9, các địa phương trong tỉnh đã tiến hành thu hoạch lúa Mùa năm 2020. Tính đến ngày 14/10, toàn tỉnh đã thu hoạch 29.925,1 ha lúa Mùa, đạt 98,7% tổng diện tích gieo cấy, trong đó các huyện Kim Bảng, Lý Nhân, thị xã Duy Tiên và thành phố Phủ Lý đã thu hoạch xong, các huyện còn lại đang khẩn trương thu hoạch lúa Mùa để giải phóng đất làm vụ Đông.
Qua thăm đồng cùng báo cáo của các địa phương, sơ bộ năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu vụ Mùa như sau:
+ Nhóm cây lương thực: năng suất lúa vụ Mùa 2020 sơ bộ đạt 58 tạ/ha, tăng 0,6 tạ/ha so với cùng kỳ năm trước, đây là kết quả cao so với các năm gần đây[1]; sản lượng lúa đạt 175,9 nghìn tấn, giảm 1,1% (1.931,6 tấn) so với vụ Mùa năm 2019. Năng suất ngô đạt 53,8 tạ/ha, tăng 0,1 tạ/ha; sản lượng ngô đạt 7.431,5 tấn, giảm 10,7% (888,1 tấn) so với cùng kỳ năm trước.
+ Nhóm cây có hạt chứa dầu: năng suất lạc đạt 26,6 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha; sản lượng lạc 300,7 tấn, giảm 6,7% (21,7 tấn). Năng suất đỗ tương đạt 16,8 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha; sản lượng đạt 160 tấn, bằng 58,6% (giảm 113,1 tấn) so với vụ Mùa năm 2019.
+ Nhóm rau các loại: năng suất đạt 191,4 tạ/ha, tương đương cùng kỳ năm trước; sản lượng 24.752,3 tấn, tăng 21,4% (4.354,8 tấn) so với cùng kỳ.
- Tiến độ gieo trồng vụ đông 2020 - 2021
Mục tiêu sản xuất vụ đông năm 2020 - 2021 là tiếp tục phát triển cây ngô, cây bí xanh, bí đỏ, dưa chuột và cây rau các loại làm cây trồng chính trên đất hai lúa. Tính đến trung tuần tháng 10, tổng diện tích gieo trồng vụ Đông đạt 7.541 ha, bằng 72,1% kế hoạch, trong đó ngô 2.224 ha, đỗ tương 763 ha, khoai lang 198 ha, bí đỏ 1.256,1 ha, rau đậu các loại 1.743 ha...
- Chăn nuôi
Tháng 10 đàn trâu bò, gia cầm của tỉnh phát triển tốt, không phát sinh dịch bệnh; giá bán thịt trâu, bò, gia cầm ổn định. Tuy nhiên ngành chăn nuôi lợn đang đối mặt với cơn khủng hoảng lớn do dịch tả lợn Châu Phi và dịch lợn tai xanh (PRRS) xuất hiện trở lại[2]. Hiện tại giá thịt lợn hơi giảm mạnh so với những tháng trước (dao động từ 60.000 đồng đến 65.000 đồng/kg).
Công tác phòng chống dịch bệnh ở đàn gia súc, gia cầm được tăng cường. Các ngành chuyên môn tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện sớm các ổ dịch phát sinh; duy trì hoạt động của chốt chống dịch để kiểm soát vận chuyển lợn và sản phẩm lợn ra, vào ổ dịch. Tiếp tục quan tâm, hướng dẫn quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh khử trùng, tiêu độc cho các trại chăn nuôi. Bên cạnh đó tiếp tục thực thực hiện các biện pháp chăm sóc, bảo vệ, giữ đàn gia cầm giống gốc, giống bố mẹ để sản xuất giống, phục hồi, phát triển đàn gia cầm của các địa phương trong tỉnh.
b. Lâm nghiệp
Tháng 10, thời tiết thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các cây lâm nghiệp. Số cây trồng phân tán từ đầu năm đến nay đạt khoảng 291,6 nghìn cây các loại, trong đó có 206,5 nghìn cây lâm nghiệp. Công tác bảo vệ, phòng chống cháy rừng, chống khai thác chặt phá rừng bừa bãi được ngành kiểm lâm tăng cường thường xuyên.
c. Thủy sản
Nuôi trồng thuỷ sản trong tháng 10 không xảy ra dịch bệnh lớn, tạo tâm lý yên tâm cho người nuôi, giá cả thuỷ sản ổn định ở mức cao. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã cơ bản hoàn thành một số khu, vùng nuôi trồng tập trung, mức đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như trình độ thâm canh ở mức khá; một số mô hình nuôi cá lồng bè trên sông hồng được phát triển và nhân rộng tập trung ở huyện Lý Nhân, Duy Tiên.
2. Công nghiệp
Tháng 10/2020, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 3,2% so với tháng trước. Tính chung 10 tháng, IIP toàn tỉnh tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 3,0%; công nghiệp chế biến chế tạo tăng 4,7%; sản xuất và phân phối điện tăng 9,4%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,4%.
Cộng dồn 10 tháng, một số ngành hàng có chỉ số sản xuất tăng cao so với mức tăng chung: in, sao chép bản ghi các loại tăng 14,2%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 12,0%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 7,9%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 6,4%... Một số ngành hàng giảm: sản xuất đồ uống giảm 13,4%; ngành dệt giảm 11,4%; sản xuất trang phục giảm 2,1%; sản xuất da và các sản phẩm liên quan giảm 2,1%; công nghiệp chế biến chế tạo khác giảm 1,7%.
Một số sản phẩm chủ yếu sản xuất trong 10 tháng tăng cao so với cùng kỳ: thiết bị điện, điện tử đạt 47,4 triệu sản phẩm, tăng 6,2%; xi măng đạt 8,8 triệu tấn, tăng 13,2%; sữa các loại đạt 81,1 triệu lít, tăng 7,0%; nước máy sản xuất đạt 18,9 triệu m3, tăng 9,0%...
3. Hoạt động của doanh nghiệp
Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam, lũy kế từ đầu năm đến 12/10/2020, toàn tỉnh có 540 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 10.437 tỷ đồng, có 232 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động; có 44 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể.
Tính riêng dự án đầu tư, lũy kế đến 25/9/2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam có 1.016 dự án đầu tư còn hiệu lực (321 dự án FDI và 695 dự án trong nước) với vốn đăng ký 4.224,9 triệu USD và 134.535,5 tỷ đồng.
Có 89 dự án đăng ký đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2020[3]. Tính đến ngày 25/9/2020 đã có 50/89 dự án đi vào hoạt động (28 dự án FDI và 22 dự án trong nước) với tổng vốn đăng ký 496,6 triệu USD và 3.505,4 tỷ đồng, diện tích sử dụng 120,6 ha.
4. Đầu tư, xây dựng
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 10 ước đạt 213,1 tỷ đồng, tăng 0,3% so với tháng trước, tăng 82,6% so cùng tháng năm 2019. Tính chung 10 tháng, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý đạt 1.772,1 tỷ đồng, tăng 54,0% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 1.190,6 tỷ đồng, tăng 115,0% so với cùng kỳ; cấp huyện 289,7 tỷ đồng, giảm 31,6%; cấp xã 291,8 tỷ đồng, tăng 68,2%.
Công tác đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Hà Nam tháng 10 được các cấp chính quyền địa phương quan tâm, chỉ đạo. Các công trình dự án lớn chuyển tiếp như dự án xây dựng Bệnh viện Bạch Mai II, Bệnh viện Việt Đức cơ sở Hà Nam tiếp tục được đẩy mạnh thi công, các hạng mục còn lại phấn đấu hoàn thành vào cuối năm 2020. Bên cạnh các công trình dự án lớn, nhiểu công trình dự án hoàn thành sớm tiến độ đề ra kịp thời nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng.
Công tác thanh toán vốn đầu tư XDCB: Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước tỉnh, tính đến ngày 30/9/2020, giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách do địa phương quản lý lũy kế đạt 1.756,6 tỷ đồng. Trong đó thanh toán vốn kéo dài năm trước chuyển sang 175,7 tỷ đồng; thanh toán vốn kế hoạch năm 2020 là 1.580,9 tỷ đồng. Công tác giải ngân thanh toán vốn đầu tư XDCB được rà soát, kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo thanh toán vốn cho khối lượng hoàn thành đầy đủ, kịp thời theo quy định của Kho bạc Nhà nước.
- Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài: theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tính từ đầu năm đến 25/9/2020, toàn tỉnh có 26 dự án FDI cấp mới đến từ 5 quốc gia và vùng lãnh thổ với số vốn đăng ký đạt 473,7 triệu USD. Điều chỉnh tăng vốn đăng ký 26 dự án, với tổng vốn tăng 213,3 triệu USD.
5. Thương mại, dịch vụ
a. Tổng mức bán lẻ
Ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10 đạt 2.989,7 tỷ đồng, tăng 7,0% so với cùng tháng năm 2019. Trong tháng, có 10/12 nhóm ngành tăng so với cùng kỳ gồm: đá quý kim loại tăng 37,5%; xăng, dầu các loại tăng 14,2%; hàng may mặc tăng 13,3%; sửa chữa xe có động cơ tăng 12,9%; hàng hóa khác tăng 12,0%; lương thực thực phẩm tăng 11,8%....
Lũy kế 10 tháng năm 2020 tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 18.877,6 tỷ đồng, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2019. Một số nhóm ngành có mức tăng cao: lương thực, thực phẩm đạt 5.872,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 31,1%, tăng 11,0% so với cùng kỳ năm 2019; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 4.252,6 tỷ đồng, chiếm 22,5%, tăng 3,3%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 2.215,4 tỷ đồng, chiếm 11,7%, tăng 7,1%...
Công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam 10 tháng năm 2020 luôn được quan tâm. Cục Quản lý thị trường thường xuyên phối hợp với các đơn vị có liên quan tập trung kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các qui định pháp luật về giá, niêm yết giá, xử lý nghiêm đối với trường hợp đầu cơ, ép giá, găm hàng gây bất ổn thị trường; kiểm tra hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh gia súc, gia cầm… Đồng thời làm tốt công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các nhà hàng và đường phố nhằm đảm bảo sức khỏe của nhân dân.
b. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành
Tháng 10/2020, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 175,0 tỷ đồng, tăng 4,9% so với tháng 9/2020; doanh thu lữ hành ước đạt 2,0 tỷ đồng, tăng 15,1%; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 215,2 tỷ đồng, tăng 2,8%. Tính chung 10 tháng năm 2020, doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống ước đạt 1.599,3 tỷ đồng, giảm 7,6% so với cùng kỳ năm 2019 (trong đó doanh thu lưu trú giảm 10,8%, doanh thu ăn uống giảm 7,4%); doanh thu lữ hành giảm 21,1%; doanh thu dịch vụ khác tăng 3,3%.
Tháng 10/2020, tổng lượt khách các cơ sở lưu trú phục vụ tăng 6,7% so với tháng trước; ngày khách phục vụ tăng 10,0%; lượt khách du lịch theo tour tăng 11,0%; ngày khách du lịch theo tour tăng 17,8%. Cộng dồn 10 tháng năm 2020, tổng lượt khách các cơ sở lưu trú phục vụ đạt 385.504 lượt khách, giảm 11,0% so với cùng kỳ năm 2019; ngày khách phục vụ đạt 351.939 ngày khách, giảm 11,2%; lượt khách du lịch theo tour đạt 16.007 nghìn lượt khách, giảm 21,8%; ngày khách du lịch theo tour đạt 36.377 ngày khách, giảm 21,0%.
c. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2020 giảm 0,21% so với tháng trước, nguyên nhân chủ yếu do giá thịt lợn, giá thịt gia cầm, giá gạo tẻ, giá xăng dầu… đều giảm đã tác động trực tiếp đến giá tiêu dùng trong tháng. Cụ thể trong 11 nhóm hàng hóa:
Có 04 nhóm chỉ số giá tiêu dùng tăng, gồm: hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,42%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,27%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,22%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,07%.
Có 03 nhóm chỉ số giá tiêu dùng ổn định, gồm: thuốc và dịch vụ y tế; bưu chính viễn thông; giáo dục.
Có 04 nhóm chỉ số giá tiêu dùng giảm, gồm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,79%; may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,33%; giao thông giảm 0,08%; thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,07%.
Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tháng 10 biến động trái chiều nhau, giá vàng giảm 1,75%, giá đô la Mỹ tăng 0,07% so với tháng trước.
d. Vận tải
Vận tải hành khách: vận chuyển hành khách tháng 10/2020 ước đạt 598,7 nghìn HK, giảm 3,4% so với cùng kỳ năm 2019; luân chuyển hành khách đạt 42,5 nghìn HK.km, giảm 3,8%. Tính chung 10 tháng năm 2020, ước tính vận chuyển hành khách giảm 10,7% so với cùng kỳ năm 2019; luân chuyển hành khách giảm 10,7%.
Vận tải hàng hóa: vận chuyển hàng hóa tháng 10/2020 ước đạt 3,5 triệu tấn, giảm 16,5% so với cùng kỳ năm 2019; luân chuyển hàng hóa đạt 151,0 triệu tấn.km, giảm 10,7%. Lũy kế 10 tháng năm 2020, vận chuyển hàng hóa giảm 8,2% so với cùng kỳ năm 2019; luân chuyển hàng hóa giảm 5,3%. Trong đó: vận chuyển hàng hóa đường bộ giảm 6,8%, vận chuyển hàng hóa đường thủy nội địa giảm 29,4%; luân chuyển hàng hóa đường bộ giảm 5,1%, luân chuyển hàng hóa đường thủy nội địa giảm 8,8%.
Doanh thu vận tải kho bãi tháng 10/2020 đạt 360,1 tỷ đồng, giảm 10,3% so với cùng kỳ năm 2019. Cộng dồn 10 tháng, doanh thu vận tải kho bãi đạt 3.195,9 tỷ đồng, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó: doanh thu vận tải hành khách giảm 7,4%, doanh thu vận tải hàng hóa giảm 6,3%, doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2019.
II. VĂN HOÁ - XÃ HỘI VÀ ĐỜI SỐNG DÂN CƯ
1. Hoạt động văn hoá, thông tin tuyên truyền
Hoạt động thông tin tuyên truyền trong tháng 10 tập trung chuyển tải kịp thời chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Nội dung thông tin, tuyên truyền tập trung hướng vào các ngày kỷ niệm lớn của đất nước như: Kỷ niệm 90 năm ngày truyền thống ngành Tổ chức xây dựng Đảng (14/10/1930-14/10/2020), 90 năm “Ngày truyền thống công tác Dân vận của Đảng” và là “Ngày Dân vận của cả nước” (15/10/1930-15/10/2020); 90 năm ngày thành lập Hội Nông dân Việt Nam (14/10/1930-14/10/2020); 64 năm ngày truyền thống HLH Thanh niên Việt Nam (15/10/1956-15/10/2020); 72 năm ngày truyền thống ngành Kiểm tra của Đảng (16/10/1948-16/10/2020); 90 năm ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10/1930-20/10/2020); kỷ niệm 130 năm ngày thành lập tỉnh Hà Nam (20/10/1890-20/10/2020); kỷ niệm 100 năm ngày sinh đồng chí Tố Hữu (4/10/1920-4/10/2020), lãnh đạo tiền bối tiêu biểu của Đảng và Cách mạng Việt Nam.
2. Giáo dục, y tế
a. Giáo dục
Ngành giáo dục tiếp tục đẩy mạnh công tác dạy và học, qua đó nâng cao chất lượng giáo dục và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; thực hiện nghiêm kỷ cương, nề nếp, dân chủ trong trường học; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và thực hiện tốt vệ sinh trường học; tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống, kỹ năng sống, ứng xử văn hóa cho học sinh, sinh viên. Triển khai mạnh mẽ việc đổi mới phương pháp dạy và học, ứng dụng công nghệ thông tin.
b. Y tế
Tình hình bệnh truyền nhiễm trong tháng 9 trên địa bàn tỉnh: tay-chân-miệng 18 trường hợp; thủy đậu 17 trường hợp; quai bị 03 trường hợp; sốt xuất huyết 40 trường hợp; viêm não Nhật Bản 01 trường hợp; cúm 680 trường hợp.
Công tác phòng chống HIV/AIDS: tháng 10 phát hiện mới 7 người nhiễm HIV; 03 người chuyển thành AIDS, 02 trường hợp tử vong do AIDS. Cộng dồn 10 tháng năm 2020, số người phát hiện nhiễm mới HIV là 55 người, số chuyển thành AIDS 36 người, số chết do AIDS 7 người.
3. An ninh, trật tự
Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn trong tháng 10 được duy trì, giữ vững ổn định. Theo báo cáo của Công an tỉnh, từ 15/9/2020 đến 14/10/2020 trên địa bàn tỉnh xảy ra 11 vụ tai nạn và va chạm giao thông (tăng 05 vụ so cùng kỳ), hậu quả chết 4 người, bị thương 7 người./.
________________________________________
[1] Năng suất lúa vụ Mùa: năm 2015 đạt 55,0 tạ/ha; năm 2016 đạt 54,2 tạ/ha; năm 2017 đạt 47,1 tạ/ha; năm 2018 đạt 55,3 tạ/ha.; năm 2019 đạt 57,4 tạ/ha.
[2] Tính đến 14/10/2020: đã tiêu hủy 89 con lợn mắc bệnh dịch tả lợn Châu Phi với tổng trọng lượng 5.651kg của 13 hộ chăn nuôi thuộc 06 thôn xã Phú Phúc huyện Lý Nhân; tiêu hủy 07 con lợn mắc bệnh Tai xanh với trọng lượng 210kg của 01 hộ chăn nuôi thuộc xã Nhân Thịnh huyện Lý Nhân.
[3] 30 dự án FDI và 59 dự án trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký 501,4 triệu USD và 9.208,4 tỷ đồng; diện tích sử dụng 223,2 ha.