Chỉ số sản xuất công nghiệp tỉnh Hòa Bình ước tháng 02/2021 so với tháng 01/2021 giảm 30,41%, so với cùng kỳ năm trước tăng 11,08%. Trong đó: + Ngành sản xuất công nghiệp khai khoáng giảm 37,84% so với tháng 01/2021, giảm 16,55% so với cùng kỳ năm trước ...
I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN
1. Nông nghiệp
a. Cây hàng năm
Cây lúa: Thời tiết trong tháng 2 năm nay tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Nhiệt độ trung bình các ngày dao động từ 140C - 220C, một số các địa phương xuất hiện mưa phùn vào đêm và sáng sớm. Đến nay, toàn tỉnh đã gieo vụ xuân được 10.190 ha (bằng 65,9% kế hoạch), so với cùng kỳ năm trước bằng 80,19%.
Cây ngô: Các địa phương đã triển khai kế hoạch gieo trồng vụ xuân, diện tích gieo trồng từ đầu vụ đông được 6.822,5 ha, so với cùng kỳ bằng 102,11%. Trong tháng thu hoạch đạt 7.134,4 tấn, lũy kế đạt 14.634,4 tấn; so với cùng kỳ năm trước bằng 110,74%, lũy kế bằng 103,5%.
Cây khoai lang: Diện tích gieo trồng đến nay được 1.674,5 ha, so với cùng kỳ năm trước bằng 88,67%. Trong tháng thu hoạch vụ đông được 5.459,3 tấn, lũy kế đạt 6.943,3 tấn; so cùng kỳ năm trước bằng 85,57%, lũy kế bằng 88,83%.
Cây đậu tương: Trong tháng, thu hoạch được 9 ha đậu tương, lũy kế được 30 ha; so với cùng kỳ năm trước bằng 111,39%, lũy kế bằng 106,12%.
Cây lạc: Trong tháng các địa phương thực hiện song song cả thu hoạch và gieo trồng, vụ xuân gieo trồng được 761 ha, so với cùng kỳ năm trước bằng 100,4%; vụ đông thu hoạch được 37,46 ha, so với cùng kỳ năm trước bằng 103,71%.
Rau các loại: Trong tháng, toàn tỉnh trồng được 2.125 ha rau các loại vụ xuân và thu hoạch được 1.205 ha rau vụ đông, so với cùng kỳ năm trước, diện tích gieo trồng bằng 101,24%, thu hoạch bằng 102,06%.
b. Cây lâu năm
Đến nay, toàn tỉnh đã cơ bản thu hoạch xong các loại cây lâu năm (cam lòng vàng, cam xã đoài ...); riêng cam V2 khoảng 2 tuần nữa mới cho thu hoạch giá bán trong vườn dao động trong khoảng 18 - 20 nghìn đồng/kg. Cam V2 tại các địa phương tiếp tục được thu hoạch rải rác từ cuối tháng 2 đến cuối tháng 5, đây là loại cam đặc sản của huyện Cao Phong.
c. Chăn nuôi
Số lượng gia súc, gia cầm: Tổng đàn trâu hiện nay là 110.755 con, tổng đàn bò là 85.717 con. So với cùng kỳ năm trước, tổng đàn trâu bằng 95,27%, tổng đàn bò bằng 100,66%.
Đàn lợn của tỉnh hiện nay là 426.805 con, so với cùng kỳ năm trước bằng 104,5%. Tổng đàn gia cầm 8.078 nghìn con, trong đó: Đàn gà 7.089 nghìn con. So với cùng kỳ năm trước tổng đàn gia cầm bằng 105,62%, đàn gà bằng 106,68%. Sản lượng gia súc, gia cầm xuất chuồng: Trong tháng 02/ 2020, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 345,6 tấn; thịt bò đạt 267 tấn; thịt lợn đạt 5.447 tấn; thịt gia cầm đạt 2.076 tấn. So với cùng kỳ năm trước, sản lượng thịt trâu bằng 104,25%; bò bằng 104,3%; lợn bằng 103,36%; gia cầm bằng 105,17%. Sản lượng các sản phẩm từ chăn nuôi đều tăng nguyên nhân là những tháng tết, các lễ hội, đám cưới diễn ra nhiều hơn, nhu cầu về lương thực, thực phẩm cũng tăng cao hơn.
Tiêm phòng, kiểm dịch kiểm soát giết mổ: Do làm tốt công tác khoanh vùng dập dịch và kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm nên tính đến ngày 15/2/2021 không có dịch bệnh xảy ra trên diện rộng (dịch tả lợn châu Phi đã được kiểm soát tốt). Các bệnh thông thường xuất hiện rải rác ở một số địa phương nhưng không lan thành dịch.
2. Lâm nghiệp
Trồng rừng: Trong tháng 2 chuẩn bị hiện trường trồng rừng, cây giống phục vụ kế hoạch trồng rừng năm 2021, thực hiện tốt “Tết trồng cây” trong dịp tết năm 2021. Tết năm nay diễn ra muộn hơn nên đến nay toàn tỉnh đã trồng được 102 nghìn cây phân tán, so với cùng kỳ năm trước bằng 92,47%.
Khai thác lâm sản: Trong tháng, sản lượng gỗ khai thác đạt 7.261 m3, sản lượng củi khai thác đạt 5.956 Ste; so với cùng kỳ năm trước sản lượng gỗ khai thác bằng 57,98%, sản lượng củi khai thác bằng 101,21%.
Thiệt hại rừng: Trong tháng thời tiết tương đối ổn định, độ ẩm cao, không khí mát mẻ không có vụ cháy rừng nào xảy ra, công tác bảo vệ rừng cũng được triển khai mạnh mẽ nên không để xảy ra vụ chặt phá rừng trái phép nào.
3. Thủy sản
Hiện nay, các hộ dân tiếp tục vệ sinh ao hồ chuẩn bị cho vụ thả cá năm 2021. Các cơ sở nuôi cá giống tiếp tục chăm sóc, phân loại cá giống để tiến hành cung ứng theo yêu cầu của các địa phương trong tỉnh.
II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Chỉ số sản xuất công nghiệp tỉnh Hòa Bình ước tháng 02/2021 so với tháng 01/2021 giảm 30,41%, so với cùng kỳ năm trước tăng 11,08%. Trong đó:
+ Ngành sản xuất công nghiệp khai khoáng giảm 37,84% so với tháng 01/2021, giảm 16,55% so với cùng kỳ năm trước.
+ Ngành sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 26,03% so với tháng 01/2021, giảm 12,2% so với cùng kỳ năm trước.
+ Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện… giảm 35,4% so với tháng 01/2021, tăng 44,45% so với cùng kỳ năm trước.
+ Ngành công nghiệp cung cấp nước tăng 12,07%, so với tháng 01/2021; tăng 3,78% so với cùng kỳ năm trước.
Nguyên nhân chỉ số sản xuất công nghiệp tỉnh Hòa Bình ước tháng 02/2021 tăng so với cùng kỳ năm 2020 là do sản lượng điện sản xuất tháng 02/2021 đạt 561,1 triệu Kwh điện, so với cùng kỳ năm 2020 tăng 174,31 triệu Kwh điện (tăng 45,06%).
III. VỐN ĐẦU TƯ
Tháng 02/2021, tình hình thực hiện vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý của tỉnh Hoà Bình ước đạt 146.631 triệu đồng. So với tháng 01/2021 giảm 16.361 triệu đồng (giảm 10,04%). Ước tính đến hết tháng 02/2020 tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn NSNN do địa phương quản lý đạt 309.623 triệu đồng, so với cùng kỳ năm trước (tăng 19,21%). Trong đó:
Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh tháng 02/2020 ước đạt 105.890 triệu đồng, so với tháng 01/2021 giảm 17.641 triệu đồng (giảm 14,28%). Ước tính đến hết tháng 02/2021 vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 229.421 triệu đồng, (tăng 8,82%) so với cùng kỳ năm trước.
Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện tháng 02/2021 ước đạt 38.745 triệu đồng, so với tháng 01/2021 tăng 1.238 triệu đồng (tăng 3,3%). Ước tính đến hết tháng 02/2021 vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 76.252 triệu đồng, (tăng 64,5%) so với cùng kỳ năm trước.
Vốn ngân sách Nhà nước cấp xã tháng 02/2021 ước đạt 1.996 triệu đồng, so với tháng 01/2021 tăng 42 triệu đồng (tăng 2,15%). Ước tính đến hết tháng 02/2021 vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 3.950 triệu đồng, (tăng 54,54%) so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý của tỉnh Hoà Bình tháng 02/2021 đạt thấp do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là việc phân bổ các nguồn vốn trong năm chưa kịp thời thậm chí nguồn vốn từ Ngân sách TW còn chưa được duyệt làm ảnh hưởng đến giá trị vốn đầu tư trong tháng. Các dự án mới khởi công trong năm 2021 còn vướng mắc một số thủ tục ban đầu triển khai dự án như phê duyệt khảo sát thiết kế, chuẩn bị mặt bằng, lựa chọn nhà thầu …
IV. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ước thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 02/2021, đạt 370.620 triệu đồng, đạt 7% so với chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao. Thu ngân sách nhà nước đến hết tháng 02 ước thực hiện 776.695 triệu đồng, trong đó: Thu nội địa ước đạt 707.856 triệu đồng, bằng 17% so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao và bằng 15% so với chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh; thu xuất nhập khẩu ước đạt 68.839 triệu đồng, bằng 34% so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao và đạt 28% chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao.
Thu ngân sách địa phương ước thực hiện hết tháng 02/2021 đạt 1.898.742 triệu đồng, bằng 16% so với dự toán Thủ tướng Chính phủ và 15% chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao, trong đó: Thu điều tiết được hưởng theo phân cấp 710.942 triệu đồng; thu bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương 844.900 triệu đồng; thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương 342.900 triệu đồng.
Chi ngân sách địa phương ước thực hiện hết tháng 02/2021 đạt 1.819.115 triệu đồng, bằng 15% so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao và Nghị quyết HĐND tỉnh, trong đó: Chi đầu tư phát triển ước thực hiện 122.499 triệu đồng, bằng 5% so với chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao; chi thường xuyên ước thực hiện 1.455.973 triệu đồng, bằng 18% chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao; chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương ước thực hiện 239.343 triệu đồng, bằng 14% so với chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao.
V. GIÁ
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2021 trên địa bàn tỉnh tăng 1,35% so với tháng trước; giảm 0,18% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2021 so với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có 6 nhóm hàng có chỉ số tăng là: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,79%; nhà ở và điện nước tăng 1,62%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,03%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,12%; giao thông tăng 1,02%; văn hóa giải trí và du lịch tăng 0,07%. Các nhóm hàng khác giữ ổn định. Nguyên nhân chỉ số hàng ăn uống và dịch vụ; hàng nhà ở và điện nước tăng so với tháng trước là do tháng gần tết có nhiều sự kiện như: đám cưới, hội nghị, các hoạt động thể thao, du lịch …
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 2 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ giảm 0,69%.
Có 6/11 nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giá tăng, trong đó: Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,77%; may mặc mũ nón giày dép tăng 0,69%; thiết bị đồ dùng gia đình tăng 0,41%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,35%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,26%; giáo dục tăng 0,14%. Có 5/11 nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giá giảm là: Giao thông giảm 6,93%; văn hóa giải trí du lịch giảm 0,54%; bưu chính viễn thông giảm 0,37%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD giảm 0,25%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,03%;
Chỉ số giá vàng: Chỉ số giá vàng tháng 02/2021 so với tháng trước giảm 0,37%; so với cùng kỳ năm trước tăng 23,3%. Giá vàng bán lẻ bình quân trong tháng trên địa bàn tỉnh ở mức 5.450.000đ/chỉ.
Chỉ số đô la Mỹ: Giá đôla Mỹ tháng 02/2021 so với tháng trước tăng 0,17%; so với cùng kỳ năm trước giảm 1,05%. Bình quân 1USD = 23.600vnđ.
VI. THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ
Doanh thu bán lẻ hàng hoá: Doanh thu thương nghiệp bán lẻ ước thực hiện tháng 02/2021 đạt 869.198 triệu đồng, so với tháng 01/2021 tăng 39.469 triệu đồng (tăng 4,76%); so với cùng kỳ năm trước tăng 22,51%. Trong đó một số nhóm hàng dự tính có tốc độ tăng cao như: Nhóm ô tô con tăng 44,06%; nhóm dịch vụ sửa chữa ô tô tăng 27,21% có với tháng trước.
Doanh thu bán lẻ tháng 02/2020 có tốc độ tăng so với tháng trước là do tháng 02 là tháng tết vì vậy mua sắm sản phẩm hàng may mặc, đồ dùng gia đình, thiết bị gia đình tăng; ngoài ra những tháng cuối năm nhu cầu mua sắm, hàng kim loại đá quý, ô tô, xăng dầu đi lại càng nhiều trong dịp tết.
Doanh thu bán buôn hàng hoá: Doanh thu bán buôn dự tính thực hiện tháng 02/2021 là 942.927 triệu đồng so với tháng 1/2021 giảm 1.041.516 triệu đồng (giảm 52,48%), so với cùng kỳ năm trước tăng 12,21%. Một số nhóm hàng có tốc độ tăng cao như: Nhóm phương tiện đi lại tăng gấp 5 lần, nhóm gỗ và vật liệu xây dựng tăng 72,55%, nhóm hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm có liên quan dự tính tăng 22,73%, so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu hoạt động DV lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành: Ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống thực hiện tháng 02/2021 là 112.478 triệu đồng, so với tháng trước giảm 30,49%, so với cùng kỳ năm trước tăng 20,8%.
Doanh thu hoạt động DV khác: Doanh thu dịch vụ thực hiện tháng 02 năm 2021 ước đạt 65.108 triệu đồng, giảm 14,81% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng 43,63%.
VII. VẬN TẢI
Tháng 02/2021 ước thực hiện tổng doanh thu ngành vận tải toàn tỉnh đạt 84.613 triệu đồng, so với tháng trước giảm 26,57%, so với cùng kỳ năm trước tăng 14,37%. Trong đó:
+ Doanh thu vận tải hành khách thực hiện đạt 48.765 triệu đồng, khối lượng hành khách luân chuyển đạt 64.506 nghìn người Km. So với tháng trước doanh thu vận tải hành khách giảm 15,99% so với cùng kỳ năm trước tăng 51,83%.
+ Doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện đạt 34.161 triệu đồng, khối lượng hàng hoá luân chuyển đạt 9.069 nghìn tấn Km. So với tháng trước doanh thu vận tải hàng hóa giảm 37,29%, so với cùng kỳ năm trước giảm 14,46%.
+ Doanh thu từ kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 1.688 triệu đồng so với tháng trước giảm 37,85%, so với cùng kỳ năm trước giảm 12,56%.
Lũy kế 02 tháng đầu năm 2021, ngành kinh tế vận tải toàn tỉnh tổng doanh thu ước đạt 199.850 triệu đồng; doanh thu vận tải hành khách ước đạt 106.809 triệu đồng; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 88.637 triệu đồng; doanh thu từ kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 4.404 triệu đồng. So với cùng kỳ năm 2020 tổng doanh thu giảm 1,66%, doanh thu hành khách tăng 15,58%, doanh thu vận tải hàng hóa giảm 16,67%, doanh thu từ kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải giảm 0,78%.
VIII. ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Tình hình đời sống, xã hội: UBND tỉnh hướng dẫn các huyện, thành phố thăm hỏi, tặng quà người có công với cách mạng nhân dịp tết Nguyên đán Tân Sửu 2021. Toàn tỉnh có 24.102 xuất quà được trao cho gia đình chính sách và người có công nhân dịp Tết Nguyên đán với kính phí là 6.010 triệu đồng, trong đó: Quà Chủ tich nước là 10.665 xuất với kinh phí là 3.274 triêu đồng, quà của tỉnh là 13.437 xuất với kinh phí là 2.736.triệu đồng. Chuẩn bị quà và tham gia cùng Đoàn công tác lãnh đạo tỉnh đến thăm, tặng quà Bà mẹ VNAH, cụ thể: thăm hỏi, tặng quà tới 03 mẹ VNAH, 02 Lão thành Cách mạng là 05 xuất quà tổng giá trị 5 triệu đồng. Thăm các Trung tâm thương binh nặng và người có công 04 xuất quà tổng giá trị 20 triệu đồng.
Công tác trợ giúp xã hội trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sưu năm 2021. Kết quả đến ngày 16/02/2021: Tổng số hộ được cứu đói và hỗ trợ trong dịp tết là 1.655 hộ với số gạo hỗ trợ do nguồn ngân sách địa phương là 88.750 kg. Tổng số người được trợ giúp xã hội Tết Nguyên Đán Tân Sửu là 38.011 đối tượng, với tổng số kinh phí là 15.419.036 triệu đồng.
Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ: Theo báo cáo sơ bộ 2 tháng đầu năm 2021 trên địa bàn tỉnh không có vụ cháy nổ và môi trường nào.
Tai nạn giao thông: Theo báo cáo sơ bộ (từ 15/01/2021 đến 15/02/2021), trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đã xảy ra 9 vụ tai nạn giao thông, làm chết 01 người và làm bị thương 10 người lũy kế đến ngày 15 tháng 02 xảy ra 16 vụ tai nạn giao thông, làm chết 07 người và làm bị thương 18 người./.