Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 01/12/2021-16:38:00 PM
Tình hình kinh tế xã hội tháng 11 năm 2021 của thành phố Hải Phòng

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Hoạt động tài chính, ngân hàng

* Tài chính

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố tháng 11 năm 2021 ước đạt 6.661,8 tỷ đồng. Ước 11 tháng năm 2021, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố đạt 81.497 tỷ đồng, bằng 116,5% so với cùng kỳ; trong đó: Thu nội địa ước đạt 29.100,9 tỷ đồng, bằng 128,9% so với cùng kỳ năm trước;

Tổng chi ngân sách địa phương tháng 11 năm 2021 ước đạt 2.236,7 tỷ đồng; ước 11 tháng năm 2021 đạt 20.696,2 tỷ đồng, bằng 120,6% so với cùng kỳ năm trước.

* Ngân hàng

Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước thực hiện đến 30/11/2021 đạt 259.861 tỷ đồng, bằng 111,18% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng dư nợ cho vay đến 30/11/2021 ước đạt 142.829 tỷ đồng, bằng 113,85% so với cùng kỳ năm trước.

2. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

CPI thành phố Hải Phòng tháng 11/2021 tăng 0,72% so với tháng trước, tăng 1,77% so với cùng kỳ năm trước, tăng 1,85% so với tháng 12/2020. Tính chung 11 tháng/2021, CPI bình quân tăng 0,95% so với cùng kỳ năm trước.

* Chỉ số giá vàng 99,99% và Đô la Mỹ:

- Chỉ số giá vàng tháng 11/2021 tăng 2,55% so với tháng trước, giảm 2,87% so với cùng tháng năm 2020, giảm 2,44% so với tháng 12/2020. Giá vàng bình quân tháng 11/2021 dao động ở mức 5,28 triệu đồng/chỉ, tăng 132.000 đồng/chỉ.

- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11/2021 giảm 0,27% so với tháng trước, giảm 2,03% so với cùng tháng năm trước, giảm 1,88% so với tháng 12/2020. Tỷ giá USD/VND bình quân tháng 11/2021 dao động ở mức 22.795 đồng/USD, giảm 62,03 đồng /USD.

3. Đầu tư

Dự tính 11 tháng đầu năm 2021, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý đạt gần 12.698 tỷ đồng, tăng 10,82% so với cùng kỳ năm 2020.

Từ đầu năm đến ngày 15/11/2021, tổng thu hút cấp mới và tăng vốn trên toàn thành phố ước đạt 2.875,5 triệu USD; toàn thành phố có 13 dự án chấm dứt hoạt động, trong đó: có 07 dự án nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động, 02 dự án chuyển thành 100% vốn trong nước, 03 dự án chuyển địa điểm, 01 dự án dừng do vi phạm quy định về đầu tư. Trong đó có 11 dự án nằm ngoài khu công nghiệp, 02 dự án nằm trong khu công nghiệp.

4. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản

* Nông nghiệp

Tính đến trung tuần tháng 11/2021, diện tích lúa vụ Mùa đã cơ bản thu hoạch xong (đạt 97,5% diện tích gieo cấy), diện tích chưa gặt còn lại chủ yếu là các chân ruộng nếp cái hoa vàng và một phần diện tích lúa tẻ trà muộn; diện tích cây hàng năm khác đã thu hoạch đạt 100% diện tích gieo trồng.

Năng suất lúa vụ Mùa năm 2021 ước đạt 58,55 tạ/ha, đạt 100,7% so với kế hoạch; sản lượng lúa toàn thành phố vụ Mùa năm 2021 ước đạt 171.319,1 tấn, bằng 98,42% so với vụ Mùa năm trước.

Ước tính tháng 11 năm 2021, tổng đàn trâu ước đạt 4.167 con, giảm 6,25% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò ước đạt 8.902 con, giảm 9,59%. Tổng đàn lợn toàn thành ước đạt 145,39 nghìn con, tăng 9,56% so với cùng kỳ năm trước. Tổng đàn gia cầm trong tháng ước đạt 8.829,3 nghìn con, giảm 4,63% so với cùng kỳ năm trước.

* Lâm nghiệp

Tháng 11 năm 2021, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 83,5 m3, giảm 8,44% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 3.418 ste, giảm 6,56%. Ước tính 11 tháng năm 2021 sản lượng gỗ khai thác đạt 1.211,2 m3, giảm 7,54% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác đạt 36.499,8 ste, giảm 6,23%.

* Thủy sản

Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 11 năm 2021 ước đạt 14.951,7 tấn, tăng 1,79% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2021, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản ước đạt 174.272,3 tấn, tăng 3,62% so với cùng kỳ năm trước.

5. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số PTSX toàn ngành công nghiệp thành phố tháng 11/2021 dự kiến giảm 1,48% so với tháng trước và tăng 14,22% so với cùng kỳ năm trước. Chia theo các ngành cấp I: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,97% so với cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,32%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,18%; riêng ngành khai khoáng có chỉ số sản xuất giảm 15,12% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 11 tháng/2021, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 18,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 19,83%, đóng góp 18,49 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,35%, đóng góp 0,08 điểm phần trăm vào mức tăng chung, ngành khai khoáng giảm 18,42%, tác động làm giảm 0,04 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,42%, tác động làm giảm 0,03 điểm phần trăm vào mức tăng chung.

* Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 11 tháng năm 2021 dự kiến tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại tăng 205,46%; cửa sổ, cửa ra vào bằng gỗ tăng 210,78%; giấy và bìa nhăn tăng 115,27%; xe ô tô con tăng 81,95%; màn hình điện thoại tăng 80,91%; nến, nến cây tăng 58,72%; quần áo các loại tăng 54,6%;... Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ: điện thoại thông minh có giá > 10 triệu giảm 84,23%, điện thoại thông minh thường giảm 58,23%; gỗ ốp lát công nghiệp giảm 46,54%; găng tay cao su giảm 45,55%; đá vôi và các loại đá có chứa canxi khác dùng để sản xuất vôi hoặc xi măng giảm 35,36%.

* Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước 11 tháng/2021 tăng 8,07% so với cùng kỳ, trong đó có một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng mạnh như: may trang phục (trừ trang phục từ da lông thú) tăng 53,48%; sản xuất bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động tăng 43,88%; sản xuất xe có động cơ tăng 33,94%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao tăng 29,79%; sản xuất đồ gỗ xây dựng tăng 34,76%; sản xuất săm, lốp cao su tăng 28,79%; sản xuất giày dép tăng 24,45%;... Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm mạnh như: sản xuất các sản phẩm khác từ cao su giảm 35,73%; sản xuất bia và mạch nha ủ men bia giảm 19,98%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 19,86%; sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác giảm 14,28%;...

* Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tại thời điểm 30/11/2021 tăng 9,91% so với tháng trước và tăng 25,81% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ: sản xuất xe có động cơ tăng 1047%; sản xuất bi, bánh răng, hộp số tăng 439,7%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao tăng 167,4%; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng tăng 171,1%; sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính) tăng 122,3%; sản xuất săm lốp cao su tăng 118%; sản xuất đồ gỗ xây dựng tăng 89,3%;...

* Số lao động làm việc trong doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/11/2021 ước tăng 1,22% so với tháng trước và tăng 8,57% so với cùng kỳ, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 3,76% so với cùng kỳ; lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 0,86%; lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 12,81% so với cùng kỳ.

6. Thương mại, dịch vụ

* Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 11 năm 2021 ước đạt 13.711,9 tỷ đồng, tăng 2,32% so với tháng trước, tăng 3,86% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng đầu năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 139.493 tỷ đồng, tăng 6,86% so với cùng kỳ năm trước.

* Tổng lượt khách tháng 11 do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 259,7 nghìn lượt, giảm 1,66% so với tháng trước và giảm 57,66% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 11 tháng đầu năm 2021, tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 3.674,8 nghìn lượt, giảm 48,05% với với năm 2020.

* Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 11 năm 2021 ước đạt 23,4 triệu tấn, tăng 9,72% so với tháng trước và tăng 8,31% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 11 tháng/2021, khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 216,2 triệu tấn, tăng 9,06% so với cùng kỳ.

* Khối lượng hàng hóa luân chuyển tháng 11 năm 2021 ước đạt 10.195,2 triệu tấn.km, tăng 4,65% so với tháng trước và tăng 5,94% so với cùng tháng năm trước; 11 tháng/2021, khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 96.179,1 triệu tấn, giảm 0,38% so với cùng kỳ năm trước.

* Khối lượng hành khách vận chuyển tháng 11 năm 2021 ước đạt 2 triệu lượt, tăng 1,17% so với tháng trước, giảm 53,69% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 11 tháng năm 2021 đạt 30,7 triệu lượt, giảm 32,93% so với cùng kỳ năm trước.

* Khối lượng hành khách luân chuyển tháng 11 năm 2021 đạt 83,1 triệu Hk.km, tăng 0,24% so với tháng trước và giảm 52,77% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 11 tháng năm 2021 đạt 1.259,8 triệu Hk.km, giảm 30,65% so với cùng kỳ năm trước.

* Doanh thu dịch vụ kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 11 năm 2021 ước đạt 4.585,9 tỷ đồng, tăng 3,05% so với tháng trước và tăng 19,51% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 11 tháng năm 2021, doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 39.900,4 tỷ đồng, tăng 8,86% so với cùng kỳ năm trước.

* Sản lượng hàng hóa thông qua cảng tháng 11 năm 2021 ước đạt 13,83 triệu TTQ, tăng 5,97% so với tháng trước và tăng 0,85% so với cùng kỳ năm trước; 11 tháng đầu năm 2021 ước đạt 133,15 triệu TTQ, tăng 6,29% so với cùng kỳ năm 2020.

7. Một số tình hình xã hội

* Công tác Giáo dục - Đào tạo

Trước tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn ra phức tạp, Sở GD&ĐT Hải Phòng đã ra Văn bản Số 2555/SGDĐT-VP ngày 19/11/2021 hướng dẫn thu thập thông tin tiêm chủng Vắc-xin phòng chống dịch bệnh Covid-19 cho trẻ em từ 12 tuồi đến 18 tuổi trên địa bàn thành phố.

* Công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19

Tính đến ngày 24/11/2021, tổng số ca tích lũy ghi nhận 250 ca, trong giai đoạn 4 của dịch (từ ngày 27/4/2021): 244 ca (197 cộng đồng; 47 nhập cảnh).

* Công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm khác

Công tác khám chữa bệnh được chú trọng, triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng khám, điều trị tại các tuyến; tăng cường các biện pháp chuyên môn, kỹ thuật trong việc chủ động khám sàng lọc, xét nghiệm và điều trị bệnh nhân nhiễm Covid-19. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các tuyến.

* Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm

Trong tháng báo cáo, không ghi nhận ca ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng, tích lũy từ đầu năm có 03 vụ ngộ độc thực phẩm với 90 người mắc, tăng 01 vụ so với năm 2020.

* Công tác phòng chống HIV/AIDS

Tháng 11/2021, số người nhiễm HIV là 10 người, không có bệnh nhân chuyển AIDS; số bệnh nhân tử vong là 03 người. Tính đến 15/11/2021, lũy tích người nhiễm HIV là 11.512 người, số người chuyển sang AIDS là 6.315 người, số người chết do AIDS là 5.354 người, số người nhiễm HIV hiện còn sống là 6.158 người, số bệnh nhân điều trị ARV là 5.262 người.

* Tình hình trật tự an toàn giao thông

Từ ngày 15/10/2021 đến ngày 14/11/2021, toàn thành phố xảy ra 7 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 06 người chết, 01 người bị thương. So với cùng kỳ năm 2020, số vụ tai nạn giao thông giảm 03 vụ, số người chết giảm 02 người và số người bị thương giảm 04 người.

* Công tác phòng chống cháy, nổ

Từ ngày 15/10/2021 đến ngày 14/11/2021, trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã xảy ra 03 vụ cháy, làm bị thương 07 người, giá trị thiệt hại về tài sản đang trong quá trình xác minh. Trong 11 tháng năm 2021, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 72 vụ cháy, giảm 6,49% so với cùng kỳ năm 2020, làm 01 người chết, 10 người bị thương, gây thiệt hại ước tính 4,67 tỷ đồng./.


Cục Thống kê thành phố Hải Phòng

  • Tổng số lượt xem: 556
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)