Trên cơ sở kết quả thực hiện 02 tháng, ước tính tháng 3 năm 2021, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước báo cáo kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội quý I năm 2021 như sau:
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Tiến độ gieo trồng vụ Đông Xuân năm 2020-2021 toàn tỉnh ước thực hiện được 7.040 ha, giảm 0,21% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Cây lúa 3.005 ha, giảm 1,48% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng ước đạt 5.520 tấn (giảm 1,62%); Cây bắp 295 ha, giảm 3,59%; Khoai lang 18 ha, giảm 102 ha so cùng kỳ; Khoai mỳ 1.255 ha, tăng 2,37%; Rau các loại 1.380 ha, tăng 6,40%.
b. Chăn nuôi
Tình hình chăn nuôi trong quý I/2021 nhìn chung khá ổn định. Số lượng gia súc, gia cầm gồm có:
+ Đàn trâu: 12.301 con tăng 0,05% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 1.055 con giảm 11 con; sản lượng xuất chuồng ước đạt 266 tấn, giảm 3 tấn so với cùng kỳ;
+ Đàn bò: 38.700 con tăng 0,14% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 5.120 con giảm 43 con; sản lượng xuất chuồng ước đạt 870 tấn, giảm 8 tấnso với cùng kỳ;
+ Đàn heo: 1.110.000 con tăng 2,78% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 344.086 con tăng 116.172 con; sản lượng xuất chuồng ước đạt 32.000 tấn, tăng 10.804 tấn so với cùng kỳ, nguyên nhân là do mở rộng quy mô đàn tại các doanh nghiệp và trang trại;
+ Đàn gia cầm: 7.390 ngàn con tăng 0,48% so cùng kỳ; sản lượng xuất bán trong quý đạt 7.320 tấn tăng 31 tấn; sản lượng trứng gia cầm xuất bán trong quý đạt 66.275 ngàn quả, tăng 159 ngàn quả so với cùng kỳ năm trước.
1.2. Lâm nghiệp
Về khai thác, ước tính trong quý khai thác được 3.124 m3 gỗ, tăng 3 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 338 Ste, tăng 1 Ste so với cùng kỳ. Lượng gỗ và củi khai thác được hoàn toàn là rừng trồng.
1.3. Thủy sản
Sản lượng thủy sản ước thực hiện trong quý đạt 1.228 tấn, so cùng kỳ tăng 0,57%, trong đó: Thủy sản đánh bắt 82 tấn, so cùng kỳ không tăng; thủy sản nuôi trồng 1.146 tấn, so cùng kỳ tăng 0,61%.
1.4. Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới:
Kết thúc năm 2020 toàn tỉnh Bình Phước có 12 xã và 02 huyện, thị xã, thành phố về đích nông thông mới và 7 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới trong toàn toàn tỉnh là 60/90 xã và 2/11 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Sản xuất công nghiệp
Quý I/2021, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 15,31% so với quý I/2020. Trong đó: Công nghiệp khai khoáng chỉ đạt 94,88% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 16,27%; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 4,43%; Công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,93%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 24,53%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 71,42%; Sản xuất xe có động cơ tăng 38,63%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Hạt điều thô tăng 33,32%; Bao bì và túi bằng giấy nhăn và bìa nhăn tăng 71,42%; thanh, que bằng thép hợp kim khác tăng 46,67%; Gỗ xẻ đã được xử lý, bảo quản (trừ tà vẹt) tăng 153,82%.
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 54,08% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 37,23%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 78,69%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 16,64%; Sản xuất xe có động cơ tăng 65,22%...
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp giảm 6,21% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành khai khoáng giảm 72,57%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,13%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 2,33%; cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,79%.
3. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
Quý I năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 13.889,94 tỷ đồng, tăng 24,60% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 11.694,30 tỷ đồng, tăng 2,81% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu dịch vụ lưu trú ước tính đạt 50,97 tỷ đồng tăng 2,03% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu dịch vụ ăn uống ước tính đạt 1.290,93 tỷ đồng tăng 3,71% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu du lịch lữ hành đạt 0,67 tỷ đồng tăng 16,87%. Doanh thu dịch vụ khác đạt 853,07 tỷ đồng tăng 4,08%.
3.2. Giao thông vận tải
Quý I/2021, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 526,01 tỷ đồng, tăng 4,83% so với cùng kỳ, trong đó: Vận tải hành khách đạt 316,78 tỷ đồng, tăng 4,25% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 202,21 tỷ đồng, tăng 6,18%.
Vận tải hành khách ước đạt 3.933,50 ngàn HK và 436,09 triệu HK.km, so với cùng kỳ tăng 4,61% về vận chuyển, tăng 4,75% về luân chuyển; Vận tải hàng hoá ước đạt 884,69 ngàn tấn và 61,33 triệu T.km, so với cùng kỳ tăng 2,17% về vận chuyển, tăng 4,57% về luân chuyển so cùng kỳ.
II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ
1. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I năm 2021 tăng 0,95% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 7 nhóm mặt hàng tăng so với cùng kỳ năm trước, với mức tăng như sau: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,57% (trong đó: Lương thực tăng 13,58%; Thực phẩm tăng 2,91%; Ăn uống ngoài gia đình tăng 3,08%); Đồ uống và thuốc lá tăng 1,57%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,71%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,48%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,10%; Giáo dục tăng 0,71%; Đồ dùng và dịch vụ khác tăng 3,39%. Có 4 nhóm mặt hàng giảm: Nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 4,37%; Giao thông giảm 7,10%; Bưu chính viễn thông giảm 0,35%; Văn hoá, giải trí và du lịch giảm 2,03%.
Giá vàng và đôla Mỹ:Chỉ số giá vàng bình quân quý I/2021 tăng 21,17% so với cùng kỳ năm 2020. Chỉ số Đô la Mỹ bình quân giảm 0,41% so với cùng kỳ năm 2020.
2. Đầu tư, xây dựng
Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 322,66 tỷ đồng, bằng 6,23% kế hoạch năm và tăng 4,22% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp tục thi công các công trình trọng điểm như: Dự án Đường giao thông phục vụ dân sinh gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh khu vực biên giới huyện Lộc Ninh; Nâng cấp mở rộng ĐT 753B kết nối đường Đồng Phú-Bình Dương…
3. Hoạt động của doanh nghiệp
Ước quý I năm 2021 có 271 doanh nghiệp thành lập mới, với số vốn đăng ký 5.425 tỷ đồng, tăng 16,3% về số doanh nghiệp và tăng 146,6% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2020 và đạt 23% kế hoạch năm; có 38 doanh nghiệp đăng ký giải thể và 190 doanh nghiệp ngừng hoạt động. Lũy kế đến hết tháng 03/2021 toàn tỉnh có 8.954 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 155.534 tỷ đồng.
Về thu hút FDI: thu hút đầu tư vốn nước ngoài (FDI) được 24 dự án với số vốn đăng ký 325,72 triệu USD, tăng 71,4% số dự án và tăng 671,8% số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2020, đạt 162,9% kế hoạch năm.
4. Ngân hàng
4.1. Về lãi suất
Nhìn chung mặt bằng lãi xuất tiếp tục ổn định. Hiện, đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng: phổ biến ở mức 0,1-0,2%/năm; kỳ hạn 1 tháng và dưới 6 tháng: 4,3-5,0%/năm; kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng: phổ biến từ 5,5-6,7%/năm; kỳ hạn 12 tháng trở lên từ 6,6-7,3%/năm.
4.2. Hoạt động huy động vốn và cho vay
Đối với huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến cuối tháng 3/2021 ước đạt 43.230 tỷ đồng, so với cuối năm 2020 tăng 24,36% (+ 8.470 tỷ đồng). Cơ cấu vốn huy động ít có sự biến động, tiền gửi trên 12 tháng luôn chiếm tỷ lệ khoảng 12,14%/tổng nguồn vốn huy động; tiền gửi đồng Việt Nam chiếm 98,77%, tiền gửi ngoại tệ chiến 1,23%; Tiền gửi tiết kiệm chiếm 60,21%, tiền gửi thanh toán chiếm 38,16%, phát hành giấy tờ có giá chiếm 1,63%.
Đối với hoạt động cho vay: Dư nợ tín dụng đến cuối tháng 3/2021 ước đạt 80.400 tỷ đồng, so với cuối năm 2020 tăng 7,17% (+ 5.386 tỷ đồng). Trong đó, cho vay ngắn hạn chiếm 72,01%, trung, dài hạn chiếm 27,99%; cho vay bằng đồng Việt Nam chiếm 91,72%, cho vay bằng ngoại tệ chiếm 8,28%.
4.3. Chất lượng tín dụng
Nợ xấu đến thời điểm báo cáo chiếm khoảng 0,62% trên tổng dư nợ tín dụng toàn địa bàn.
5. Tài chính
5.1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện được 3.514,24 tỷ đồng, đạt 31,46% so với dự toán HĐND tỉnh giao và tăng 45,14% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Thu từ khu vực kinh tế quốc doanh là 341,31 tỷ đồng; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 826,68 tỷ đồng;Thu tiền sử dụng đất là 1.033,08 tỷ đồng.
5.2. Chi ngân sách địa phương
Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 3.025,84 tỷ đồng, đạt 21,84% so với dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 9,39% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Chi đầu tư phát triển 1.610,33 tỷ đồng; chi thường xuyên 1.277,51 tỷ đồng.
III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC
1. Lao động, việc làm và đời sống dân cư
1.1. Công tác lao động - việc làm
Giải quyết việc làm cho 10.977/38.000 lao động, đạt trên 28,88% kế hoạch năm; đào tạo nghề cho 3.239/7.000 lao động, đạt 46,27% kế hoạch năm; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị đạt 3,0% và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn trên 90%. Tổ chức tư vấn, giới thiệu nghề và việc làm cho 1.753 lao động; giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng cho 1.436 lao động; hỗ trợ học nghề cho 18 lao động.
1.2. Đời sống dân cư
Nhìn chung đời sống dân cư có nhiều cải thiện về mặt tinh thần cũng như về vật chất, văn hoá, giáo dục phát triển toàn diện, các chính sách xã hội được chú trọng, tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội đảm bảo.
1.3. Tình hình thiếu đói
Trên địa bàn tỉnh không phát sinh tình hình thiếu đói.
2. Công tác an sinh xã hội
2.1. Công tác bảo trợ xã hội
Hỗ trợ quà Tết Nguyên đán Tân Sửu cho hộ nghèo, hộ cận nghèo: 12.893 phần quà, trị giá 9.642.700.000 đồng; hỗ trợ cho các đối tượng bảo trợ xã hội: 21.567 phần quà, trị giá 10.783.500.000 đồng; hỗ trợ cho các đối tượng tại các cơ sở trợ giúp xã hội: 183 phần quà, trị giá 91.500.000 đồng; hỗ trợ cho các đối tượng khác: 7.506 phần quà, trị giá 3.556.800.000 đồng.
Trung tâm bảo trợ xã hội đang quản lý nuôi dưỡng tập trung 50 đối tượng BTXH.
Cơ sở cai nghiện ma túy: Tiếp nhận 72 đối tượng nghiện ma túy; giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 57 học viên; hiện đang quản lý và chữa bệnh 338 đối tượng.
2.2. Công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công
Trong quý I đã tiếp nhận xử lý giải quyết 495 hồ sơ đối tượng chính sách người có công với cách mạng. Tham mưu, tổ chức đi thăm và tặng quà cho đối tượng chính sách người có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu 20.509 phần quà, với tổng kinh phí 8.361.660.000 đồng.
3. Giáo dục, đào tạo
Sở GD&ĐT tập trung chỉ đạo các trường, các phòng GD&ĐT hoàn thành học kì I và triển khai nhiệm vụ học kỳ II, năm học 2020-2021, nhìn chung, tất cả các trường học đều thực hiện đầy đủ quy chế chuyên môn theo quy định, hoàn thành chương trình đúng quy định tại khung kế hoạch thời gian năm học. Các trường đảm bảo đầy đủ thời gian, nội dung giảng dạy theo chương trình.
4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác mạng lưới y tế, biên chế, đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tiếp tục thực hiện theo quy định. Các cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo tốt việc trực và điều trị bệnh; triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, giám sát dịch bệnh; đặc biệt trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh viêm phổi do vi rút corolla mới (COVID-19), Ngành Y tế tỉnh đã và đang triển khai quyết liệt các giải pháp phòng, chống dịch bệnh. Tính đến thời điểm này trên địa bàn tỉnh Bình Phước chưa phát hiện ca bệnh dương tính với Covid-19.
5. Hoạt động văn hóa, thể thao
Công tác tuyên truyền: Kết quả, thực hiện in ấn và thi công trang trí được: 5.220m băng rôn, 9.810m2 panô, 8.216m2 panơ, 20.000m cờ dây, treo hơn 4.300 lượt cờ các loại; tuyên truyền được 1.330 giờ đèn Led; 740 giờ xe tuyên truyền với nhiều nội dung khác nhau.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trong 03 tháng đầu năm, các bảo tàng, di tích, nhà truyền thống đón tiếp khoảng 63 đoàn với khoảng 23.550 lượt khách tham quan.
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Đoàn Ca múa nhạc dân tộc đã tổ chức biểu diễn nghệ thuật và tuyên truyền lưu động phục vụ các nhiệm vụ chính trị tại địa phương được 19 buổi thu hút khoảng 19.570 lượt khán giả; chiếu phim lưu động phục vụ nhân dân được 109 buổi, phục vụ hơn 9.420 lượt người xem.
Hoạt động thư viện: Trong 03 tháng đầu năm, Thư viện cấp 27 thẻ thư viện (cấp mới 14 thẻ và 13 thẻ gia hạn); phục vụ được 879.630 lượt bạn đọc; tổng số lượt sách, báo luân chuyển 21.206 lượt.
Thể dục thể thao: Trong 03 tháng đầu năm, đội tuyển thể thao tỉnh tham dự 04 giải thể thao cấp khu vực và toàn quốc kết quả đạt 08 HCV, 05 HCB, 11 HCĐ; hỗ trợ 56 lượt trọng tài làm nhiệm vụ tại các giải thể thao, hội thao.
Hoạt động du lịch: Trong 03 tháng đầu năm, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt 203.972 lượt khách, giảm 50,39% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, khách nội địa: 203.697lượt khách; khách quốc tế: 275 lượt khách. Tổng doanh thu đạt khoảng 107.8 tỷ đồng, giảm 56,58% so với cùng kỳ 2020.
6. Tai nạn giao thông
Trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 40 vụ tai nạn giao thông (trong đó có 36 vụ ít nghiêm trọng trở lên, 04 vụ va chạm), làm 30 người chết, 23 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông quý I giảm 16,67%; số người chết giảm 20,38%; số người bị thương giảm 20,69%.
Lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 12.904 trường hợp vi phạm TTATGT, tạm giữ 2.713 phương tiện, tước 2.922 GPLX, xử lý hành chính 10.755 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 16 tỷ đồng.
7. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 04 vụ cháy làm bị thương 01 người và thiệt hại tài sản ước tính khoảng 73.048.000.000 đồng.
Các cơ quan chức năng đã phát hiện 65 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 39 vụ vi phạm với số tiền phạt là 71 triệu đồng, các vụ còn lại đang củng cố hồ sơ, xử lý./.
Website Cục Thống kê tỉnh Bình Phước