I. Lĩnh vực kinh tế
1. Tài chính, ngân hàng
1.1. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước
- Thu ngân sách nhà nước: Tổng thu NSNN trên địa bàn tỉnh quý I năm 2021 ước đạt 658.874 triệu đồng, đạt 26,68% dự toán HĐND tỉnh giao, đạt 16,5% mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đề ra; thu nội địa ước đạt 648.117, đạt 27,12% dự toán, trong đó thu NSĐP được hưởng theo phân cấp ước đạt 590.871, đạt 27,56% dự toán.
- Tổng chi ngân sách nhà nước: Tổng chi ngân sách nhà nước đạt 2.643.594 triệu đồng, đạt 31,54 % dự toán, tăng 32,03% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó:
+ Chi đầu tư phát triển: Ước đạt 1.350.236 triệu đồng, đạt 144,27% so với dự toán, tăng 129,69% so với cùng kỳ năm trước.
+ Chi thường xuyên: Ước đạt 1.125.804 triệu đồng, đạt 18,81% so với dự toán, tăng 5,24% so với cùng kỳ năm trước.
1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng
- Về hoạt động huy động vốn: Tổng nguồn vốn là 28.950 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm 2020 tăng 2.351 tỷ đồng (+8,8%); so với 31/12/2020 tăng 103 tỷ đồng (+0,4%). Trong đó nguồn vốn huy động tại địa phương là 25.835 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm 2020 tăng 2.140 tỷ đồng (+9%); so với 31/12/2020 tăng 110 tỷ đồng (+0,4%).
- Về hoạt động đầu tư tín dụng: Tổng dư nợ là 19.745 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm 2020 tăng 2.117 tỷ đồng (+12%); so với 31/12/2020 tăng 108 tỷ đồng (+0,5%). Trong đó: Dư nợ tín dụng thương mại: 16.705 tỷ đồng, so với 31/12/2020 tăng 59 tỷ đồng (+0,4%). Dư nợ tín dụng chính sách: 3.040 tỷ đồng, so với 31/12/2020 tăng 49 tỷ đồng (+1,6%).
- Về chất lượng tín dụng của các Ngân hàng: Nợ xấu của các Ngân hàng là 150 tỷ đồng, chiếm 0,76% trên tổng dư nợ; 02 tháng đầu năm, các Ngân hàng thương mại trên địa bàn đã thu hồi được 23,8 tỷ đồng nợ xấu.
- Kết quả thực hiện các giải pháp tín dụng về tháo gỡ khó khăn cho khách hàng: Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tiếp tục thực hiện có kết quả các giải pháp về tiền tệ, tín dụng để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đến 28/02/2021 đã thực hiện hỗ trợ:
+ Cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho 05 doanh nghiệp với dư nợ 5,7 tỷ đồng; ưu tiên thu nợ gốc trước, trả nợ lãi sau cho 15 doanh nghiệp, với số tiền dư nợ là 8,7 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ gốc: 335 tỷ đồng, 1.042 khách hàng; miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ: số dư nợ được miễn, giảm lãi: 86 tỷ đồng, số tiền lãi được miễn giảm 230 triệu đồng, 15 khách hàng được miễn giảm lãi.
+ Các biện pháp hỗ trợ khác: Giảm lãi cho vay đối với sổ dư nợ hiện hữu: số dư nợ được giảm lãi suất cho vay: 882 tỷ đồng, 310 khách hàng được giảm lãi suất cho vay; cho vay mới: Dư nợ 1.751 tỷ đồng, 400 khách hàng.
- Tình hình thực hỉện lãi suất, ngoại hối: Lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng từ 2,9 - 3,95%/năm; lãi suất huy động có kỳ hạn từ 6 đến dưới 12 tháng 3,8 - 5,8%/năm; lãi suất huy động có kỳ hạn 12 tháng trở lên từ 5,6 - 7,0%/năm. Lãi suất cho vay ngắn hạn các đối tượng ưu tiên từ 4,5%/năm; lãi suất cho vay đối với các đối tượng sản xuất kinh doanh khác từ 6,0- 11%/năm; lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực tiêu đùng từ 9,5 -15%/năm.
Tỷ giá dao động trong biên độ cho phép của Ngân hàng Nhà nước và quy định của Ngân hàng thương mại cấp trên; không có biến động đột biển về tỷ giá ngoại tệ của các ngân hàng trên địa bàn.
2. Giá cả
2.1. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 03 năm 2021
- Chỉ số giá hàng tiêu dùng: Giảm 1,09% so với cùng kỳ năm 2020; so với tháng 12 năm trước tăng 1,87%; so với tháng trước tăng 0,2%. Bình quân 3 tháng đầu năm 2021, CPI giảm 1.69% so với cùng kỳ năm 2020. So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 04 nhóm hàng tăng giá, 03 nhóm hàng giảm giá và 04 nhóm hàng giá ổn định.
Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây tăng 0,37% so với tháng trước, do dầu hỏa tăng 8,2%; ngoài ra, nhóm gas tăng 1,31%; điện sinh hoạt tăng 1,3%; nhóm giao thông tăng 2,2%, do ảnh hưởng của việc điều chỉnh giá xăng theo quyết định điều chỉnh của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam về giá bán lẻ xăng vào ngày 25/02 và ngày 12/03 đã làm cho nhóm nhiên liệu tăng 6,64% so với tháng trước (giá bình quân xăng A95-4 tăng 1.237 đồng/lít; Xăng E5 tăng 1.099 đồng lít; Diezel tăng 1.072 đồng/lít; dầu hỏa tăng 1.001 đồng/lít); nhóm văn hóa, giải trí, du lịch tăng 0,04%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,03%, do các mặt hàng hoa, cây cảnh, vật cảnh tăng 1,92% (do các loại hoa tăng giá ngày lễ quốc tế phụ nữ mùng 8 tháng 3). Tuy nhiên, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,16% so với tháng trước (nhóm hàng lương thực giảm 0,44%; thực phẩm giảm 0,13%); may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,12%; thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,54%; các nhóm: Thuốc và dịch vụ y tế; bưu chính, viễn thông; giáo dục có chỉ số bình ổn so với tháng trước.
- Chỉ số giá vàng: Chỉ số giá vàng giảm 2,03% so với tháng trước; tăng 42,99% so với kỳ gốc 2019. Trong tháng 03/2021, giá vàng 99,99% kiểu nhẫn tròn 1-2 chỉ có giá bình quân là 5,57 triệu đồng/chỉ. Giá vàng trong nước biến động cùng xu hướng với giá vàng thế giới, nên giá vàng trên địa bàn tỉnh giảm so với tháng trước.
- Chỉ số giá đô la Mỹ: Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,17% so với tháng trước; giảm 0,65% so với kỳ gốc năm 2019; giảm 0,62% so với bình quân cùng kỳ. Giá đô la bình quân tháng 3/2021 dao động quanh mức là 23.140,48 đồng/ đô la.
2.2. Chỉ số giá tiêu dùng ước quý I năm 2021
- Chỉ số giá hàng tiêu dùng: So với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá hàng tiêu dùng giảm 1,69%. Trong số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính thì có 06 nhóm hàng giảm giá. Đó là: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 2,08%; may mặc, mũ nón và giày dép giảm 1,6%; nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 1,29%; giao thông giảm 6,14%; bưu chính viễn thông giảm 4,17%; văn hoá, giải trí và du lịch giảm 3,67%.
Ngoài ra có 05 nhóm hàng tăng giá là: Đồ uống và thuốc lá tăng 1,56%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,45%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,1%; giáo dục tăng 0,27%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,13%.
- Chỉ số giá vàng, đô la: Chỉ số giá vàng tăng 25,86 % so với quý I năm 2020; chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,62%.
3. Đầu tư và xây dựng
3.1. Vốn đầu tư phát triểntoàn xã hội trên địa bàn tỉnh ước tính quý I năm 2021
Ước đạt 1.890.221 triệu đồng, tăng 14,3% so với quý I năm 2020. Trong đó: Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước đạt 258.426 triệu đồng, tăng 32,2%; vốn trái phiếu Chính phủ đạt 29.368 triệu đồng, tăng 14%; vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước đạt 33.960 triệu đồng, tăng 20,5%; vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước đạt 2.350 triệu đồng, tăng 147,4%; vốn đầu tư của hộ dân cư và tư nhân đạt 1.487.025 triệu đồng, tăng 10,3%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 22.763 triệu đồng, tăng 50,3%; vốn huy động khác đạt 56.329 triệu đồng, tăng 43,7%.
3.2. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
3.2.1. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 3 năm 2021
Ước đạt 61.507 triệu đồng, tăng 20,72% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 52.850 triệu đồng, tăng 21,24%.
- Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 7.016 triệu đồng, tăng 16,8%.
- Vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 1.641 triệu đồng, tăng 21,2%.
3.2.2. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý quý I năm 2021
Ước đạt 244.097 triệu đồng, đạt 11,19% kế hoạch, tăng 33,21% so với quý I năm 2020. Trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 215.064 triệu đồng, đạt 12,60%, tăng 33,03%.
- Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 22.474 triệu đồng, đạt 5,10%, tăng 29,79%.
- Vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 6.559 triệu đồng, đạt 19,52%, tăng 53,64%.
3.3. Hoạt động xây dựng
Giá trị sản xuất xây dựng: Theo giá hiện hành ước tính quý I năm 2021 đạt 1.715.034 triệu đồng, tăng 10,01% so với cùng kỳ năm 2020; theo giá so sánh đạt 1.133.899 triệu đồng, tăng 4,87%.
4. Về sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (tính đến ngày 15/3/2021); xây dựng nông thôn mới.
4.1. Trồng trọt
4.1.1. Sản xuất vụ đông năm 2021
Qua tổng hợp kết quả điều tra, vụ đông 2021 toàn tỉnh đạt được 14.344,55 ha, giảm 4,25% (giảm 637,4 ha) so với năm 2020. Trong đó: Diện tích thu hoạch ngô toàn tỉnh 5.342,69 ha, giảm 11,38%; cây khoai lang toàn tỉnh được 1.471,15 ha, giảm 7,73%; cây đậu tương trồng được 8,65 ha, giảm 61,47%; cây lạc trồng được 45,63 ha, giảm 9,61%; rau các loại đạt 3.860,48 ha, tăng 0,79%.
4.1.2. Sản xuất vụ xuân năm 2021
Kết quả gieo trồng vụ xuân: cấy được 19.015 ha (trong đó: Lúa lai 8.945,8 ha; lúa thuần 10.069,2 ha), đạt 102% kế hoạch, giảm 1,41% so vụ xuân năm 2020; cây ngô đã trồng 8.180,6 ha, đạt 103,70%, giảm 1,95%; cây lạc đã trồng 3.337,3 ha, đạt 98,9%, tăng 11,89%; cây đậu tương đã trồng 110,2 ha, đạt 78,70%, giảm 13,02%.
4.2. Về chăn nuôi
4.2.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm
Dự ước đàn gia súc, gia cầm quý I/2021: Đàn trâu: Tổng đàn là 92.909 con, giảm 3,35% (giảm 3.221 con) so với cùng kỳ năm 2020. Đàn bò: Tổng đàn là 36.531 con, tăng 2,61% (tăng 931 con). Trong đó: Bò ta 32.166 con, bò sữa 4.365 con, bò cái sữa 3.440 con. Đàn lợn: Tổng đàn là 519.966 con, giảm 4,80% (giảm 26.217 con). Đàn gia cầm: Tổng đàn là 6.718,64 nghìn con, tăng 6,72% (tăng 423,34 nghìn con). Trong đó: Đàn gà là 5.832,90 nghìn con, giảm 4,57% (tăng 254,82 nghìn con).
4.2.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 1.344,73 tấn, tăng 4,58% (tương ứng với 5.034 con xuất chuồng) so với cùng kỳ năm 2020. Đàn bò: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 390,69 tấn, tăng 3,08% (tương ứng với 1.962 con). Sản lượng sữa đạt 3.939,80 tấn, tăng 0,77% so với cùng kỳ năm 2020. Đàn lợn: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 14.815,74 tấn, tăng 2,45% (tương ứng với 203.213 con). Đàn gia cầm: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 4.177,70 tấn, tăng 4,98% (tăng 198.12 tấn). Trong đó sản lượng gà đạt 3.478,63 tấn, tăng 4,53% (tăng 150,80 tấn).
4.3. Về sản xuất lâm nghiệp
- Công tác trồng rừng: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức phát động Chương trình trồng 1 tỷ cây xanh và “Tết trồng cây” Xuân Tân Sửu 2021; tăng cường công tác bảo vệ, phát triển rừng ngay từ đầu năm 2021 theo Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 102/UBND-NLN ngày 14/01/2021. Toàn tỉnh đã sản xuất 8,115 triệu cây giống, đạt 39,9% kế hoạch trồng rừng năm 2021; trồng rừng được 895,55 ha, đạt 8,78% kế hoạch, bằng 54% so với cùng kỳ (trong đó trồng rừng tập trung 807,5 ha, trồng cây phân tán 88,5 ha).
- Khai thác gỗ rừng trồng: Ước tính quý I năm 2021, khai thác gỗ rừng trồng được 835,69 ha, sản lượng 73.895,53 m3, đạt 7,7% kế hoạch, khai thác tre, nứa được 2.252 tấn tấn, đạt 7,5% kế hoạch.
- Công tác quản lý bảo vệ rừng: Theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm tỉnh, trong quý I năm 2021 kiểm tra, xử xử lý các trường hợp khai thác, vận chuyển gỗ trái phép; thường trực phòng cháy, chữa cháy rừng 24/24 giờ trong mùa khô hanh. Từ đầu năm, đã kiểm tra, phát hiện và xử lý 77 vụ vi phạm (trong đó xử phạt vi phạm hành chính 69 vụ, xử lý hình sự 08 vụ), tịch thu 88,28 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách 524,32 triệu đồng.
4.4. Về thuỷ sản
Dự ước quý I năm 2021, diện tích nuôi trồng thuỷ sản 3.356,15 ha, tăng 1,33%. Sản lượng thuỷ sản 2.266,50 tấn, tăng 4,33% (tăng 94,05 tấn), trong đó: Sản lượng nuôi trồng 2.040,10 tấn, tăng 4,35%; sản lượng khai thác 226,40 tấn, tăng 4,15%. Sản xuất giống được 56,04 triệu con, tăng 1,95% (tăng 1,07 triệu con).
4.5. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình phát triển nông thôn
Năm 2021, tỉnh phấn đấu có thêm 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, trong đó, xã Thái Bình (Yên Sơn) đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu; 5 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao gồm: Vinh Quang (Chiêm Hóa); Bình Xa (Hàm Yên); Hoàng Khai (Yên Sơn); Sơn Nam (Sơn Dương) và xã Kim Phú (TP Tuyên Quang). Tỉnh phấn đấu có thêm 8 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới là Thổ Bình (Lâm Bình); Tân An (Chiêm Hóa); Tân Thành, Thái Sơn (Hàm Yên); Tân Long, Phú Thịnh (Yên Sơn); Hợp Thành, Tú Thịnh (Sơn Dương).
5. Sản xuất công nghiệp
5.1. Chỉ số phát triển công nghiệp
5.1.1. Ước tính thực hiện tháng 3 năm 2021
Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,61% so với cùng kỳ năm 2020 và tăng 24,65% so với tháng trước. Phân theo ngành công nghiệp cấp II, so với cùng kỳ năm 2020: Ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 106,7%; ngành dệt tăng 66,23%; ngành sản xuất trang phục tăng 10,99%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) tăng 11,28%; ngành in, sao chép bản ghi các loại tăng 77,12%; ngành sản xuất kim loại tăng 57,54%; ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 40,04%; ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,96%. Tuy nhiên, cũng có ngành có chỉ số giảm như: Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 25,38%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 11,51%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 34,68%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) giảm 24,14%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nướcvà điều hoà không khí giảm 9,27%...
5.1.2. Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính quý I năm 2021
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp quý I năm 2021 ước tính tăng 12,66% so với cùng kỳ năm trước, tăng chủ yếu ở tháng 01 (tăng 12,84%) và tháng 3 (tăng 8,61%). Cụ thể từng ngành như sau:
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: chỉ số sản xuất quý I của toàn ngành tăng 9,14%, trong đó: Sản xuất trang phục tăng 15,86%, sản xuất giấy và các sản sản phẩm từ giấy tăng 13,39%, sản xuất kim loại tăng 44,99%, sản xuất giường tủ, bàn ghế tăng 23,68%, in sao chép bản ghi các loại tăng 32,36%...Bên cạnh đó, một số sản phẩm chế biến, chế tạo giảm so với cùng kỳ như: Sản xuất xi măng giảm 5,41%, sản xuất kim loại đúc sẵn giảm 9,83%, sản xuất chế biến thực phẩm giảm 12,71%.
- Ngành sản xuất và phân phối điện tăng tăng 34,18%.
- Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,32% so với cùng kỳ năm 2020.
- Tuy nhiên, ngành khai khoáng giảm 9,04%, trong đó: Ngành khai thác khoáng hóa chất và khoáng phân bón giảm 46,75%, ngành khai thác đá, cát, sỏi tăng 19,19%.
5.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
5.2.1. Ước tính kết quả thực hiện tháng 3 năm 2021
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong tháng 03 năm 2021 tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện sản xuất đạt 92,5 triệu Kw, tăng 24,71%; đường kính trắng đạt 6.000 tấn, tăng 137,53%; bột ba rít đạt 1.000 tấn, tăng 72,71%; bột giấy đạt 6.500 tấn, tăng 16,09%; fepromangan đạt 300 tấn, tăng 50%; nước máy thương phẩm đạt 764 nghìn m3, tăng 37,14%; cát sỏi đạt 251 tấn, tăng 9,13%; may mặc xuất khẩu đạt 1.695 nghìn cái, tăng 30,71%; thép cây, thép cuộn đạt 23.000 tấn, tăng 57,54%.
Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Điện thương phẩm đạt 57 triệu Kw, giảm 22,41%; chè chế biến đạt 418 tấn, giảm 13,25%; bột fenspat nghiền đạt 19.506,22 tấn, giảm 12,39%; xi măng đạt 72.900 tấn, giảm 37,19%; giấy hàng mã xuất khẩu đạt 580,68 tấn, giảm 16,73%; gạch xây đạt đạt 2,1 triệu viên, giảm 66,36%; giấy viết đạt 9.000 tấn, giảm 16,19%.
5.2.2. Ước tính thực hiện quý I năm 2021
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong quý I năm 2021 tăng so với cùng kỳ năm 2020 như: Điện thương phẩm đạt 214 triệu Kw, tăng 0,19%; điện sản xuất đạt 344,5 triệu Kw, tăng 70,98%; bột fenspat nghiền đạt 51.025,32 tấn, tăng 20,11%; giấy hàng mã xuất khẩu đạt 1.940,23 tấn, tăng 10,01%; bột giấy đạt 22.650 tấn, tăng 87,13%; fepromangan đạt 870 tấn, tăng 4,82%; trang in đạt 49 triệu trang, tăng 19,51%; nước máy thương phẩm đạt 2.179,14 nghìn m3, tăng 23,99%; cát sỏi đạt 777 nghìn m3, tăng 3,6%; giấy viết đạt 23.100 tấn, tăng 16,88%; may mặc xuất khẩu đạt 4.250 nghìn cái, tăng 42,71%; gỗ tinh chế đạt 4.770,05 m3, tăng 27,23%; thép cây, thép cuộn đạt 60.303,76 tấn, tăng 26,13%.
Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Đường kính trắng đạt 14.221 tấn, giảm 38,66%; chè chế biến đạt 1.437,7 tấn, giảm 9,64%; bột ba rít đạt 2.340 tấn, giảm 42,19%; xi măng đạt 240.503,1 tấn, giảm 9,16%; gạch xây đạt 6,6 triệu viên, giảm 47,23%;,...
6. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Từ ngày 01/01/2021 đến ngày 15/3/2021, đã cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho 50 doanh nghiệp với số vốn đăng ký trên 356,6 tỷ đồng; tổng số doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là 1.944 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký trên 21.094 tỷ đồng (bao gồm 13 doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài). Chấp thuận chủ trương đầu tư cho 02 dự án, số vốn đăng ký trên 6 tỷ đồng.
Kết quả điều tra về xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý I năm 2021: Có 23,53% doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh quý I năm nay khả quan hơn quý trước; 52,94% cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định; 23,53% đánh giá gặp khó khăn. Chỉ số cân bằng của quý I năm 2021 so với quý IV năm 2020 là 0%. Dự kiến xu hướng kinh doanh quý tiếp theo so với quý hiện tại cho thấy: Có 55,88% doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên; 28,41% dự báo tiếp tục khó khăn hơn. Dự tính chỉ số cân bằng của quý tiếp theo so với quý hiện tại là 41,18%.
7. Thương mại, dịch vụ
7.1. Công tác quản lý nhà nước về thương mại
Tình hình giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh hiện nay cơ bản ổn định. Các doanh nghiệp và các nhà cung cấp lớn trên địa bàn tỉnh chủ động nguồn hàng và các đơn hàng vẫn giữ ổn định, giá cả vẫn giữ như trong dịp trước Tết đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra, để đảm bảo ổn định thị trường, các lực lượng chức năng trên địa bàn tỉnh đã phối hợp, kiểm tra các cửa hàng, đại lý, cơ sở kinh doanh hàng hóa trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt trong dịp tết Nguyên đán 2021, tập trung kiểm tra việc niêm yết giá, tăng giá bất hợp lý, hạn sử dụng, xuất xứ hàng hóa,…
7.2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
7.2.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 03 năm 2021
Ước tính đạt 1.449.450,50 triệu đồng, tăng 28,14% so với cùng kỳ năm 2020. Phân theo nhóm hàng: Lương thực thực phẩm đạt 699.469,50 triệu đồng, tăng 46,62%; hàng may mặc đạt 79.200,2 triệu đồng, tăng 40,8%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 132.957,5 triệu đồng, tăng 21,15%; vật phẩm, văn hoá, giáo dục đạt 16.589,5 triệu đồng, tăng 24,47%; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 131.080,6 triệu đồng, tăng 8,08%; phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 58.747 triệu đồng, tăng 20,58%; xăng, dầu các loại đạt 99.556 triệu đồng, tăng 0,51%; nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) đạt 29.920 triệu đồng, tăng 23,8%; hàng hoá khác đạt 151.948 triệu đồng, tăng 7,19%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ đạt 49.982,2 triệu đồng, tăng 25,63%.
7.2.2. Doanh thu bán lẻ hàng hóa quý I năm 2021
Ước tính đạt 4.488.908,1 triệu đồng, tăng 20,39% so với cùng kỳ năm 2020. Phân theo nhóm hàng: Lương thực, thực phẩm đạt 2.118.258,3 triệu đồng, tăng 29,48%; hàng may mặc đạt 243.366,6 triệu đồng, tăng 29,46%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 400.635,4 triệu đồng, tăng 29,25%; vật phẩm, văn hoá, giáo dục đạt 52.945 triệu đồng, tăng 11,06%; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 401.310,4 triệu đồng, tăng 8,07%; phương tiện đi lại (cả phụ tùng) đạt 206.293 triệu đồng, tăng 11,84%; xăng, dầu các loại đạt 342.047,2 triệu đồng, tăng 9,77%; nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) đạt 88.781,3 triệu đồng, tăng 11,48%; hàng hoá khác đạt 473.518,3 triệu đồng, tăng 2,01%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ đạt 161.752,6 triệu đồng, tăng 19,15%.
7.3. Doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác
7.3.1. Doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác tháng 03 năm 2021
Ngành dịch vụ lưu trú ước đạt 5.811,9 triệu đồng, tăng 153,51% so với cùng kỳ năm 2020; ngành dịch vụ ăn uống đạt 86.063,4 triệu đồng, tăng 103,57%; ngành dịch vụ tiêu dùng khác đạt 46.237,2 triệu đồng, tăng 19,25%, trong đó điển hình như: Dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 2.371,6 triệu đồng, tăng 15,86%; dịch vụ giáo dục và đào tạo đạt 1.955 triệu đồng, tăng 32,81%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 1.202 triệu đồng, tăng 51,14%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 9.893,5 triệu đồng, tăng 50,56%; dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình đạt 7.539 triệu đồng, tăng 33,78%, dịch vụ khác đạt 21.891,1 triệu đồng, tăng 19,43%...
7.3.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác ước quý I năm 2021
Ngành dịch vụ lưu trú đạt 23.667,5 triệu đồng, tăng 21,37% so với quý I năm 2020; ngành dịch vụ ăn uống đạt 302.075,6 triệu đồng, tăng 22,61%; ngành dịch vụ tiêu dùng khác đạt 153.717,8 triệu đồng, tăng 16,71%, trong đó điển hình như: Dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 7.642,7 triệu đồng, tăng 19,87%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 3.816 triệu đồng, tăng 40,04%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 35.229,7 triệu đồng, tăng 27,12%; dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình đạt 23.482,5 triệu đồng, tăng 28,9%...
8. Vận tải hàng hóa, hành khách và dịch vụ hỗ trợ vận tải
Doanh thu ngành vận tải ước tăng so với cùng kỳ năm 2020, trong đó: Ước doanh thu vận tải hành khách đạt 118.005,3 triệu đồng, tăng 15,87% so với cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 472.397,6 triệu đồng, tăng 8,66%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải kho bãi đạt 561,1 triệu đồng, tăng 22,86%.
8.1. Doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
8.1.1. Doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 03 năm 2021
Ước đạt 196.875 triệu đồng, tăng 33,16% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó: Doanh thu từ vận tải hành khách ước đạt 39.619 triệu đồng, tăng 82,58% (trong đó: vận tải hành khách đường bộ đạt 39.123,8 triệu đồng, tăng 83,41%; vận tải hành khách đường thủy đạt 495,2 triệu đồng, tăng 34,35%. Doanh thu từ vận tải hàng hóa đạt 157.068,8 triệu đồng, tăng 24,61%, (trong đó: Vận tải hàng hóa đường bộ đạt 154.626,1 triệu đồng, tăng 23,39%; vận tải hàng hóa đường thủy đạt 2.442,7 triệu đồng, tăng 232,57%); dịch vụ hỗ trợ vận tải kho bãi đạt 187,2 triệu đồng, tăng 92,59%.
8.1.2. Doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước quý I năm 2021
Ước đạt 590.964,5 triệu đồng, tăng 10,04% so với quý I năm 2020. Trong đó: Doanh thu từ vận tải hành khách đạt 118.005,3 triệu đồng, tăng 15,87%, (trong đó: Vận tải hành khách đường bộ đạt 116.528,9 triệu đồng, tăng 15,99%; vận tải hành khách đường thủy đạt 1.488,9 triệu đồng, tăng 8,08%); doanh thu từ vận tải hàng hóa đạt 472.397,6 triệu đồng, tăng 8,66% (trong đó: Vận tải hàng hóa đường bộ đạt 465.070 triệu đồng, tăng 8,48%; vận tải hàng hóa đường thủy đạt 7.309,5 triệu đồng, tăng 21,24%); dịch vụ hỗ trợ vận tải kho bãi đạt 561,6 triệu đồng, tăng 22,97%.
8.2. Vận tải hành khách
8.2.1. Khối lượng hành khách vận chuyển
- Ước trong tháng đạt 642,48 nghìn hành khách, giảm tăng 83,02% so với cùng kỳ năm 2020, (trong đó: Khối lượng vận chuyển hành khách đường bộ đạt 594,23 nghìn hành khách, tăng 90,49%; khối lượng vận chuyển hành khách đường thủy đạt 48,25 nghìn hành khách, tăng 23,42%).
- Ước tính quý I đạt 1.912,71 nghìn hành khách, tăng 15,1% so với quý I năm 2020, trong đó: Khối lượng vận chuyển hành khách đường bộ đạt 1.768,35 nghìn hành khách, tăng 16,03%; khối lượng vận chuyển hành khách đường thủy đạt 144,36 nghìn hành khách, tăng 4,97%.
8.2.2. Khối lượng luân chuyển hành khách
- Ước trong tháng đạt 58,674 triệu hành khách/km, tăng 74,85% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó: Khối lượng luân chuyển hành khách đường bộ đạt 58,518 triệu hành khách/km, tăng 75,01%; khối lượng luân chuyển hành khách đường thủy đạt 0,156 triệu hành khách/km, tăng 29,62%.
- Ước tính quý I đạt 174,679 triệu hành khách/km, tăng 15,54% so với quý I năm 2020, trong đó: Khối lượng luân chuyển hành khách đường bộ đạt 174,213 triệu hành khách/km, tăng 15,56%; khối lượng luân chuyển hành khách đường thủy đạt 0,466 triệu hành khách/km, tăng 6,76%.
8.3. Vận tải hàng hóa
8.3.1. Khối lượng hàng hóa vận chuyển
- Ước trong tháng đạt 1.100,11 nghìn tấn, tăng 19,41% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó: Khối lượng vận chuyển hàng hoá đường bộ đạt 1.092,93 nghìn tấn, tăng 19,05%; khối lượng vận chuyển hàng hoá đường thủy đạt 7,18 nghìn tấn, tăng 122,27%...
- Ước tính quý I đạt 3.311,72 nghìn tấn, tăng 6,16% so với quý I năm 2020, trong đó: Khối lượng vận chuyển hàng hoá đường bộ đạt 3.290,44 nghìn tấn, tăng 6,01%; khối lượng vận chuyển hàng hoá đường thủy đạt 21,28 nghìn tấn, tăng 19,75%...
8.3.2. Khối lượng hàng hóa luân chuyển
- Ước trong tháng đạt 71,61 triệu tấn, tăng 28,9% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó: Khối lượng luân chuyển hàng hoá đường bộ đạt 71,432 triệu tấn, tăng 28,69%; khối lượng luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 0,177 triệu tấn, tăng 272,65%...
- Ước tính quý I đạt trên 215,234 triệu tấn, tăng 10,02% so với cùng kỳ, trong đó: Khối lượng luân chuyển hàng hoá đường bộ đạt trên 214,699 triệu tấn, tăng 9,98%; khối lượng luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt trên 0,535 triệu tấn, tăng 27,55%...
9. Về du lịch
Các khu, điểm du lịch đón 393.488 lượt khách, đạt 17,7% kế hoạch, tăng 202% so với cùng kỳ. Tổng thu từ khách du lịch là 406 tỷ đồng, đạt 19,3% kế hoạch, tăng 279% so với cùng kỳ.
10. Bưu chính, viễn thông
10.1. Về bưu chính
Mạng Bưu chính, chuyển hoạt động ổn định gồm 6 doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại diện. Phục vụ nhu cầu chuyển phát, phát hành báo chí cho các cơ quan, doanh nghiệp và nhân dân với 181 điểm phục vụ bưu chính, trong đó có 40 bưu cục giao dịch, 110 điểm bưu điện văn hóa xã, 15 địa điểm kinh doanh và 8 điểm thuộc loại hình phục vụ khác. Bán kính phục vụ bình quân/điểm: 3,14 km (đạt chuẩn). Số dân phục vụ bình quân/điểm: 4.381 người (theo quy chuẩn, tối đa là 8.000 người. 100% số xã, phường có thư báo đến trong ngày và có điểm phục vụ (đạt chuẩn) đảm bảo chính xác, an toàn và kịp thời trong việc chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện, thư báo, công văn...
10.2. Về viễn thông
- Tổng số trạm thu phát sóng thông tin di động (BTS): 1010 trạm.
- Tổng số thuê bao điện thoại hiện có (ước đạt): 670.600 thuê bao.
Trong đó: Thuê bao điện thoại cố định: 6.900 thuê bao, tổng thuê bao điện thoại di động: 670.600 thuê bao (di động trả sau 111.600 thuê bao), số thuê bao phát triển mới trong kỳ (Quý I/2021): 32.663 thuê bao.
- Mật độ điện thoại: 64,3 thuê bao/100 dân.
- Thuê bao Internet: 88.500 thuê bao, đạt mật độ: 11,2 thuê bao/100 dân.
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Về lao động việc làm
- Trong quý I/2021, toàn tỉnh có 5.884 người được tạo việc làm, đạt 28,0% kế hoạch; trong đó, tạo việc làm trong các ngành kinh tế tại tỉnh 3.809 người; lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố trong nước 1.992 người, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 83 người.
- Tư vấn, giới thiệu việc làm cho 1.890 lượt lao động; tổ chức các hội nghị tư vấn định hướng giáo dục nghề nghiệp, việc làm cho học sinh các trường THCS, THPT tại huyện Sơn Dương, Lâm Bình; đẩy mạnh thông tin thị trường lao động trên Báo Tuyên Quang, website, cổng thông tin điện tử của Trung tâm Dịch vụ việc làm.
- Tiếp nhận 1.087 hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp; ban hành Quyết định trợ cấp thất nghiệp 1.216 người, số tiền trên 15.134 triệu đồng; Quyết định hỗ trợ học nghề đối với 05 người, số tiền 18 triệu đồng.
2. Công tác người có công, giảm nghèo, bảo trợ xã hội và phòng chống tệ nạn xã hội
2.1. Công tác đối với người có công với cách mạng
Công tác chăm lo Tết đối với người có công với cách mạng được tỉnh thực hiện chu đáo; tỉnh đã triển khai tặng quà của Chủ tịch nước và quà của tỉnh đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021. Tổng số 17.221 suất quà, số tiền: 3.955,5 tỷ đồng, trong đó: Quà của Chủ tịch nước 8.228 suất, số tiền 2.560 triệu đồng; quà của tỉnh 8.993 suất, số tiền 1,395 triệu đồng; quà của tỉnh tặng 05 Trung tâm điều dưỡng thương binh: 12,8 triệu đồng; quà tặng người có công tiêu biểu: 36 suất, kinh phí: 25,2 triệu đồng...
2.2. Công tác giảm nghèo, bảo trợ xã hội và phòng chống các tệ nạn xã hội
Công tác chăm lo, trợ giúp xã hội nhân dịp Tết Nguyên đán 2021 cũng được tỉnh hết sức quan tâm . Kết quả đã hỗ trợ lương thực trước tết cho các hộ từ nguồn ngân sách huyện, xã 5.097 hộ, với 15.701 khẩu, 235.515 kg gạo (15 kg/khẩu/tháng); trong đó 5/6 huyện hỗ trợ bằng gạo (riêng huyện Yên Sơn hỗ trợ bằng tiền), số tiền trên 3,5 tỷ đồng. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân thăm tặng 356 hộ, 1.468 khẩu, 8.850 kg gạo và cấp phát trên 16.000 xuất quà trị giá trên 7,1 tỷ đồng cho hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho 8.178 người cao tuổi, kinh phí trên 3,8 tỷ đồng. Thăm, tặng quà cho 80 người cao tuổi tròn 100 tuổi , Chủ tịch UBND tỉnh tặng Thiếp mừng thọ và quà tặng cho 721 người đủ 90 tuổi trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện quản lý chặt chẽ số người nghiện ma túy, người cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và người sau cai nghiện tại nơi cư trú, hạn chế tỷ lệ tái nghiện, sử dụng lại ma túy tại cộng đồng. Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh duy trì quản lý 93 học viên cai nghiện ma túy (trong đó số có mặt 87 học viên, trốn cai 06 học viên). Triển khai các hoạt động vui xuân, đón Tết nguyên đán Tân Sửu năm 2021 cho các học viên cai nghiện đảm bảo an toàn, lành mạnh, tiết kiệm. Tổng số người nghiện ma tuý và người sử dụng trái phép ma túy trên địa bàn toàn tỉnh đến ngày 20/02/2021 là 1.253 người, trong đó: Đang điều trị, cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh: 93 người; quản lý sau cai: 114 người; đang điều trị Methadone: 380 người; quản lý trong trại tạm giam: 70 người; đang thực hiện quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn 118 người; đã chấp hành xong Quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn 271 người; số người sử dụng trái phép chất ma túy đang ở xã hội: 207người.
3. Hoạt động giáo dục và đào tạo
Cho phép học sinh nghỉ học phòng, chống dịch Covid-19; có phương án đảm bảo an toàn cho học sinh khi đi học trở lại; chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19; hướng dẫn học sinh tự học, học online… chủ động giám sát và theo dõi tình hình sức khỏe của học sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên. Thực hiện đảm bảo vệ sinh trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo...
4. Hoạt động y tế
Tăng cường công tác giáo dục y đức, tinh thần thái độ phục vụ người bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh; thực hiện đồng bộ các giải pháp để giảm quá tải, nâng cao chất lượng dịch vụ các tuyến. Tổ chức kiểm tra giám sát công tác khám chữa bệnh ở một số Bệnh viện, Trạm Y tế xã nhằm giải quyết kịp thời những vướng mắc trong công tác khám chữa bệnh, đặc biệt là khám chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán theo giá dịch vụ y tế mới; tiếp tục triển khai các chuyên môn, kỹ thuật mới tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và một số Bệnh viện Đa khoa tuyến huyện; Chỉ đạo các bệnh viện kiện toàn các đội cấp cứu lưu động, các điều kiện về nhân lực, trang thiết bị thuốc và cơ sở vật chất phục vụ công tác khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh cũng như thảm họa thiên tai,... Trong quý I, tổng số lượt người khám chữa bệnh là 96.400 lượt người.
Tổ chức thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, đặc biệt là các chợ đầu mối, điểm bán thực phẩm để phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa, ngộ độc thực phẩm.
* Công tác phòng, chống dịch Covid-19:
Thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Tỉnh ủy về công tác phòng, chống dịch Covid-19. Chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, quán triệt và thực hiện nghiêm tinh thần "chống dịch như chống giặc”,... chuẩn bị phương tiện, thiết bị, vật tư, hóa chất phòng chống dịch; theo dõi, cách ly các đối tượng có nguy cơ lây nhiễm; thực hiện công tác tuyên truyền phòng chống dịch, bệnh; xây dựng khu vực cách ly tập trung cho bệnh nhân theo dõi Covid-19; chuẩn bị kế hoạch, phương án thành lập Bệnh viện dã chiến; thành lập 05 chốt kiểm soát liên ngành phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và 25 chốt liên ngành của huyện (Na Hang: 07, Lâm Bình 02, Sơn Dương: 08, Yên Sơn: 08) thực hiện phun khử trùng phương tiện, đo thân nhiệt, khai báo y tế, kiểm tra phương tiện công cộng, hướng dẫn đeo khẩu trang, sàng lọc, phát hiện sớm các trường hợp nghi nhiễm để có biện pháp cách ly. Đồng thời, tập trung kiểm tra, phát hiện những người trở về từ nước ngoài và về từ các địa phương có dịch để tổ chức đưa ngay vào các khu cách ly tập trung của tỉnh, huyện và thành phố. Đến nay, trên địa bàn tỉnh chưa có trường hợp nhiễm dịch Covid-19.
5. Hoạt động văn hoá - thể dục, thể thao
- Về hoạt động văn hóa:Trong quý, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án xây dựng phim phóng sự tài liệu Tuyên Quang- Miền Di Sản; đầu tư phục dựng, tôn tạo di tích Nha Thống kê thuộc Khu di tích Chủ tịch phủ - Thủ tướng phủ, thôn Lập Binh, xã Bình Yên, huyện Sơn Dương; đầu tư tôn tạo di tích Chùa Bảo Quang, xã Tam Đa, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang; xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa cấp tỉnh; đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích quốc gia và công nhận Di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia.
- Về hoạt động thể dục, thể thao: Tỉnh lên kế hoạch và tổ chức Lễ phát động Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân. Tổ chức giải Việt dã Tiền phong tỉnh Tuyên Quang năm 2021. Ban hành kế hoạch tham gia giải Vật toàn quốc năm 2021; kế hoạch và tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ thể thao; kế hoạch, Điều lệ tổ chức giải bóng bàn, bóng chuyền hơi tỉnh Tuyên Quang năm 2021.
Hướng dẫn tổ chức các hoạt động thể thao trước, trong và sau Tết Nguyên đán Tân Sửu - 2021; chào mừng kỷ niệm 91 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2021), mừng Xuân Tân Sửu - 2021. Hướng dẫn tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp. Đề xuất Tổng cục Thể dục Thể thao đăng cai tổ chức giải Vovinam toàn quốc; giải Vật toàn quốc tại tỉnh.
6. Tình hình trật tự trị an, an toàn xã hội và an toàn giao thông
6.1. Về trật tự trị an, an toàn xã hội
- Trật tự trị an, an toàn xã hội tháng 3 năm 2021: Trật tự trị an, an toàn xã hội tháng 03 năm 2021: Từ ngày 15/02/2021 đến ngày 14/03/2021, toàn tỉnh đã phát hiện 17 vụ phạm pháp hình sự và 42 đối tượng phạm tội; số vụ buôn bán, vận chuyển tàng trữ, sử dụng ma tuý trái phép phát hiện 07 vụ và bắt giữ 12 đối tượng phạm tội.
- Trật tự trị an, an toàn xã hội quý I năm 2021: Từ ngày 15/12/2020 đến ngày 14/3/2021, toàn tỉnh đã phát hiện 11 vụ phạm pháp kinh tế, với 18 đối tượng phạm tội; số vụ phạm pháp hình sự là 72 vụ với 153 đối tượng phạm tội; phát hiện 86 vụ và bắt giữ 109 đối tượng phạm pháp tệ nạn ma tuý.
6.2. Về an toàn giao thông
-Tháng 3 năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 04 vụ tai nạn giao thông, làm chết 02 người, bị thương 02 người, tổng giá trị thiệt hại là 8,5 triệu đồng;
- Tính từ 15/12/2020 đến 14/03/2021 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 31 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 09 người, bị thương 30 người, tổng thiệt hại về tài sản là 98 triệu đồng.
7. Thiệt hại do thiên tai, cháy nổ.
7.1. Về thiên tai
Trong quý I, theo số liệu tổng hợp báo cáo nhanh từ Chi cục Thống kê các huyện, thành phố và của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai, tỉnh Tuyên Quang đã xảy ra 01 đượt mưa và dông do chịu ảnh hưởng của vùng mây đối lưu gây mưa rào và dông với lượng mưa rất to, trong đó đợt mưa đêm ngày 09 rạng sáng ngày 10/3/2021, các điểm đo mưa tự động tại một số nơi như: Xã Hồng Thái, Na Hang: 35,2mm; xã Phúc Yên, Lâm Bình: 89,6mm; xã Phù Lưu, Hàm Yên: 28,6mm. Mưa dông đã làm 0,23 ha lúa, 40m2 ao cá và 92m mương bị vùi lấp tại xã Côn Lôn, Na Hang; ước tính tổng giá trị thiệt hại là 332 triệu đồng.
7.2. Về cháy nổ
- Trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy tại địa bàn thành phố Tuyên Quang, trong đó: 01 xưởng cơ khí và 03 nhà dân. Ước tính tổng thiệt hại về tài sản khoảng 300 triệu đồng đã xác định được nguyên nhân cháy là do chập điện, không có thiệt hại thương vong về người.
- Trong quý trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ nổ nào./.
Website UBND tỉnh Tuyên Quang