Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 03/12/2021-00:37:00 AM
Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 tỉnh Thừa Thiên Huế
Theo báo cáo số 454/BC-UBND ngày 30/11/2021 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.

I. Tình hình kinh tế - xã hội ước thực hiện năm 2021

Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra 13 chỉ tiêu, dự ước đến cuối năm 2021 có 09/13 chỉ tiêu chủ yếu đạt kế hoạch đề ra, có 04 chỉ tiêu không đạt, gồm: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP), thu nhập bình quân đầu người, vốn đầu tư toàn xã hội, số xã đạt chuẩn nông thôn mới.

STT

Chỉ tiêu chủ yếu

TH năm 2020

KH 2021

Ước TH 2021

Ghi chú

I

Kinh tế

1

Tốc độ tăng GRDP (%), trong đó:

2,22

7,4-8,4

4,36

Không đạt

- Nông Lâm Ngư nghiệp (%)

1,93

2,28

3,62

- Công nghiệp -Xây dựng (%)

6,17

10,56

7,74

- Dịch vụ (%)

-0,55

6,9

1,6

- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp SP (%)

3,75

5,58

7,64

2

GRDP bình quân đầu người (USD)

2.080

2.300

2.200

Không đạt

3

Cơ cấu kinh tế

- Nông Lâm Ngư nghiệp (%)

11,3

11,0

11,6

- Công nghiệp -Xây dựng (%)

33,1

32,0

33,1

- Dịch vụ (%)

46,8

48,5

46,5

- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp SP (%)

8,8

8,5

8,8

4

Giá trị xuất khẩu (triệu USD)

857,4

920

1.022

Đạt

5

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (Tỷ đồng)

24.450

27.000

25.545

Không đạt

6

Thực hiện thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn (Tỷ đồng)

9.123,7

6.065

10.109

Vượt dự toán

II

Xã hội

7

Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề (%)

65,45

67

66,8

Xấp xỉ đạt

8

Số bác sỹ trên vạn dân

13-14

Số giường bệnh/vạn dân.

58-60

9

Tỷ lệ hộ nghèo (%)

3,45

3,05

3

Đạt

Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (%)

0,72

0,4

0,45

10

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới

7-9

4

Không đạt

Số xã nông thôn mới nâng cao

8

4

Không đạt

Số xã nông thôn mới kiểu mẫu

2-3

III

Môi trường

11

Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch (%)

93

94

Đạt

12

Tỉ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường (%)

25

30-40

13

Độ che phủ rừng (%)

57,3

57-57,5

57,4

Đạt

1. Tăng trưởng kinh tế

- Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2021 ước đạt 4,36%, không đạt kế hoạch đề ra, quy mô GRDP giá hiện hành ước đạt 58.690 tỷ đồng. Trong đó:

+ Khu vực dịch vụ tăng trưởng ước đạt1,6%, đặc biệt doanh thu du lịch giảm sâu(giảm 55% so với năm 2020; giảm 80% so với năm 2019).

+ Khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt 7,74%, trong đó: Công nghiệp ước đạt 8,42%, Xây dựng ước đạt 5,58%. Một số sản phẩm chủ lực duy trì mức sản xuất khá, vượt kế hoạch như bia, sợi, may mặc, điện,.... đồng thời một số năng lực mới đi vào hoạt động[1].

+ Khu vực nông nghiệp tăng 3,62%, trong đó chăn nuôi tăng 13,7%, do áp dụng mô hình chăn nuôi theo hướng công nghiệp, trang trại; ứng dụng công nghệ cao, VietGAP, hữu cơ; đồng thời thời tiết thuận lợi nên đạt năng suất cao trong sản xuất nông nghiệp; sản lượng khai thác đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản tăng 4% từng bước tạo ra sản phẩm theo hướng hàng hoá, nâng cao giá trị gia tăng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

+ Khu vực thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 7,64% nhờ thuế xuất nhập khẩu tăng do một số mặt hàng xuất nhập khẩu tăng mạnh so với cùng kỳ.

- Cơ cấu các khu vực kinh tế: Dịch vụ - Công nghiệp và xây dựng - Nông nghiệp - Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tương ứng 46,5% - 33,1% - 11,6% - 8,8%. GRDP bình quân đầu người ước đạt 51,35 triệu đồng, tương đương 2.200 USD (không đạt so với KH 2.300 USD). Năng suất lao động xã hội ước đạt 98 triệu đồng/người, tăng 10,7%. Tỷ trọng đóng góp năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) ước đạt 42-43%.

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 10.109 tỷ đồng, vượt 66,7% dự toán, tăng 11% so với thực hiện cùng kỳ. Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 11.217 tỷ đồng, vượt 5% dự toán. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 25.545 tỷ đồng, tăng 4,5% so cùng kỳ, bằng 95% KH năm. Kim ngạch xuất khẩu năm 2021 ước đạt 1.022 triệu USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ, vượt 11% KH năm.

2. Tình hình phát triển các ngành, lĩnh vực

2.1. Phát triển du lịch, dịch vụ

- Hoạt động du lịch:

Ngay từ đầu năm 2021, đã triển khai các giải pháp thúc đẩy,phục hồi ngành du lịch của địa phươngtrong trạng thái bình thường mới: giảm phí tham quan các điểm di tích lịch sử văn hóa Huế thuộc quần thể di tích Cố đô Huế[2]; các hoạt động xúc tiến du lịch thúc đẩy phát triển du lịch nội địa[3], tiếp tục liên kết 04 địa phương (Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam – Quảng Bình) - 01 điểm đến. Bên cạnh đó, Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng và khoáng nóng Mỹ An (Kawara My An Onsen Resort) đã hoàn thành đi vào hoạt động vào cuối tháng 4/2021 góp phần đa dạng sản phẩm du lịch trên địa bàn.

Tuy nhiên, từ cuối tháng 4 đến nay dịch bùng phát trở lại, với diễn biến phức tạp hơn, đặc biệt từ các tỉnh phía Nam và thành phố Hồ Chí Minh nên hoạt động du lịch trên địa bàn gặp khó khăn, nhiều cơ sở kinh doanh du lịch đóng của, tạm ngưng hoạt động; các sự kiện, lễ hội chính bị hủy tổ chức[4]; 90% cơ sở lưu trú dừng hoạt động trong thời gian dài; hơn 10.000 lao động trực tiếp của ngành bị nghỉ việc (chiếm 30% lao động trực tiếp); doanh thu du lịch thiệt hại khoảng 8.000 – 10.000 tỷ đồng.

Hiện nay, tình hình dịch bệnh trên địa bàn vẫn đang diễn biến phức tạp hơn. Dự ước cả năm 2021, lượng khách du lịch ước đạt 1-1,2 triệu lượt khách, đạt 50% KH (theo phương án thấp: 2-2,2 triệu lượt khách)[5], giảm 30-40% so với cùng kỳ; tổng thu từ du lịch ướt đạt 1.700 tỷ đồng, bằng 40% KH, giảm 55% so với cùng kỳ.

- Hoạt động thương mại:

Với diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 nhưng tình hình thị trường trên địa bàn tỉnh nhìn chung ổn định, nguồn cung hàng hóa dồi dào, giá cả ổn định ở phần lớn các nhóm hàng. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 10 tháng tăng 1,53% so với cùng kỳ, ước cả năm tăng bình quân 1,7-1,9% so với bình quân cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội cả năm ước đạt45.000tỷ đồng, tăng 10,8%so với cùng kỳ, vượt 9,7% KH năm; trong đó tổng mức bán lẻ hàng hoá ước đạt 37.860 tỷ đồng, chiếm 83%, tăng 18%; dịch vụ tiêu dùng chiếm 17%, giảm 12,5% so với cùng kỳ.

Công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ chưa có sự chuyển biến đáng kể[6]do nhiều chợ đã xuống cấp nhiều, khả năng thu hồi vốn chậm và phản đối của tiểu thương là những khó khăn lớn cho đơn vị tiếp nhận quản lý; trong năm 2021 chưa có chợ được chuyển đổi thành công. Hiện nay có 02 chợ (chợ Tuần, chợ Dạ Lê – thị xã Hương Thuỷ) đã phê duyệt phương án quản lý, kinh doanh, khai thác chợ nhưng chưa bàn giao cho đơn vị tiếp nhận; có 6 chợ đang xây dựng phương án[7].

- Hoạt động xuất nhập khẩu:

Kim ngạch xuất khẩu năm 2021 ước đạt 1.022 triệu USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ, vượt 11% KH năm. Trong đó: may mặc chiếm 43-45% giá trị xuất khẩu; sợi chiếm 28-30%; hàng nông – lâm - ngư nghiệp và hàng hóa khác cùng chiếm 14-16%. Các doanh nghiệp có giá trị xuất khẩu cao: HBI chiếm 22% giá trị xuất khẩu và chiếm hơn 50% giá trị xuất khẩu hàng may mặc, tiếp đến các doanh nghiệp: dệt may Huế, Thiên An Phú, Thiên An Phát, Sợi Phú Bài, Scavi Huế,.…

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 750 triệu USD, tăng 38% so với cùng kỳ, vượt 30% KH. Trong đó nguyên phụ liệu hàng dệt may chiếm 65% giá trị xuất khẩu, chủ yếu tập trung các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu sản phẩm; ngoài ra một số đơn vị khác nhập khẩu hàng hóa, máy móc: Baosteel Can Making, Huetronics, Billion Max, Kanglonda, Men Frit, Bia…chiếm khoảng 20%.

- Hoạt động tín dụng:

Ước thực hiện đến cuối năm 2021, tổng nguồn vốn huy động đạt 57.000 tỷ đồng, tăng 7% so với đầu năm[8]; tổng dư nợ tín dụng toàn địa bàn đạt 60.500 tỷ đồng, tăng 16,6% (đạt 138,7% KH); nợ xấu nội bảng toàn địa bàn ở mức 300 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ là 0,5%, thấp hơn so với đầu năm là 1,19%.

- Hoạt động vận tải do địa phương quản lý:

Năm 2021, vận tải hành khách ước đạt 15.410 nghìn lượt khách, giảm 5%; vận tải hàng hóa ước đạt 15.105 nghìn tấn, tăng 7%. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 2.940 tỷ đồng, tăng 2,6%; trong đó doanh thu vận tải hàng hoá tăng 5% (chiếm 78% doanh thu), doanh thu vận tải hành khách giảm 6%.

- Hoạt động thông tin truyền thông:

Đến nay, 100% xã, phường, thị trấn có Internet băng rộng, 100% cơ quan, đơn vị có mạng nội bộ kết nối Internet cáp quang tốc độ cao. 100% xã, phường, thị trấn có sóng di động 3G và mạng Internet băng thông rộng cáp quang; 100% xã, phường, thị trấn có điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát. Toàn tỉnh có khoảng 170 doanh nghiệp CNTT với tổng số lao động khoảng 2.000 người. Viettel chính thức khai trương thử nghiệm dịch vụ 5G tại tỉnh Thừa Thiên Huế, trở thành nhà mạng đầu tiên cung cấp 5G ở khu vực miền Trung. Hiện nay, đã triển khai thí điểm mạng 5G tại 03 vị trí trên địa bàn thành phố Huế.

Tổng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin năm 2021 ước đạt 3.040 tỷ đồng, tăng 24% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ bưu chính ước đạt 240 tỷ đồng, tăng 4,3%; dịch vụ viễn thông ước đạt 1.300 tỷ đồng, tăng 16,1%; dịch vụ công nghệ thông tin ước đạt 1.500 tỷ đồng, tăng 36,4%.

2.2. Về công nghiệp - xây dựng

- Về công nghiệp:

Do tình hình dịch covid-19 diến biến phức tạp trên thế giới, cũng như đợt bùng phát dịch thứ tư ở trong nước đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ, cung ứng nguyên vật liệu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các doanh nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp ở phía bắc của tỉnh (Phong Điền, Tứ Hạ) bị ảnh hưởng đến năng lực sản xuất do phải cho lao động ở một số địa phương vùng dịch ở nhà để thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo quy định, đã ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ tăng trưởng của công nghiệp trong năm 2021.

Năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 38.500 tỷ đồng, tăng 9,15%, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ước đạt 5,9%; trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng ước tăng 0,7%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tăng 7,7%; ngành sản xuất và phân phối điện, nước đá ước tăng 7,5% và ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,8%.

Sản lượng nhiều sản phẩm duy trì ở mức tăng khá, cụ thể: sản lượng bia ước đạt 260 triệu lít, tăng 6,5% so với cùng kỳ; sợi các loại ước đạt 102.000 tấn, tăng 14,6%; quần áo lót ước đạt 412 triệu cái, tăng 24,2%; xi măng ước đạt 2,1 triệu tấn, tăng 2,8%; men frit ước đạt 258.000 tấn, tăng 5,3%. Hiện nay, một số doanh nghiệp may mặc lớn trên địa bàn như: Công ty CP dệt may Huế, Công ty HBI, Công ty Scavi,… đã ký hợp đồng thực hiện đơn hàng với các đối tác đến hết năm 2021.

Sản lượng điện sản xuất ước đạt 1.520 triệu KWh, tăng 11,8% so với cùng kỳ, do thời tiết thuận lợi và có các năng lực mới vào hoạt động như dự án thủy điện Sông Bồ (23,6MW quý IV/2021 đi vào hoạt động), Thượng Nhật (11MW quý III/2021 đi vào hoạt động), dự án điện mặt trời Phong Điền II (35MW) đồng thời dự án A Lin B1 đưa vào vận hành, tác động đến sản lượng của thuỷ điện bậc thang dưới như A Lin B2, Rào Trăng 4. Tuy nhiên, trong năm 2021 Nhà máy thuỷ điện A Lưới sản lượng sản xuất ước đạt 542 KWh, giảm 9,8% so cùng kỳ, chỉ đạt 79% công suất, do từ tháng 1 đến tháng 4 phải tạm dừng phát điện do sự cố đường hầm dẫn nước[9].

- Về xây dựng:

Giá trị sản xuất ngành xây dựng năm 2021 (theo giá so sánh) ước đạt 9.250 tỷ đồng, tăng 5,8%. Các dự án khu đô thị mới (nhà ở cao cấp của tổ hợp thương mại, shophouse, chung cư thương mại kết hợp) như: Showroom Toyota; Khu đô thị Phú Mỹ An, Apecland, Ecopark,... thuộc khu đô thị mới An Vân Dương với tổng diện tích 1.700 ha. Đến nay, Khu đô thị mới An Vân Dương đã thu hút 49 dự án đầu tư, với tổng vốn đăng ký hơn 14.600 tỷ đồng, diện tích đã cấp phép đầu tư 311ha (chiếm 20% tổng diện tích khu đô thị). Hiện có 10 dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án phát triển đô thị với diện tích đất quy hoạch 230,1 ha, dự kiến xây khoảng 7.146 căn.

Tỉnh đã chấp thuận đầu tư cho 04 dự án nhà ở xã hội, đã và đang triển khai xây dựng, với tổng diện tích đất là 41.113 m2; với tổng số căn hộ là 1.840 căn hộ, tương ứng 119.000 m2sàn; so với Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Thừa Thiên Huế đã được phê duyệt (332.632 m2), đạt tỷ lệ 36%. Dự kiến trong năm 2021 hoàn thành thêm 256 căn nhà ở xã hội.Về chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ: Năm 2021 dự kiến phân bổ 442 hộ (xây mới: 83 hộ; cải tạo, sửa chữa: 359 hộ) với số tiền: 10.500 triệu đồng.

2.3. Tình hình hoạt động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế

Đến nay, địa bàn khu kinh tế, công nghiệp đã cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (GCNĐT/QĐCTĐT) cho 08 dự án và điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm 3.706,5 tỷ đồng (vốn cấp mới 3.311,5 tỷ đồng và vốn tăng thêm 395 tỷ đồng cho 4 dự án)[10]. Luỹ kế đến nay, trên địa bàn Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có 159 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 110.388 tỷ đồng[11]; trong đó, có 35 dự án vốn FDI với vốn đầu tư đăng ký là 68.524 tỷ đồng.

Dự kiến cuối năm sẽ cấp mới 02 dự án Nhà máy sản xuất trang phục lót và hàng thể thao (Công ty Scavi tại KCN Quảng Vinh, vốn đăng ký 575 tỷ đồng, Dự án Bến số 5, 6 - cảng Chân Mây (Công ty CP VSICO, vốn đăng ký 1.700 tỷ đồng). Vốn đầu tư thực hiện năm 2021 ước đạt 3.970 tỷ đồng (đạt 53% kế hoạch năm 2021), lũy kế đến nay ước đạt khoảng 34.390 tỷ đồng (đạt 31% tổng vốn đăng ký đầu tư); trong đó, có 98 dự án đang hoạt động (chiếm tỷ lệ 64,7%), 38 dự án đang triển khai thực hiện (chiếm tỷ lệ 24,1%), 23 dự án còn lại thuộc diện chậm tiến độ, ngừng triển khai thưc hiện (chiếm tỷ lệ khoảng 11,1%).

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật KKT, KCN chưa đồng bộ, thiếu hệ thống xử lý nước thải các KCN đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thu hút các nhà đầu tư thứ cấp[12]. Đặc biệt trong tháng 7, Bộ Giao thông vận tải đã công bố mở Cầu cảng số 2 và số 3 - Bến cảng Chân Mây (giai đoạn 1) để tiếp nhận tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài ra, vào làm hàng và thực hiện các dịch vụ hàng hải khác.

Tỷ lệ lấp đầy tại các Khu kinh tế, Khu công nghiệp đến nay đạt 12,7%; trong đó: Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô tỷ lệ lấp đầy 1,36%; KCN Phú Bài tỷ lệ lấp đầy bình quân 30% (giai đoạn 1 và 2 94,6%, giai đoạn 4 đợt 1 được 6,2%, giai đoạn 4 đợt 2 và giai đoạn 3 đang triển khai đầu tư); KCN Phong Điền bình quân 20,4% (Khu A 31,4%, Khu B 27,1%, Khu C 10,3%, Viglacera 19,6%); KCN La Sơn 26,7% (gia đoạn 1 đạt 35,7%); KCN Phú Đa 22%; KCN Tứ Hạ: 2,8%; KCN Quảng Vinh hiện chưa có nhà đầu tư hạ tầng và chưa có dự án đầu tư.

Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 24.700 tỷ đồng (giá so sánh 2010), tăng 8%, chiếm 65% toàn tỉnh. Doanh thu ước đạt 31.200 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch. Nộp ngân sách ước đạt 3.330 tỷ đồng, đạt 106,6% KH. Giá trị xuất khẩu ước đạt 880 triệu USD, tăng 35% so cùng kỳ, chiếm 86% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Giá trị nhập khẩu ước đạt 570 triệu USD, tăng 15% cùng kỳ, chiếm 80% kim ngạch nhập khẩu của tỉnh. Hiện có 40.758 lao động đang làm việc, tăng 23,3% (7.703 người) so với cùng kỳ, đạt 108% kế hoạch năm 2021, trong đó có 175 lao động nước ngoài.

2.4. Về nông, lâm, ngư nghiệp

Giá trị sản xuất nông nghiệp ước thực hiện năm 2021 đạt 7.300-7.400 tỷ đồng, tăng 3,5-3,8%.

- Trồng trọt:

Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đã thực hiện chuyển đổi 551 ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây khác[13]; sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ caovới hơn 53.900m2nhà lưới, 5.054 ha sản xuất theo VietGAP, 483 ha theo hướng hữu cơ.

Diện tích gieo cấy lúa cả năm đạt 53.890 ha, trong đó nhóm lúa chất lượng cao khoảng 16.575 ha, năng suất ước đạt 63,6 tạ/ha, tăng 4,5 tạ/ha; sản lượng ước đạt 343.000 tấn, tăng 22.000 tấn.

Các loại cây hàng năm khác ổn định so với cùng kỳ: Ngô 1.440 ha, tăng 1,9%, sản lượng ước đạt 5.787 tấn, tăng 1,7%; Sắn 4.168 ha, tăng 4,6%, sản lượng ước đạt 68.012 tấn; cây lạc 2.518 ha, giảm 3,3%, sản lượng ước đạt 5.798 tấn; rau các loại 4.730 ha, sản lượng ước đạt 46.436 tấn; sen lấy hạt 586,9 ha, sản lượng ước đạt 904 tấn.

Diện tích trồng cây lâu năm ổn định, trong đó: Cây ăn quả 3.205 ha, tăng 0,5% so với cùng kỳ (Bưởi Thanh trà 621 ha, Bưởi da xanh 385 ha, Cam 311 ha, các loại cây khác 1.888 ha), Cao su 7.020 ha, giảm 10%.

- Chăn nuôi:

Chăn nuôi đang có bước chuyển dịch từ phân tán, nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung, theo hướng công nghiệp, trang trại. Đến nay, toàn tỉnh có trên 385 trang trại chăn nuôi[14]; có trên 40 cơ sở chăn nuôi theo hướng hữu cơ và 01 trang trại chăn nuôi lợn hữu cơ tại Tổ hợp chăn nuôi 4F[15].

Tổng đàn gia súc, gia cầm: Ước thực hiện năm 2021, đàn lợn ước đạt 143 nghìn con, tăng 6,9% so cùng kỳ; đàn trâu14nghìn con, giảm 4,5%; đàn bò28,9 nghìn con, giảm 2,9%. Tổng đàn gia cầm đạt 4.700 nghìn con, tăng 15%, trong đó đàn gà 3.300 nghìn con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại ước đạt20.780tấn, tăng 5,8%; sản lượng trứng gia cầm đạt 39 triệu quả, tăng 0,2%.

- Lâm nghiệp:

Đến cuối tháng 10/2021, toàn tỉnh đã trồng mới 4.466,3 ha rừng, tăng 3,6% so với cùng kỳ (4.321,2 ha), chủ yếu là rừng sản xuất được trồng lại sau khi khai thác trắng; sản lượng khai thác gỗ rừng trồng đạt 392.093,8m3. Về trồng rừng ven biển[16]: đã trồng mới được 453,5 ha. Diện tích trồng gỗ lớn được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt 9.926 ha; trong đó FSC: 9.074 ha, VFCS/PEFC: 852 ha[17].

Ước cả năm, toàn tỉnh trồng 5.800 ha rừng, giảm 0,4% so với cùng kỳ; Sản lượng khai thác gỗ 550.000 m3, tăng 0,7%. Tỷ lệ che phủ rừng duy trì đạt 57,39%.

Công tác phòng cháy và chữa cháy rừng được đặc biệt chú trọng, đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng, làm tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng nên đã hạn chế thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra. Từ đầu năm đến nay; đã phát cháy 95 vụ, trong đó có 60 vụ cháy rừng có gây thiệt hại, diện tích thiệt hại khoảng 501,6 ha.

- Thủy sản:

Ước cả năm, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 7.917 ha, tăng 3,6% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng thủy sản đạt 58.500 tấn, tăng 2,8%; trong đó, sản lượng khai thác đạt 40.000 tấn, tăng 1,9%; nuôi trồng đạt 18.500 tấn, tăng 4,9%.

Dịch bệnh trên gia súc, thủy sản xuất hiện rải rác tại một số địa phương; đã triển khai quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch và cơ bản đã khống chế không để lây lan. Tiếp tục thực hiện công tác tiêm phòng vắc xin; tăng cường kiểm tra, quản lý giống,thuốc, thức ăn chăn nuôi, thủy sản; thực hiện tiêu độc khử trùng tại các ổ dịch, hố chôn gia súc, tại các nơi có nguy cơ cao xảy ra các loại dịch bệnh.

- Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP):

Năm 2021, có 31 dự án đăng ký tham gia; trong đó: Thực phẩm 18 dự án, du lịch 5 dự án, dược liệu 5 dự án, thủ công mỹ nghệ 3 dự án. Dự kiến đến hết năm 2021, sẽ thực hiện chứng nhận đạt OCOP cho 18 sản phẩm (trong đó 3 sản phẩm hoàn thiện hồ sơ đề nghị chứng nhận 5 sao, 15 sản phẩm đạt chứng nhận 3-4 sao).

- Chương trình nông thôn mới:

Đến nay, Trung ương chưa ban hành văn bản khung của Chương trình giai đoạn 2021-2025 nên chưa triển khai được. Đến nay, nhiều địa phương đã chủ động tổ chức hội nghị triển khai Chương trình, cụ thể: huyện Quảng Điền[18], Phú Vang[19],Nam Đông[20],…và triển khai các hoạt động tiếp tục nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới như xây dựng tuyến đường kiểu mẫu ở Quảng Công (huyện Quảng Điền), tuyến đường hoa ở Phong An (huyện Phong Điền),…

Thực hiện Nghị quyết số: 1264/NQ-UBTVQH14 ngày 27/4/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV về mở rộng thành phố Huế và sát nhập các xã phường; theo đó tỉnh Thiên Huế có 94 xã[21]thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 9 huyện, thị xã và thành phố. Sẽ có thêm 01 đơn vị cấp huyện thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới là thành phố Huế gồm có 07 xã sát nhập của các huyện thị xã vào là: Hải Dương, Hương Thọ, Hương Phong, Phú Thanh, Phú Dương, Phú Mậu và Thủy Bằng.

Đến nay toàn tỉnh đã có 59 xã/94 xã hoàn thành 19/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ 62,8%; số tiêu chí bình quân toàn tỉnh đạt 17,24 tiêu chí/xã. Dự kiến đến cuối năm 2021, số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm: 04 xã, không đạt KH (7-9 xã)[22], nâng số xã nông thôn mới 63/94 xã, đạt tỷ lệ 67%. Dự kiến số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 04 xã không đạt KH (08 xã).

Hoàn thành 02 đơn vị cấp huyện: Hương Thuỷ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới(công nhận tại Quyết định số 1972/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ)và Quảng Điền đạt chuẩn nông thôn mới.

- Chương trình giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững:

Đến nay, Quốc Hội mới ban hành Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 về “Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025”. Chính phủ chưa phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 nên chưa có căn cứ triển khai các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình. Năm 2021, chủ yếu thực hiện các chính sách giảm nghèo chung[23], UBND các huyện, thị xã, thành phố đã ban hành kế hoạch giảm nghèo bền vững năm 2021 phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội, cụ thể hóa các mục tiêu đề ra, giải pháp giảm nghèo, giúp người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục… đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Toàn tỉnh nỗ lực triển khai thực hiện nhằm đạt chỉ tiêu giảm nghèo theo kế hoạch đề ra là giảm 0,4%[24].

- Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN:

Đến nay, Thủ tướng Chính phủ mới có Quyết định phê duyệt Chương trình, nguồn vốn trung ương của Chương trình năm 2021 chưa được thông báo nên chưa triển khai các dự án, tiểu dự án. Tuy nhiên, tỉnh đã chủ động triển khai thực hiện các Đề án, chính sách của Trung ương nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi[25].

3. Tình hình thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp

- Về thu hút đầu tư:

Tính đến đầu tháng 11/2021, đã cấp phép cho 25 dự án cấp mới và điều chỉnh 29 dự án (trong đó tăng vốn 10 dự án) với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 13.211,3 tỷ đồng (cấp mới 12.504,7 tỷ đồng và vốn tăng thêm 706,6 tỷ đồng), cụ thể:

- Theo địa bàn: Khu KT, CN đã cấp mới 08 dự án và điều chỉnh 08 dự án với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm 3.706,5 tỷ đồng (vốn cấp mới 3.311,5 tỷ đồng và vốn tăng thêm 395 tỷ đồng cho 4 dự án). Ngoài địa bàn Khu KT, CN cấp mới 17 dự án và điều chỉnh 21 dự án với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm 9.504,8 tỷ đồng (vốn cấp mới 9.193,2 tỷ đồng và vốn tăng thêm 311,6 tỷ đồng cho 6 dự án).

- Theo hình thức đầu tư:Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 02 dự án cấp mới với vốn đăng ký 3.631,2 tỷ đồng chiếm 29% về vốn; vốn trong nước 23 dự án cấp mới với vốn đăng ký 8.873,5 tỷ đồng chiếm 31% về vốn.

Ngoài ra, có 11 dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đang lựa chọn nhà đầu tư với tổng vốn kêu gọi đầu tư tối thiểu trên 2.000 tỷ đồng.

Ước đến cuối năm 2021, toàn tỉnh cấp mới 37 dự án, tổng vốn đăng ký khoảng 20.000 tỷ đồng.Ngoài ra, một số nhà đầu tư lớn khác đang nghiên cứu đầu tư vào địa bàn tỉnh trong lĩnh vực đô thị, du lịch, thương mại như CTCP Hàng hải Vsico, CTCP ICID Chân Mây (thuộc Tổng Công ty Xây dựng đường thủy), CTCP Đầu tư Hạ tầng KCN Bảo Minh, Công ty CP quản lý bất động sản CONASI, CTCP sản xuất công nghiệp kính Chân Mây - CFG, CTCP Tập đoàn FLC, Công ty CP Western Pacific,…. Đặc biệt, ngày 25/11/2021 đã ký kếtBản ghi nhớ với Công ty TNHH AEONMALL Việt Namđể thực hiện dự án đầu tư Trung tâm thương mại AEON MALL tại Tỉnh Thừa Thiên Huế tại Hội nghị hợp tác địa phương Việt Nam – Nhật Bản diễn ra tại Nhật Bản.

Đã ban hành 115 danh mục dự án làm cơ sở để lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư năm 2021-2022 (trong Khu KTCN 24 dự án, ngoài Khu KTCN 91 dự án).

Công tác giám sát, đánh giá các dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh tiếp tục được tăng cường, chú trọng thực hiện. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có năng lực có thể tiếp cận đất đai, dự án, tỉnh đã rà soát các dự án chậm tiến độ, tiếp tục xử lý theo Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của HĐND tỉnh[26]; 10 tháng đầu năm 2021 đã chấm dứt hoạt động 11 dự án[27].

- Về phát triển doanh nghiệp:

Đến ngày 23/11/2021, có 551 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 3.991,1 tỷ đồng, giảm 13,5% về lượng và giảm 52% về vốn so với cùng kỳ; số doanh nghiệp hoạt động trở lại 343 doanh nghiệp, tăng 112 doanh nghiệp, số doanh nghiệp đăng ký tạm ngưng hoạt động là 487 doanh nghiệp, tăng 75 doanh nghiệp; giải thể 105 doanh nghiệp, tăng 12 doanh nghiệp.

Dự kiến cấp mới cả năm 2021 đạt 635 doanh nghiệp, giảm 7,97% với tổng vốn đăng ký dự kiến đạt hơn 5.200 tỷ đồng, giảm 40%; gần 450 đơn vị trực thuộc thành lập mới; 451 doanh nghiệp hoạt động trở lại. Lũy kế doanh nghiệp đang hoạt động ước đạt hơn 5.600 doanh nghiệp.

- Phát triển kinh tế tập thể:

Kinh tế tập thể tiếp tục được củng cố, phát triển và có sự đổi mới về nội dung hoạt động, mô hình tổ chức phù hợp qui định của Luật HTX năm 2012, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế và ổn định xã hội của địa phương.

Tính đến nay toàn tỉnh có 306 HTX[28], tăng 04 HTX so với cuối năm 2020[29]. Trên địa bàn tỉnh hiện không có Liên hiệp HTX nào.Tổng số thành viên của các HTX 6 tháng đầu năm 2021 ước đạt 172.171 thành viên. Tổng số lao động trong HTX ước đạt 38.265 người, trong đó số lao động là thành viên HTX 38.130 lao động. Ước đến cuối năm 2021, toàn tỉnh có 310 HTX, tăng 08 HTX so với năm 2020, đạt 100% kế hoạch đề ra.

Đã phê duyệt Đề án phát triển Hợp tác xã Lâm nghiệp bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030. UBND tỉnh đã ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 2817/QĐ-UBND ngày 04/11/2021; Hội đồng nhân dân tỉnh đã phê duyệt chủ trương đầu tư dự án hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh tại Nghị quyết số 97/NQ-HĐND ngày 14/10/2021, trong đó bao gồm đầu tư cho một số HTX tham gia Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025. Đang chỉ đạo Liên minh HTX tỉnh hoàn thiện đề án để thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh phù hợp với chính sách hỗ trợ tín dụng theo quy định Luật HTX năm 2012 và Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

Đã ban hành báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.

4. Quản lý quy hoạch, đô thị, quản lý đầu tư xây dựng

4.1. Về quy hoạch, đô thị

Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ tại Quyết định số 646/QĐ-TTg, ngày 15/5/2020; đến nay tiếp tục tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch tỉnh theo quy định (lần 2); tiến hành lập song song Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045. Rà soát, đôn đốc triển khai lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các dự án phát triển hạ tầng sản xuất, khu du lịch,… để đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi đầu tư.

Tỉ lệ phủ kín quy hoạch chung xây dựng đô thị toàn tỉnh đạt 100%. Tỷ lệ phủ kín phân khu (quy hoạch chi tiết 1/2000) so với diện tích đất xây dựng đô thị đạt khoảng 62,25%; Thị xã Hương Thủy: 18,83%; Thị xã Hương Trà: 19,24%. Riêng đối với khu vực thành phố Huế, kể từ ngày 01/7/2021 được mở rộng[30]quy mô tăng gần 3,7 lần (tăng từ 70,67 km2 thành 265,99 km2), sát nhập thêm 13 phường xã, trong đó phần lớn các khu vực này chưa có quy hoạch phân khu được phê duyệt. Do đó dẫn đến tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu giảm nhiều so với cùng kỳ (giảm từ 91,86% còn lại khoảng 24,41%).

Đang triển khai thực hiện điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Huế[31], theo đó, thực hiện mở rộng địa giới hành chính thành phố Huế, sắp xếp lại các đơn vị hành chính theo Nghị quyết 1264; triển khai lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các dự án phát triển hạ tầng sản xuất, khu du lịch,…để đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi đầu tư[32].Toàn tỉnh có 14 đô thị; trong đó, 1 đô thị loại I (thành phố Huế), 3 đô thị loại IV và 10 đô thị loại V.Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh ước đạt 55%.

4.2. Về đầu tư xây dựng

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 25.545 tỷ đồng, tăng 4,5% so cùng kỳ, bằng 95% KH. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước 5.802 tỷ đồng (chiếm 22,7% tổng vốn), giảm 9% so cùng kỳ, vượt 1,9% KH; vốn tín dụng 10.790 tỷ đồng (chiếm 42,2%), tăng 10% cùng kỳ, bằng 95% KH; vốn đầu tư của doanh nghiệp 3.250 tỷ đồng (chiếm 12,7%), tăng 23,1% so cùng kỳ, bằng 91,3% KH; vốn đầu tư của dân 3.400 tỷ đồng (chiếm 13,3%), tăng 11,9% cùng kỳ, vượt 10% KH; vốn viện trợ nước ngoài 567 tỷ đồng (chiếm 2,2%), giảm 59,1% cùng kỳ, bằng 76,3% KH; vốn đầu tư nước ngoài 1.736 tỷ đồng (chiếm 6,8%), tăng 44,7% cùng kỳ, bằng 69,4% KH.

Vốn ngân sách nhà nước chủ yếu tập trung vào các dự án chuyển tiếp có khối lượng hoàn thành, giải ngân cao. Tiếp tục đầu tư vào những dự án trọng điểm như: Trung tâm Sản phụ khoa Bệnh viện TW Huế; Khu kinh tế quốc phòng A So, A Lưới; Trung tâm phục hồi chức năng đoàn 41 Huế; Đồn Biên phòng cửa khẩu Hồng Vân;…. Đẩy nhanh tiến độ thi công dự án trọng điểm quốc gia sớm hoàn thành đi vào hoạt động: Dự án La Sơn - Túy Loan, Cam Lộ - La Sơn; Hầm Hải Vân giai đoạn II;.....

Các dự án vốn ngân sách trung ương: Xử lý triệt để ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt tại các khu vực trọng điểm trên địa bàn tỉnh; Đường Phú Mỹ - Thuận An, huyện Phú Vang; Phục hồi Điện Kiến Trung-Tử Cấm Thành; Tu bổ và phát huy giá trị tổng thể di tích lăng vua Gia Long (phần còn lại); Đường trục chính Khu đô thị Chân Mây; Đường phía Đông đầm Lập An; Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa phương (LRAMP) (Huế)....; Dự án Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống Kinh Thành Huế (giai đoạn 1) cơ bản đáp ứng tiến độ yêu cầu.Hợpphần bồi thường, GPMB (2019-2022) là 1.880 tỷ đồng. Đến nay, ngân sách đã cấp 1.545 tỷ đồng, trong đó năm 2021 đã bố trí 645 tỷ đồng, đã giải ngân được 60%; lũy kế đến nay, đã giải ngân 1.3317 /1.545 tỷ đồng, đạt 86,2%.

Các dự án vốn ngân sách địa phương: Hạ tầng kỹ thuật khu định cư: khu Hương Sơ, Bàu Vá, đô thị mới An Vân Dương; Sửa chữa, nâng cấp hồ Thọ Sơn, xã Hương Xuân, thị xã Hương Trà; Sửa chữa, nâng cấp đập La Ỷ, huyện Phú Vang; Đường trục chính trong KCN Phong Điền vào khu chức năng chế biến cát; các dự án giao thông,...

Đến ngày 25/11/2021, đã giải ngân vốn 3.127,528 tỷ đồng, đạt 62,2% KH vốn giao trong năm (không bao gồm vốn bổ sung mới từ nguồn sử dụng đất 450 tỷ đồng và nguồn vốn trung ương mới phân khai 160 tỷ đồng), cụ thể: Ngân sách tỉnh quản lý: 2.154,2 tỷ đồng, đạt 61,5%(trong đó: Vốn đầu tư trong cân đối NSĐP 815,63 tỷ đồng, đạt 60%; Vốn NSTW hỗ trợ 1.338,6 tỷ đồng, đạt 62,5%); Ngân sách huyện, xã quản lý 973,3, đạt 63,9%. Dự ước cả năm giải ngân đạt 96% kế hoạch vốn. Dự ước cả năm giải ngân đạt 96% kế hoạch vốn.

Vốn doanh nghiệp tiếp tục tập trung đầu tư vào một số dự án trọng điểm đã đi vào hoạt động góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp, tăng nguồn thu ngân sách tỉnh như Dự án xây dựng nhà máy chế biến cát, bột thạch anh ít sắt chất lượng cao (Hue Premium Silica), Nhà máy thủy điện Thượng Nhật, Khu nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Mỹ An,...Tuy nhiên, nhiều dự án chậm tiến độ so với cam kết như tòa nhà của VNPT, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Huế, dự án Bến thuyền du lịch trên sông Hương, Dự án Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng biển Hải Dương, Khu nghỉ dưỡng huyền thoại Địa Trung Hải mở rộng, Tổ hợp nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô của Bách Việt, Khu nghỉ dưỡng Mộc Lan - Lăng Cô,...do gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay, năng lực đáp ứng của nhà đầu tư và thị trường tiêu thụ gặp khó khăn và ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Covid-19.

Nguồn vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu thực hiện các dự án chuyển tiếp: Dự án Laguna giai đoạn 2; Dự án Khu nghỉ dưỡng của Công ty Minh Viễn; Hạ tầng khu công nghiệp Tứ Hạ của Công ty cổ phần Hello quốc tế Việt Nam; dự án Nhà máy chế xuất Billion Max Việt Nam; Nhà máy xử lý rác thải Phú Sơn; Nhà máy của Công ty Kanglongda;…

Vốn thực hiện của các doanh nghiệp năm 2021 ước đạt 6.500 tỷ đồng, đạt 63,4% kế hoạch. Lũy kế vốn thực hiện đến nay ước đạt 61.300 tỷ đồng, chiếm 34% vốn đăng ký đầu tư dự án.

5. Về quản lý và bảo vệ tài nguyên và môi trường

Tính đến 31/10/2021, đã giao đất 07 trường hợp với tổng diện tích 79,15ha; cho thuê đất 07 trường hợp với diện tích 238,06 ha. Ngoài ra, đã tham mưu tỉnh thu hồi đất 25 trường hợp với diện tích 89,65 ha đất, trong đó: thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai theo Điều 64 Luật Đất đai là 01 trường hợp với diện tích 0,47 ha; còn lại là thu hồi đất do hết hạn thuê đất và tự nguyện trả lại theo Điều 65 Luật Đất đai. Cấp lần đầu cho tổ chức luỹ kế đến nay đã cấp được 7.457 giấy, với diện tích khoảng 216.218 ha, đạt 98,93% so với diện tích đất cần cấp, dự kiến đến 31/12/2021 đạt tỷ lệ 98,94%. Cấp lần đầu cho Hộ gia đình, cá nhân... lũy kế đến nay đã cấp được 642.597 giấy, diện tích 126.285 ha, đạt tỷ lệ khoảng 97,5%; dự kiến đến 31/12/2020 đạt 97,53%.

Đã thực hiện các thủ tục đấu giá cho thuê đất 03 dự án với diện tích 1,05 ha (các dự án này đang thực hiện thủ tục lựa chọn Tổ chức đấu giá tài sản để thông báo đấu giá vào cuối năm 2021). Ngoài ra đang tiến hành thực hiện các thủ tục liên quan đến đấu giá giao đất 02 dự án với tổng diện tích 0,7 ha; đấu giá cho thuê đất 01 dự án với diện tích 16,1 ha. Tổng số thu tiền sử dụng đất toàn tỉnh cả năm ước đạt 2.800 tỷ đồng, tăng 27,3% cùng kỳ.

Đã phê duyệt và phê duyệt bổ sung kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của 9 đơn vị cấp huyện, nhất là bổ sung các dự án trọng điểm, các công trình dự án đầu tư phát sinh để kịp thời triển khai trong năm kế hoạch. Đang lập Kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021 - 2025) tỉnh. Đã tiến hành khảo sát, quan trắc, đo đạc và phân tích 54 điểm không khí, 100 điểm nước mặt, 15 điểm nước thải, 11 điểm nước biển ven bờ, 19 điểm nước dưới đất, 18 điểm quan trắc môi trường đất và 24 điểm quan trắc trầm tích; kiểm tra tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; lấy mẫu sự cố môi trường về tàu chìm trên vùng biển tỉnh Thừa Thiên Huế; thực hiện 07 cuộc thanh, kiểm tra đối với 17 tổ chức trong việc chấp hành các quy định của pháp luật và ban hành 05 quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai với tổng số tiền xử phạt 210 triệu đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp 3.984,84 triệu đồng có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Đã cấp 04 giấy phép thăm dò khoáng sản; cấp 01 giấy phép khai thác khoáng sản; cấp 07 Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước. Tổ chức rà soát, nghiệm thu Dự án“Điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt tỉnh Thừa Thiên Huế”. Tổ chức xây dựng kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Phong trào Ngày Chủ nhật xanh tiếp tục được hưởng ứng tích cực, mạnh mẽ; triển khai nhiều biện pháp phòng, chống lây lan của dịch bệnh Covid-19 tại nhiều địa điểm di tích, tâm linh, danh lam thắng cảnh; các cơ quan, trường học và các khu dân cư,…

6.Lĩnh vực văn hóa - xã hội

6.1. Văn hóa - thể thao

Bước vào đầu năm 2021, khi tình hình dịch cơ bản được kiểm soát, tỉnh đã tổ chức các lễ hội truyền thống, các hoạt động văn hóa thể thao[33]; tổ chức cuộc trưng bày, triển lãm[34], qua đó đã đón hơn 76.221 lượt khách đến tham quan, nghiên cứu; tổ chức Ngày Hội đọc sách[35].Tăng cườngtổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động trực quan, tạo khí thế chính trị trên địa bàn toàn tỉnh[36]. Tuy nhiên, dịch COVID-19 đã bùng phát trở lại đã tạm dừng tổ chức các hoạt động tập trung đông người theo từng thời điểm diễn biến của dịch bệnh. Song, tỉnh đã chỉ đạo tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức các hoạt động triển lãm, biểu diễn nghệ thuật như chuỗi triển lãm online “Huế - Kính đô Áo dài Việt Nam” trên một số nền tảng mạng xã hội như Facebook, YouTube, Zalo; Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế ứng dụng công nghệ thông tin chuyển đổi hình ảnh trưng bày bằng công nghệ 3D để đăng tải trên môi trường mạng[37].

Đã hoàn thành xây dựng Đề án Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trongnhững trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch nhằm xây dựng và phát huy thế mạnh văn hóa của tỉnh[38]. Tổ chức thành công Liên hoan Phim Việt Nam lần thứ XXII - năm 2021 tại thành phố Huế (diễn ra từ ngày 18 - 20/11/2021).

Về công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa: tiếp tục khảo sát, đánh giá hiện trạng và lập phương án cắm biển tại khu vực, địa điểm khảo cổ nằm trong danh mục đã được Quy hoạch. Đã có thêm 04 di tích được UBND tỉnh xếp hạng là di tích cấp Tỉnh[39]. Xây dựng hồ sơ đưa Nghề may đo áo dài truyền thống Huế vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; kế hoạch tổ chức Lễ công bố Quyết định và đón nhận xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt Hệ thống di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh. Phê duyệt và thực hiện Đề án“Phát huy giá trị di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển du lịch”.Tổ chức Lễ công bố Quyết định và đón nhận bằng xếp hạng di tích cấp quốc gia đặc biệt Hệ thống di ti tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Thừa Thiên Huế[40].Khởi công Dự ánBảo tồn,tu bổtổng thể di tíchĐiện Thái Hòa, với tổng mức đầu tư gần 129 tỷ đồng.

Triển khai lập quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị Quần thể Di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn 2050. Tiếp tục thi công 09 dự án đã khởi công. Đã tiến hành di dời, giải tỏa các hộ dân tại số 01 Lê Trực, 02 Đoàn Thị Điểm và 15A Đinh Tiên Hoàng; tiếp tục thực hiện Đề án Di dời dân cư, giải phóng mặt bằng khu vực 1 hệ thống di tích Kinh Thành Huế. Xây dựng hồ sơ tái đề cử Quần thể di tích cố đô Huế trình UNESCO. Tập trung nghiên cứu các đề án khai thác dịch vụ nhằm phát huy giá trị di tích cố đô Huế.

Đã tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao cấp huyện, đồng thời đăng cai tổ chức thành công các giải thi đấu thể thao cộng đồng, cấp tỉnh và cấp quốc gia. Kết quả, đã tham gia các giải thể thao khu vực và quốc gia, đạt 63 huy chương các loại (19 HCV, 18HCB, 26 HCĐ). Có 06 vận động viên được triệu tập vào các đội tuyển quốc gia chuẩn bị cho Seagames 31. Đã tổ chức Giải Việt dã truyền thống tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XXI năm 2021 (Lễ phát động Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” kết hợp tổ chức Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2021) vào ngày 28/3/2021 tại Nghênh Lương Đình. Tổ chức khai mạc và thi đấu các môn thể thao trong chương trình Hội khỏe Phù Đổng tỉnh năm học 2020 – 2021,.…

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các phòng trào do UBND tỉnh phát động như: “Ngày Chủ nhật xanh”, “Mai vàng trước ngõ”,...đã tạo không khí vui tươi, phấn khởi và lan toả rộng rãi trong toàn xã hội.

Đến nay, toàn tỉnh có 353.246 gia đình, trong đó đăng ký xây dựng gia đình văn hóa là 258.380 gia đình, số được công nhận gia đình văn hóa là 258.380, đạt tỷ lệ 73,14%; 1.109 làng, thôn, tổ dân phố, trong đó đăng ký xây dựng khu dân cư văn hóa là 1.108 đơn vị, 1.096 khu dân cư văn hóa, đạt tỷ lệ 98.9%; 1,262/1,367 cơ quan, đơn vị, trường học đăng ký xây dựng cơ quan, đơn vị văn hóa; có 1.117 cơ quan, đơn vị được công nhận đạt chuẩn văn hóa, đạt tỷ lệ 88,5% so với đăng ký; 22/141 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị (16 xã , 06 phường, thị trấn) đạt tỷ lệ 15.6% trên tổng số xã, phường, thị trấn.

6.2. Giáo dục - đào tạo

Mạng lưới trường lớp mầm non, phổ thông và các cơ sở giáo dục được sắp xếp, sáp nhập hợp lý. Đến nay, tỷ lệ phòng học kiên cố toàn tỉnh là: 82,45%, có 378 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 66,32%; có 482 trường mầm non và trường phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, chiếm 84,56%. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT toàn tỉnh đạt 97,01% (tăng 6,6% so với năm 2019).

Năm học 2020-2021 có 01 học sinh đạt Huy chương Bạc Olympic Tin học Châu Á Thái Bình Dương và Huy chương Bạc Tin học Quốc tế; đạt 61 giải học sinh giỏi THPT cấp Quốc gia: 03 giải nhất, 13 giải Nhì, 18 giải Ba và 18 giải Khuyến khích; có 04 giải Cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp Quốc gia: 04 giải Nhất, 21 giải Nhì, 17 giải Ba, 19 giải khuyến khích và 01 dự án được chọn tham dự Cuộc thi Khoa học Kỹ thuật Quốc tế và đạt giải đặc biệt do các tổ chức khoa học - công nghệ và doanh nghiệp Hoa kỳ trao tặng.

Đã tổ chức Lễ khai giảng năm học 2021 - 2022 theo hình thức trực tuyến toàn tỉnh tại điểm trường Quốc học Huế và tổ chức dạy và học qua truyền hình và trực tuyến. Từ ngày 20/9/2021, học sinh mầm non và giáo dục phổ thông tập trung đến trường học tập trong điều kiện bình thường mới đối với các địa bàn đảm bảo an toàn phòng, chống dịch bệnh.

Công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ tiếp tục nâng cao về chất lượng và số lượng. Toàn tỉnh có 100% trường tiểu học dạy học tiếng Anh và tiếp tục triển khai chương trình Tiếng Anh 10 năm ở cả 3 cấp học, đạt tỷ lệ: cấp THCS chiếm 92,3% và THPT chiếm 44,8%.

Thực hiện tuần lễ chuyển đổi số ngành giáo dục góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý và ứng dụng CNTT trong dạy học. Kịp thời triển khai có hiệu quả công tác phòng chống dịch Covid - 19 trong nhà trường; giáo dục đạo đức, lối sống học sinh thực hiện tốt phong trào thi đua “Nét đẹp văn hóa học đường”, hưởng ứng Ngày Chủ nhật xanh và phong trào “Chống rác thải nhựa” và “Nói không với túi ni lông sử dụng 01 lần” trong trường học; Đã triển khai việc đưa nghệ thuật Ca Huế vào trường học, lồng ghép giáo dục văn hóa Huế vào chương trình học. Phòng chống tội phạm, ma túy học đường, an toàn giao thông;…được quan tâm, tăng cường.

Đại học Huế tiếp tục hoàn thiện Đề án phát triển Đại học Huế thành Đại học Quốc gia. Triển khai Đề án thành lập Trung tâm Khởi nghiệp và Phát triển OCOP miền Trung trực thuộc Đại học Huế trên cơ sở Trung tâm Khởi nghiệp và Đổi mới sáng tạo trực thuộc Đại học Huế; Đề án thành lập Trường THPT Chuyên trực thuộc Trường Đại học Khoa học; Đề án thành lập Trường Mầm non thực hành chất lượng cao trực thuộc Trường Đại học Sư phạm. Hoàn thành Đề ánxây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

Công bố phương thức tuyển sinh đại học hệ chính quy năm 2021 với 12.865chỉ tiêu đại học hệ chính quy cho 143ngành đào tạo với 5 phương thức tuyển sinh[41]. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá tuyển sinh năm 2021. Đã tuyển sinh cao học đợt 1 năm 2021 với 2.328 thí sinh dự thi vào 80 chuyên ngành đào tao sau đại học.

6.3. Dân số, Y tế và chăm sóc sức khỏe

Đã thực hiện báo cáo tổng kết Nghị quyết số 11-NQ/TU về “Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung và cả nước giai đoạn 2012 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”; xây dựng Đề án Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực Đông Nam Á, giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

Tiếp tục hoàn thiện dự án Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh và tiến hành các thủ tục để khởi công dự án Cải thiện dịch vụ Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế (vốn ODA Ý); tổ chức lập hồ sơ báo cáo đề xuất chủ trương danh mục đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025[42].

Củng cố, hoàn chỉnh mạng lưới y tế cơ sở; 100% trạm y tế xã triển khai khám BHYT, nâng cao cả số lượng và chất lượng công tác khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các trạm y tế. Đã bổ sung trang thiết bị y tế cho các cơ sở khám chữa bệnh. Thực hiện các gói thầu mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, hoá chất cho công tác phòng chống dịch bệnh COVID-19. Điều động các trang thiết bị y tế giữa các đơn vị để sử dụng hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Triển khai thực hiện dự án đầu tư hệ thống xử lý nước thải cho 11 bệnh viện và trung tâm y tế cấp huyện đạt tiêu chuẩn xả thải cột A[43].

Do ảnh hưởng trực tiếp của dịch bệnh Covid-19 nên hoạt động khám chữa bệnh của các cơ sở y tế chủ yếu tập trung vào công tác phòng, chống dịch nên số lượt khám chữa bệnh giảm so với cùng kỳ. Tính đến cuối tháng 10/2021, số lượt khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập thuộc Sở Y tế là 924.357 lượt, (giảm 124.405 lượt); bệnh nhân điều trị ngoại trú 493.082 lượt (giảm 202.885 lượt); bệnh nhân điều trị nội trú 38.707 lượt (giảm 1.323 lượt). Sáp nhập Trung tâm Giám định Y khoa và Trung tâm Giám định Pháp y.

Tổng số người tham gia BHYT 1.147.941 người, độ bao phủ đạt 98,95% so với dân số toàn tỉnh (chỉ tiêu giao trên 98,7%). Số giường bệnh/vạn dân: 59,8 (chỉ tiêu giao 58-60); Số bác sỹ/vạn dân: 14,1 (chỉ tiêu giao 13-14), (tính cả TW, ngành trên địa bàn); Mức giảm sinh: 0,2‰ (chỉ tiêu giao 0,2‰); Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 10,8‰ (chỉ tiêu giao dưới 10,8‰); Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng theo cân nặng: <6,7% (chỉ tiêu giao dưới 7,1%) và theo chiều cao: <9,2% (chỉ tiêu giao dưới 9,8%).

Công tác phòng chống dịch bệnh đã được quan tâm và có sự chủ động tích cực, đã triển khai nhiều biện pháp phòng chống dịch bệnh theo qui định và khống chế, ngăn chặn kịp thời[44]. Duy trì thường xuyên công tác chỉ đạo các tuyến, chủ động giám sát các bệnh truyền nhiễm gây dịch, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm, các dịch bệnh mới nổi và tái nổi xâm nhập vào địa phương theo các đường biên giới như: bệnh do vi rút Corona, Zika, Mers-Cov, Ebola, cúm A/H7N9… phát hiện sớm chủ động xử lý, không để dịch bùng phát và lan rộng. Thường xuyên tiến hành điều tra, giám sát muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tuyền truyền giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về vệ sinh phòng chống dịch bệnh cho cộng đồng.

*Công tác phòng, chống dịch Covid-19

Triển khai quyết liệt, nghiêm túc các văn bản chỉ đạo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế, Cục Quản lý khám chữa bệnh, Cục Y tế dự phòng về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong giai đoạn mới. Thực hiện việc giám sát chặt chẽ tình hình dịch, công tác thực hiện trong phòng, chống dịch dịch COVID-19 tại các đơn vị. Tuyên truyền giáo dục sức khỏe về phòng chống dịch bệnh[45]. Tiếp tục tổ chức thường trực, báo cáo công tác giám sát, phòng chống dịch bệnh COVID-19 theo chỉ đạo của Bộ Y tế. Xây dựng kịch bản khi có F0 với phương châm“Chính quyền chỉ đạo, Công an truy vết, quân đội cách ly, y tế dịch tễ”và thực hiện “truy vết thần tốc, xét nghiệm nhanh nhất, khoanh vùng kịp thời, dập dịch sớm nhất”.Các cơ sở khám, chữa bệnh chuẩn bị sẵn sàng cơ số thuốc, trang thiết bị phòng hộ cho cán bộ y tế, khu vực cách ly, giường bệnh; sẵn sàng tổ chức tốt việc thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân theo phân tuyến. Thực hiện nghiêm ngặt việc tổ chức cách ly, kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại các bệnh viện theo quy định.

Chuyển trạng thái Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Phong - Da liễu ở phường Hương Sơ (TP Huế), Bệnh viện đa khoa Bình Điền, TTYT huyện Phú Lộc (cơ sở Chân Mây), Trường Nghề 23 - Bộ Quốc phòng (T2); Trường Đào tạo và Phát triển Nguồn nhân lực Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam tại Huế (T3), xưởng sản xuất của Công ty TNHH Tân Bảo Thành (T2.1) thành các bệnh viện dã chiến với quy mô 3.446 giường để tiếp nhận và điều trị bệnh nhân COVID-19 theo các phác đồ điều trị của Bộ Y tế[46]. Trước tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, lực lượng y tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã chi viện 815 y bác sĩ vào chống dịch tại TP Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam;Bệnh viện Trung ương Huếđược giao thành lập trung tâm hồi sức tích cực có quy mô 500 giường bệnh, đặt tại số 2 đường Trường Chinh, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú - là tuyến cuối trong bậc thang điều trị người bệnh COVID-19, có chức năng tổ chức thu dung, cấp cứu, điều trị người bệnh COVID-19 nặng, nguy kịch và hỗ trợ chuyên môn cho các cơ sở thu dung, điều trị, chăm sóc người bệnh trong khu vực được phân công.

Đặc biệt, tỉnh đã tập trung quyết liệt, đồng bộ, kịp thời các giải pháp phòng, chống và kiểm soát tình hình dịch Covid-19 trong các khu kinh tế, khu công nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ổn định sản xuất; tạo điều kiện thuận lợi để đón và đưa đi cách ly tập trung cho khoảng 57.700 công dân từ các tỉnh phía Nam và thành phố Hồ Chí Minh trở về địa phương.

Đã triển khai rộng rãi, nhanh chóng ứng dụng “Thẻ kiểm soát dịch bệnh” bằng mã QR Quốc gia nhằm thống nhất các nền tảng công nghệ trong công tác phòng chống dịch Covid-19[47]cũng như các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, hỗ trợ người dân.

Tiếp nhận, phân phối, tiêm phòng vắc xin phòng Covid-19 từ Bộ Y tế hỗ trợ cho tỉnh theo quy trình. Đến ngày 27/11/2021, Bộ Y tế đã phân bổ 1.338.574 liều vắc xin phòng Covid-19. Đến nay, tỷ lệ số người được tiêm ít nhất 1 mũi vắc xin/số người >18 tuổi: 77.94%%, tiêm đủ 2 mũi là 43,3%. Toàn tỉnh có 3.091 ca F0;hiện đang điều trị 1.508 ca F0 (có mã bệnh nhân), đã điều trị khỏi 1.574 ca, có 09 bệnh nhân tử vong. Hiện đang cách ly tập trung cho 395 trường hợp (đã hoàn thành cách ly tập trung cho 35.028 trường hợp), trong đó F1 cách ly tập trung 327 trường hợp, người nhập cảnh về 68 trường hợp; cách ly tại nhà: 12.255 trường hợp; giám sát y tế tại nhà 2.049 trường hợp.

6.4. Lao động việc làm, an sinh xã hội

- Giải quyết việc làm - dạy nghề:

Ước thực hiện năm 2021, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm 14.737 lao động đạt 92,1% so với kế hoạch đề ra, trong đó có 482 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng[48], đạt 26,8% so với kế hoạch.

Triển khai Chương trình giải quyết việc làm, kết nối cung - cầu lao động, thực hiện biện pháp “vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế”, giúp các doanh nghiệp ổn định, phát triển mạng lưới doanh nghiệp và khuyến khích người lao động tự tạo việc làm; qua đó có 9.140 lao động tìm kiếm việc làm. Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi tạo việc làm đã giải ngân 92,5 tỷ đồng cho 2.010 dự án vay góp phần giải quyết việc làm cho 2.312 lao động.

Thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2021 – 2025 trên địa bàn tỉnh; phân bổ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho vay đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sang cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm trong nước cho 05 địa phương (Hương Trà, Hương Thủy, Phong Điền, Phú Vang, Phú Lộc).

Các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền lương được thực hiện kịp thời[49]. Tổ chức 20 phiên giao dịch việc làm[50]; kết quả: thu hút 191 lượt doanh nghiệp và 1.780 lượt lao động tham gia; 927 lượt lao động đăng ký; 358 lượt lao động sơ tuyển (nhu cầu tuyển dụng 27.908 vị trí việc làm).

Tập trung thực hiện thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ[51]về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ nguời lao động và nguời sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế[52]. Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện Chương trình trọng điểm phát triển nguồn nhân lực[53]. Xây dựng Đề án “Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021- 2025” và Đề án “Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025”.

Có chính sách hỗ trợ nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệpkết hợp công tác đào tạo gắnvới thị trường lao động, tạo việc làm bền vững; tiếp tục đẩy mạnh công tác tư vấn tuyển sinh, định hướng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên. Ước thực hiện năm 2021, hệ thống giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tuyển sinh 14.263 lao động học nghề (đạt 100,44% so với kế hoạch); trong đó, tuyển sinh 1.900/2.500 người trình độ cao đẳng (đạt 76%), trình độ trung cấp 1.255/1.800 người (đạt 68%), tuyển sinh và đào tạo sơ cấp và dưới 3 tháng: 11.138/9.900 người, đạt 113%.

- Công tác giảm nghèo:

Toàn tỉnh hiện có 10.871 hộ nghèo (29.981 khẩu nghèo), tỷ lệ: 3,45%; 13.434 hộ cận nghèo (44.998 khẩu), tỷ lệ: 4,27%. Trong tổng số 10.871 hộ nghèo có 4.837 hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội, chiếm tỷ lệ 44,49%.

Đã tổ chức 15 lớp tập huấntrên địa bàn toàn tỉnh, với hơn 800 cán bộ liên quan ở các cấp tham dự.Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, góp phần tăng điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, giảm nghèo tại địa phương như: Chính sách tín dụng ưu đãi, cấp BHYT; trợ cấp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội; chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo;….

Đến tháng 11/2021, đã thực hiện trợ cấp xã hội cho 61.943 đối tượng với tổng kinh phí trợ cấp 31,7 tỷ đồng/tháng. Bên cạnh đó, đã giải quyết cho vay với tổng số tiền 483.145 triệu đồng cho 12.853 lượt hộ vay vốn với 13/21 chương trình vay[54].

Trao 137.922 suất quà cho hộ nghèo, người khuyết tật, trẻ em mồ côi, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn khác với kinh phí 49,544 tỷ đồng. Các chính sách giảm nghèo được triển khai thực hiện kịp thời, một số chính sách an sinh xã hội như: chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề; chính sách y tế (mua thẻ BHYT cho người nghèo[55], đồng bào dân tộc thiểu số, người thuộc hộ cận nghèo….).

- Chăm lo chính sách xã hội, người có công:

Các chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng được thực hiện kịp thời và đầy đủ; các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn” được quan tâm; đã phối hợp, tham mưu, hướng dẫn, tổ chức công tác thăm hỏi, tặng quà người có công nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021,... với hơn 75.000 suất quà với tổng kinh phí 21,5 tỷ đồng[56].

Tính đến tháng 11/2021 đã thực hiện trợ cấp xã hội cho 61.943 đối tượng với tổng kinh phí trợ cấp 31,7 tỷ đồng/tháng. Triển khai thí điểm chi trả không dùng tiền mặt trên địa bàn thị xã Hương Thủy và huyện Phú Lộc, tiếp tục triển khai mở rộng hình thức chi trả không dùng tiền mặt đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố Huế.

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 28/2021/NQ-HĐND ngày 26/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và định mức tiền ăn hàng.

- Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới:

Trên địa bàn tỉnh hiện có 290.972 trẻ em, chiếm 26% tổng dân số (trẻ em nam chiếm trên 51%), tổng số trẻ em thuộc 14 nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là 4.272 trẻ em, trong đó 4.085 trẻ được hưởng trợ cấp xã hội (tại cộng đồng: 3.349 em, tại các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn: 736 em) và chăm sóc bằng các hình thức khác nhau (đạt 95,6%). Số trẻ em trong các hộ nghèo là 9.038 em, chiếm gần 3.1% trên tổng số trẻ em.

Công tác bảo vệ trẻ em luôn được các cấp các ngành chăm lo, chú trọng. Trong 10 tháng/2021, toàn tỉnh có 986 trường hợp trẻ bị tai nạn thương tích giảm 29 trường hợp so với cùng kỳ; 09 trẻ em bị xâm hại tăng 04 trường hợp; giảm 07 trẻ em phải lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm việc xa gia đình[57]. Chú trọng công tác chăm lo đời sống, hỗ trợ trẻ em[58].Tổ chức diễn đàn “Lắng nghe trẻ em nói” năm 2021 với chủ đề “Trẻ em tham gia bảo vệ quyền trẻ em”; xây dựng Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 – 2025.

Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hướng tới bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp, tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tham gia ứng cử, bầu cử đại biểu HĐND các cấp cho cán bộ nữ lãnh đạo; kiểm tra liên ngành công tác bình đẳng giới,….

- Công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT:

Ước cả năm 2021, Tỷ lệ tham gia BHYT đạt 98,95% (KH 98,7%); Tỷ lệ tham gia BHXH bắt buộc so với lực lượng lao động đạt 24,1% (KH 26,7%); Tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện so với LLLĐ trong độ tuổi đạt 4,28% (KH 3,25%).

-Kết quả thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19:

(1) Kết quả thực hiện Nghị Quyết số 42/NQ-CP và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về sửa đổi Nghị quyết số 42/NQ-CP trên địa bàn tỉnh:

- Đã hoàn thành việc chi hỗ trợ cho 03 nhóm đối tượng: Người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội với 120.668 người (tổng kinh phí 127,923 tỷ đồng) theo định mức quy định của Chính phủ.

- Tổng số đối tượng được UBND tỉnh phê duyệt 41.939 đối tượng, với tổng kinh phí 42,150 tỷ đồng. Bảo hiểm xã hội tỉnh đã hỗ trợ 12 doanh nghiệp, đơn vị tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất với tổng số tiền 5,47 tỷ đồng. Ngân hàng chính sách – Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế đã hỗ trợ cho vay 02 doanh nghiệp với tổng kinh phí 444,185 triệu đồng (219 lao động).

- Kinh phí thực hiện: Nguồn kinh phí của Trung ương phân bổ về cho địa phương đã được UBND tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ với tổng kinh phí 42,150 tỷ đồng[59]. Ngân sách địa phương hỗ trợ phần chênh lệch cho nhóm đối tượng lao động không có giao kết hợp đồng lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo 1.251 trường hợp với tổng kinh phí 312,75 triệu đồng.

(2) Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg: Đã hỗ trợ 49,185 tỷ đồng cho 118.907 đối tượng theo quy định[60].

(3) Kết quả thực hiện Nghị quyết số 116/NQ-CP và Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, kết quả thực hiện:

- Chính sách giảm mức đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19: Số đơn vị dự kiến được giảm mức đóng BHTN: 2.363 đơn vị; Số người lao động được giảm mức đóng BHTN: 73.522 người; Số tiền giảm đóng BHTN: 40,041 tỷ đồng (hiện nay đang thực hiện giảm mức đóng theo từng tháng).

- Chính sách hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp: Số người đã được hỗ trợ: 3.300 người, tổng số tiền hỗ trợ: 7,924 tỷ đồng.

(4) Chính sách của hỗ trợ người dân Thừa Thiên Huế ở các tỉnh, thành phố gặp khó khăn do đại dịch Covid - 19:

Đón người dân Thừa Thiên Huế từ Thành phố Hồ Chí Minh[61]: Đến nay, đã tổ chức thực hiện 06 đợt đón công dân từ Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành phía Nam trở về với số lượng 2.281 người thật sự gặp khó khăn như người già, trẻ em, phụ nữ mang thai, người bị ốm đau, bệnh tật, mất việc làm.

Thực hiện chủ trương hỗ trợ người dân Thừa Thiên Huế ở các tỉnh, thành phố khác (đang thực hiện Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ) đang gặp khó khăn do đại dịch COVID-19[62]. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đến nay: Số hộ đã được hỗ trợ: 8.052 hộ; tổng số tiền hỗ trợ: 8,052 tỷ đồng.

7. Về phát triển khoa học, công nghệ và công nghệ thông tin

- Phát triển khoa học, công nghệ:

Đã ban hành và triển khai các chính sách mới, quan trọng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ[63], các chương trình, đề án trọng điểm của ngành giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030[64].

Cơ bản hoàn thiện Đề án Khu công nghệ cao Thừa Thiên Huế và chuẩn bị tổ chức Hội thảo quốc gia tham vấn ý kiến chuyên gia góp ý hoàn thiện Đề án. Ban hành đề án đưa Thừa Thiên Huế trở thành xứ sở Mai vàng của Việt Nam; Tổ chức thành công Lễ công bố Đề án Tủ sách Huế và ra mắt ấn phẩm đầu tiên của Tủ sách Huế;Tuần lễ Chuyển đổi số - Huế 2021 với nhiều hoạt động chuyển đổi số trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, du lịch, doanh nghiệp, thương mại dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao.

Đã đề xuất và được Bộ KH&CN phê duyệt danh mục 01 nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia bắt đầu thực hiện từ năm 2021 và 04 dự án Nông thôn miền núi (NTMN) bắt đầu thực hiện từ năm 2022; đề xuất Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam 01 nhiệm vụ trong khuôn khổ hợp tác và đăng ký dự án “Đầu tư vùng trồng dược liệu quý” thuộc Chương trình miền núi quốc gia phát triển KTXH vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.

Tổ chức ký kết chương trình phối hợp hoạt động khoa học và công nghệ giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và Bộ Khoa học & Công nghệ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; trong đó, tập trung phối hợp xây dựng và triển khai các đề án, cơ chế, chính sách phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành Trung tâm khoa học và công nghệ lớn của cả nước,....

Triển khai chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh[65]nhằm hỗ trợ và thúc đẩy cácdoanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ. Xây dựng “Chương trình phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021-2030”, “Chương trình Ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030” và xây dựng Sàn giao dịch về công nghệ.

Triển khai các hoạt động trong khuôn khổ đề án Cố đô khởi nghiệp và phát động Cuộc thi khởi nghiệp ĐMST tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021[66]. Công tác quản lý tiêu chuẩn chất lượng được triển khai đúng kế hoạch. Đã tiếp nhận 12 hồ sơ công bố hợp chuẩn đối với 12 sản phẩm của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Công tác quản lý nhà nước về an toàn bức xạ đã đi vào nề nếp. Việc khai báo; cấp mới và gia hạn giấy phép, cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ được thực hiện nghiêm túc.

Hoạt động sở hữu trí tuệ triển khai khá toàn diện, đạt được nhiều kết quả nổi bật, đặc biệt là các nhiệm vụ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ. Hiện nay tỉnh đang triển khai các dự án tạo lập phát triển các thương hiệu mạnh như xây dựng và quản lý chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm dầu tràm Huế, xây dựng chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm Thanh trà Huế, xây dựng nhãn hiệu tập thể cho Huế-Kinh đô ẩm thực, Áo dài Huế, Sen Huế..

Đã triển khai các đề án[67], tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo về vận hành, quản lý và truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa, pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng hàng hóa cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thành công Hội thảo KH&CN cấp tỉnh về “Ứng dụng khoa học và công nghệ để phát triển các giải pháp hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” và Chương trình đảm bảo đo lường hỗ trợ doanh nghiệp kiểm soát phương tiện đo cho các doanh nghiệp trên địa bàn.

Công tác thanh tra, kiểm tra nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng được quan tâm thực hiện theo đúng quy định. Đã chủ trì và phối hợp thành lập các đoàn kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa phục vụ Tết Nguyên Đán tại các Siêu thị, chợ truyền thống và các cơ sở kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh. Triển khai Đoàn thanh tra đột xuất về đo lường theo phản ánh, kiến nghị của người dân tại 05 cơ sở sử dụng phương tiện đo nhóm 2 (Cân ô tô) trong hoạt động thu mua gỗ keo, tràm trên địa bàn huyện Nam Đông và xử lý các hành vi vi phạm.

-Công nghệ thông tin:

Công bố triển khai các nền tảng gồm: Hue-S; Học bạ điện tử; hồ sơ sức khỏe điện tử; nền tảng du lịch thông minh; thanh toán không dùng tiền mặt. Hưởng ứng Tuần lễ Chuyển đổi số - Huế 2021, Viettel chính thức khai trương thử nghiệm dịch vụ 5G tại tỉnh Thừa Thiên Huế, trở thành nhà mạng đầu tiên cung cấp 5G ở khu vực miền Trung. Triển khai một số chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh.

Đã đưa vào khai thác trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) đang vận hành 10 dịch vụ đô thị thông minh[68]. Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh với các trang thiết bị hiện đại, tích hợp các công nghệ tiên tiến… giám sát, điều hành, chỉ huy các hoạt động của tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế; môi trường sống và làm việc của người dân được cải thiện hơn hướng tới xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển thông minh và bền vững. Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế (năm thứ 2 liên tiếp) đạt giải thưởng Sao Khuê ở lĩnh vực “Các nền tảng chuyển đổi số”.

Tập trung xây dựng dịch vụ đô thị thông minh, chính quyền điện tử và nâng cao chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin (ICT) của tỉnh. Đưa vào khai thác hệ thống thông tin địa lý (GISHue), tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành và ứng dụng công nghệ GIS. Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh (HueCIT) trở thành thành viên của Chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung.

8. Cải cách hành chính, nội vụ, đối ngoại

8.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng Chính quyền điện tử

Công tác CCHC được chỉ đạo quyết liệt với nhiều giải pháp đồng bộ, tạo chuyển biến tích cực trên tất cả các lĩnh vực.

Đến nay, toàn tỉnh có 2.201/2.201 TTHC (tỷ lệ 100%) được đưa vào thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông[69]. Đến cuối tháng 9/2021, tổng số hồ sơ TTHC đã tiếp nhận: 269.560 hồ sơ, trong đó, trực tuyến: 58.340 hồ sơ; trực tiếp và qua dịch vụ bưu chính: 211.220 hồ sơ; Số lượng hồ sơ đã giải quyết: 248.652 hồ sơ (đạt tỉ lệ 92%).

Đã hoàn thành phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và đã thiết lập 100% quy trình điện tử giải quyết TTHC trên phần mềm Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế.

Công tác ban hành văn bản Quy phạm pháp luật tiếp tục được HĐND, UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo, rà soát đảm bảo tính kịp thời và nâng cao về chất lượng, phù hợp với các qui định pháp luật, đồng thời ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với hệ thống pháp luật, phát huy hiệu quả thực thi trong thực tiễn. Trong 9 tháng năm 2021, HĐND, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành 80 văn bản QPPL (trong đó có 29 nghị quyết của HĐND tỉnh và 51 quyết định của UBND tỉnh).

Đến nay, toàn tỉnh đã có 7.035 chứng thư số chuyên dùng và 98 sim KPI; 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3,4 và thực hiện Một cửa liên thông trên môi trường mạng. Ứng dụng Dịch vụ công trực tuyến trên nền tảng di động, tích hợp lên ứng dụng Hue-S. Hiện tại, đã có gần 403.422 tài khoản công dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia; 100% UBND cấp xã có hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng mô hình Một cửa điện tử hiện đại; 100% UBND cấp huyện có phòng họp trực tuyến (thuê dịch vụ).

Các chỉ số cải cách hành chính có nhiều tiến bộ: Chỉ số Cải cách hành chính (PARINDEX 2020) tăng 10 bậc xếp vị thứ 3; PCI xếp vị thứ 17 (tăng 3 bậc so với năm 2019); PAPI nằm trong top 10 của cả nước; ứng dụng CNTT (ICT-index) năm 2020 giữ nguyên vị trí thứ 2 so với năm 2019; Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế (năm thứ 2 liên tiếp) đạt giải thưởng Sao Khuê ở lĩnh vực “Các nền tảng chuyển đổi số”.

Triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thay đổi các thủ tục hành chính liên quan địa giới kể từ ngày 01/7/2021 – ngày Nghị quyết số 1264/NQ-UBTVQH14 về việc điều chỉnh địa giới hành chính các đơn vị hành chính cấp huyện để mở rộng thành phố Huế và sắp xếp, thành lập các phường thuộc thành phố Huế có hiệu lực.

8.2. Sắp xếp tổ chức bộ máy, nội vụ

Đã tập trung triển khai, chỉ đạo thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, đảm bảo ngày càng hoạt động ổn định, hiệu lực, hiệu quả. Phê duyệt phương án tổ chức lại các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; quy định lại chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp; đang xem xét phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy các Sở[70].

8.3. Công tác thông tin truyền thông được đẩy mạnh tạo sự đồng thuận cao trong xã hội

Đã tập trung thông tin đầy đủ, kịp thời cung cấp cho báo chí hàng tháng tại Văn phòng UBND tỉnh. Hệ thống Trang điều hành đô thị thông minh và Trung tâm hành chính công các cấp đã xử lý kịp thời các phản ánh của người dân và doanh nghiệp đồng thời cung cấp thông tin công khai, minh bạch được người dân, doanh nghiệp đồng tình, ủng hộ. Tích cực rà soát, ngăn chặn các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội.

8.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế

Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục mở rộng,tập trung trên cả ba lĩnh vực ngoại giao chính trị, kinh tế và văn hóa. Tỉnh đã kí kết 03 thỏa thuận hợp tác[71]và đang xúc tiến ký mới 02 thỏa thuận hợp tác[72]. Xúc tiến hợp tác với các đối tác Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Thái Lan, Ấn Độ...; duy trì và phát triển mối quan hệ hữu nghị truyền thống, tình đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với các địa phương của Lào.

Đã phê duyệt tiếp nhận 28 khoản viện trợ dự án và phi dự án từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (PCPNN), với tổng vốn cam kết viện trợ 4,8 triệuUSD; kêu gọi các tổ chứcPCPNNvà Kiều bào hỗ trợ quỹ phòng chống Covid địa phương và Quỹ Vaccine quốc gia;hỗ trợ các tổ chức PCPNN trao tặng vật tư y tế,quà thiết yếu phòng dịch Covid-19, phương tiện sinh kế cho các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc trẻ mồ côi, người khuyết tật, hộ nghèo… với giá trị khoảng 2 tỷ đồng. Hiện có 110 tổ chức PCPNN có giấy đăng ký hoạt động tại tỉnh Thừa Thiên Huế[73].

Tỉnh đã đón tiếp, làm việc với 72đoàn khách quốc tế/242 lượt người đến thăm, làm việc, tìm hiểu cơ hội hợp tác, xúc tiến đầu tư – thương mại, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế(giảm 146 đoàn/1.027 lượt người so với cùng kỳ).

Công tác xuất, nhập cảnh được kiểm soát chặt chẽ theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đặc biệt trong thời gian dịch bệnh Covid-19, đã phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan trong công tác bảo hộ công dân,theo dõi các trường hợp cách ly y tế tập trung đối với người nước ngoài đi từ vùng dịch đến/về tỉnh, triển khai tiêm chủng vaccine Covid-19 cho các đối tác, chuyên gia nước ngoài, nhân viên làm việc tại các tổ chức PCPNN, người nước ngoài, Việt kiều, lưu học sinh Lào… trên địa bàn tỉnh.

Công tác quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại được thực hiện theo quy định. Đẩy mạnh công tác người Việt Nam ở nước ngoài và công tác đối ngoại nhân dân theo kế hoạch; tiếp tục duy trì củng cố và tăng cường hợp tác trên tất cả các lĩnh vực với hai tỉnh giáp biên của nước bạn Lào là Salavan và Sê Kông; hỗ trợ các tỉnh giáp biên trong công tác phòng chống dịch Covid-19 nhằm giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội của mỗi bên, đảm bảo an ninh quốc phòng tuyến biên giới tỉnh.

9. Quốc phòng, an ninh

9.1. Quốc phòng

Công tác tuyên truyền, giáo dục quốc phòng, an ninh được triển khai sâu rộng. Công tác diễn tập khu vực phòng thủ các cấp đạt kết quả tốt. Đã triển khai nhiệm vụ quốc phòng, an ninh năm 2021.

Toàn tỉnh, có hơn 1.411 thanh niên hăng hái lên đường nhập ngũ, các địa phương đã tổ chức lễ giao nhận quân năm 2021 đảm bảo đúng yêu cầu và được kiểm soát chặt chẽ trong phòng dịch Covid-19. Đã xây dựng kế hoạch bảo vệ an toàn tuyệt đối công sở và an ninh trật tự tại các địa điểm công cộng, khu dân cư, các địa bàn trọng điểm. Tăng cường các biện pháp phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; phòng, chống cháy nổ; tổ chức các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm.

Thực hiện tốt công tác đối ngoại biên phòng, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định và phát triển. Làm tốt công tác tuần tra, bảo vệ đường biên, mốc quốc giới, cửa khẩu biên giới Việt Nam - Lào.

9.2. Về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội

An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các phương án, đề án, kế hoạch bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt đối các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước và địa phương, nhất là Đại hội lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Tổ chức nhiều đợt cao điểm trấn áp mạnh các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai, dịch bệnh Covid-19; xử lý kịp thời vụ việc phức tạp nảy sinh, bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Từ đầu năm đến 14/11/2021, đã xảy ra 201 vụ tai nạn giao thông, giảm 59 vụ so với cùng kỳ; làm chết 123 người, giảm 15 người; bị thương 135 người, giảm 60 người.

III. Đánh giá chung

Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, cũng đã gặp không ít khó khăn, thách thức, nhất là tình hình dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp đã tác động, ảnh hưởng đến nền kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế. Song với quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị và sự cố gắng, nỗ lực, đồng thuận của các tầng lớp nhân dân, tỉnh đã triển khai đồng bộ, chặt chẽ, kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp vừa phòng, chống, ngăn chặn, kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh vừa hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, hầu hết các chỉ tiêu về văn hóa, xã hội và môi trường đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. An sinh, phúc lợi xã hội được đảm bảo. Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Đồng thời, tỉnh đã tập trung chỉ đạo quyết liệt việc xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể để triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 83/NQ-CP của Chính phủ, đặc biệt là Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 13/7/2021 của Chính phủ thống nhất đề nghị Quốc hội ban hành Nghị quyết về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế tại kỳ họp thứ 2 (tháng 10/2021).

* Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế, đó là:

- Có 04/13 chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội chưa hoàn thành kế hoạch đề ra: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP), thu nhập bình quân đầu người, vốn đầu tư toàn xã hội, số xã đạt chuẩn nông thôn mới do bị tác động trực tiếp của dịch Covid -19 đã ảnh hưởng đến hầu hết các ngành, lĩnh vực; hoạt động sản xuất doanh nghiệp phải đối diện với nhiều khó khăn thách thức: làm gián đoạn chuỗi cung ứng, một số đơn hàng giảm, chi phí sản xuất tăng cao do giá nguyên liệu đầu vào tăng, chi phí vận chuyển, logistics tăng mạnh, giá tiêu thụ nông sản giảm; đặc biệt trong đó chịu ảnh hưởng trực tiếp là các doanh nghiệp du lịch-dịch vụ, vận tải, xây dựng; hàng nghìn lao động bị thất nghiệp, nhiều doanh nghiệp phải dừng hoạt động; hoạt động đầu tư nước ngoài (FDI) gặp khó khăn, tiến độ triển khai dự án đầu tư chậm,….

- Công tác giải phóng mặt bằng một số dự án lớn còn khó khăn vướng mắc, chậm tiến độ; khung giá đền bù có khoảng cách lớn so với giá cả thị trường, đơn giá đền bù điều chỉnh hàng năm; quy trình, thủ tục thực hiện dự án đầu tư còn nhiều vướng mắc, chồng chéo; chất lượng giám sát đầu tư chưa cao,…đã làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án và giải ngân vốn đầu tư. Một số dự án đầu tư ngoài ngân sách đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư nhưng triển khai chậm, đầu tư kéo dài. Thị trường bất động sản có thời điểm tăng nóng đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư.

- Chương trình chuyển đổi số triển khai còn chậm. Công tác xã hội hoá trong lĩnh vực khai thác, phát huy các giá trị di sản văn hoá và hoạt động văn hoá còn khó khăn; dạy và học trực tuyến còn nhiều bất cập. Đời sống tinh thần, tâm lý của người dân bị ảnh hưởng, nhất là tại các địa bàn thực hiện giãn cách xã hội kéo dài.

- Công tác cải cách các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp và nhà đầu tư còn nhiều bất cập, hạn chế. Công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương trong việc hướng dẫn, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư còn thiếu chặt chẽ.

* Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:

- Nguyên nhân khách quan cơ bản là do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19, một số ngành, lĩnh vực chịu tác động trực tiếp, nặng nề như: du lịch, dịch vụ, vận tải, xuất nhập khẩu; việc huy động chuyên gia, nhà quản lý, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị gián đoạn; dòng vốn FDI bị chậm lại ảnh hưởng đến tình hình đầu tư và thu hút đầu tư FDI; các doanh nghiệp chủ yếu có quy mô nhỏ, sức cạnh tranh yếu. Thích ứng sản xuất an toàn của một số doanh nghiệp trong bối cảnh bị tác động, ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 còn chậm, bị động và lúng túng.

- Các quy định của pháp luật liên quan các ngành, lĩnh vực đang dần được hoàn thiện, nhiều văn bản mới được ban hành chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể, còn chồng chéo trong quá trình triển khai thực hiện. Công tác lập quy hoạch triển khai còn chậm.

- Nguyên nhân chủ quan là chủ yếu: Công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của các sở, ban, ngành và địa phương còn bị động; công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chưa được quan tâm đúng mức; thiếu kiểm tra, giám sát thực hiện. Công tác phối hợp, tham mưu của một số Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ. Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu chưa được phát huy đầy đủ.


[1]Nhờ đóng góp của các dự án mới nhưdự án thủy điện Sông Bồ, Thượng Nhật, dự án điện mặt trời Phong Điền II, NM chế xuất Billion Max Việt Nam-giai đoạn II; NM tấm đá thạch anh nhân tạo Lux Quartz,…;

[2]Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND ngày 26/02/2021 của HĐND tỉnh

[3]Tháng 3, 4/2021, tỉnh đã tổ chức HN "Phục hồi, thúc đẩy PTDL tỉnh TT-Huế trong trạng thái bình thường mới", Diễn đàn DL với chủ đề “Chuyển đổi số trong Ngành DL”; Tham gia Lễ hội Tết Việt – Tet Festival 2021 tại TP.HCM; tham gia “Lễ hội kích cầu DL & giới thiệu văn hóa ẩm thực Hà Nội 2021”;Phối hợp với Hội DLcộng đồng Việt Nam – VCTC tổ chức chương trình Famtrip “Miền Trung đón bạn”,…

[4]cụ thể: Lễ hội Festival Nghề truyền thống Huế 2021;

[5]Kế hoạch số 281/KH-UBND ngày 26/12/2020 về triển khai Chương trình PTVH DL- DV tỉnh năm 2021, trong đó đưa ra 03 kịch bản tăng trưởng theo tình hình dự báo dịch Covid-19

Phương án

Chỉ tiêu

Phương án thấp

(chưa được kiểm soát tốt cả trong nước và quốc tế)

Phương án trung bình

(được kiểm soát tốt trong nước nhưng nhiều đường bay quốc tế chưa hoạt động)

Phương án cao:

Nếu dịch bệnh được kiểm soát tốt trong nước và trên thế giới

Thu hút lượt khách

2 – 2,2 triệu lượt (chủ yếu là khách nội địa), bằng hoặc tăng 10% so với cùng kỳ(chiếm 38 – 42% so với năm 2019)

3 – 3,5 triệu lượt (khách nội địa chiếm 80%), tăng 50 – 75% so với cùng kỳ(chiếm 58 – 68% so với năm 2019)

4 - 4,5 triệu lượt (khách nội địa chiếm khoảng 70-80%), gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ(chiếm 75 – 85% so với năm 2019)

Doanh thu

4.000 – 4.400 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ.

6.500 – 7.000 tỷ đồng, tăng 60 - 70% so với cùng kỳ.

hơn 8.000 tỷ đồng, tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ

[6]đến năm 2020 có 7/38 chợ được chuyển đổi (sang các doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý) của 03 địa phương: Thị xã Hương Thủy, Hương Trà và huyện Phú Lộc, đạt 18,4% KH của giai đoạn 2016-2020

[7]Chợ Cống, Bến Ngự, Phò Trạch, An Lỗ, Trung tâm thương mại huyện Quảng Điền, Trung tâm thị trấn Phú Đa.

[8]Đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong những năm trở lại đây. Nguyên nhân do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, cùng với tác động trễ sau các lần điều chỉnh giảm trần lãi suất huy động của các TCTD nhằm giảm mức lãi suất đầu ra cho nền kinh tế, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho các khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, nên khách hàng có xu hướng chuyển kênh đầu tư có sinh lời cao hơn như bất động sản, chứng khoán,....

[9]Tính đến 15/11/2021 đạt 380 triệu KWh (chủ yếu 3,5 tháng từ tháng 7 đến ngày 15/11/2021)

[10]Dự án ĐTXD & KD hạ tầng KCN Gilimex với vốn đăng ký 2.614 tỷ đồng, diện tích 460,8 ha; SX tấm đá thạch anh nhân tạo Lux Quartz, 20 tỷ đồng, diện tích 5,3 ha; NM gạch men MIKADO Huế, 370 tỷ đồng, diện tích 3,52 ha; Kho trung chuyển hàng hóa KCN của Công ty TNHH ĐT PT hạ tầng KCN, 26,4 tỷ đồng, diện tích 1,5 ha; Dự án Nhà kho đa năng của Cty TNHH MTV Hoàng Hùng Đạt, 35 tỷ đồng, diện tích 1,7 ha; DA SX máy biến dòng của nhà đầu tư Gu Hui Min và Yao Xin Yue, 174,2 tỷ đồng, diện tích 2 ha.

[11]50 DA đầu tư tại KKT CMLC, vốn đăng ký 81.772 tỷ đồng, 106 DA đầu tư tại KCN với vốn đăng ký 27.986 tỷ đồng.

[12]Hiện nay,KCN Phú Bài GĐ I, II đã đầu tư hệ thống thu gom nước thải tập trung công suất 6.500m3/ngày.đêm;, KCN Phú Bài GĐ IV, đợt 2 sẽ XD NM xử lý nước thải tập trung công suất 7.600m3/ngày.đêm; KKT Chân Mây – Lăng Cô đã có NM xử lý nước thải Lăng Cô công suất 5.000 m3/ngày đêm và Nhà máy xử lý nước thải số 2, công suất 4.900 m3/ngày đêm đã hoàn thành đầu năm 2020; KCN Phong Điền đang XD NM xử lý nước thải tập trung GĐ 1 công suất 4.500m3/ngày.đêm

[13]Trong đó: vụ Đông Xuân 218,3 ha; vụ Hè Thu 332,7 ha; chuyển đổi sang trồng cây hàng năm (ngô, đậu, lạc, sen, hoa...), trồng cây lâu năm và nuôi trồng thủy sản kết hợp với trồng lúa.

[14]trong đó: 10 trang trại chăn nuôi lợn quy mô lớn, 60 trang trại quy mô vừa (10 trại bò, 30 trại lợn và 20 trại gà) và 315 trang trại quy mô nhỏ (120 trại bò, 10 trại trâu, 05 trại dê, 80 trại lợn, 60 trại gà và 40 trại vịt)

[15]ở xã Phong Thu, huyện Phong Điền với quy mô 100 con lợn nái và 2.200 con lợn giống, lợn thịt.

[16]Dự án đầu tư Phát triển rừng ven biển, đầm phá (SP-RCC)

[17]Tr.đó:Chứng chỉ FSC gồm Công ty Lâm nghiệp Tiền Phong 3.096,4 ha, Nhóm hộ TTH-FOSDA và HTX An Việt Phát 5.977,63 ha/1.028 hộ; Chứng chỉ VFCS/PEFC do Liên minh HTX tỉnh TT-Huế chủ trì 851,89 ha/124 hộ

[18]Huyện Quảng Điền đã tổchức hội nghịtriển khai nhiệm vụđầu nhiệm kỳ và phát động phong trào thi đua xây dựng huyện nông thôn mới nâng cao và đô thịvăn minh giai đoạn 2021 -2025.

[19]Huyện ủy Phú Vang đã tổ chức Hội nghị lần thứ 5 (Khóa XV) mở rộng, nhằm đánh giá về tình hình xây dựng vùng SX nông nghiệp, hàng hóa theo chuỗi giá trị và triển khai chương trình xây dựng NTM GĐ 2021-2025 trên địa bàn huyện.

[20]Ngày 05/3 UBND huyện Nam Đông tổ chức Lễ phát động phòng trào xây dựng nông thôn mới và lập vườn năm 2021

[21]Giảm 03 xã gồm: Hương Vinh (thị xã Hương Trà); Thủy Vân (thị xã Hương Thủy); Phú Thượng (Phú Vang) sát nhập vào thành phố Huế và thành lập Phường.

[22]Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2021

[23]Chính sách tín dụng ưu đãi, cấp BHYT; trợ cấp XH cho đối tượng bảo trợ XH; chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo…

[24]Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày 02/4/2021 của UBND

[25]Cụ thể: Đề án hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới trong vùng đồng bào DTTS theo QĐ số 1898/QĐ-TTg; Chính sách đối với Người có uy tín (NCUT) trong đồng bào DTTS theo Quyết định 12/2018/QĐ-TTg; Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS giai đoạn 2015-2025 theo QĐ 498/QĐ-TTg; Đề án phổ biến giáo dục pháp luật, tuyên truyền vận động đồng bào vùng DTTS theo Quyết định 1163/QĐ-TTg; Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã ĐBKK thuộc vùng DTTD và MN giai đoạn 2019-2025 theo QĐ 588/QĐ-TTg; xây dựng Đề án phát triển KT-XH vùng DTTS và MN giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030;...

[26]chia làm 3 loại, trong đó: 24 dự án cần rà soát xem xét thu hồi (đã thu hồi 16 dự án), 29 dự án cần giám sát đặc biệt (đã thu hồi 08 dự án) và 26 dự án đang triển khai cần đôn đốc tiến độ thực hiện (đã thu hồi 07 dự án).

[27]Tr.đó 02 DA thuộc NQ 08 là Cảng chuyên dụng Nhà máy xi măng Đồng Lâm và Cơ sở sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh của Hợp tác xã Môi trường.

[28]trong đó có 219 HTX nông nghiệp, 23 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN), 3 HTX xây dựng, 9 HTX thương mại, 28 HTX vận tải, 7 Quỹ tín dụng nhân dân (Quỹ TDND) và 17 HTX thuộc lĩnh vực khác (3 HTX điện, 5 HTX môi trường, 3 HTX du lịch, 2 HTX công nghệ thông tin, 2 HTX khai thác cát, sỏi và 2 HTX dịch vụ khác)

[29]HTX Thương mại & Dịch vụ vận tải Lộc Thịnh, HTX Vận tải công nghệ Huế, HTX nông nghiệp hữu cơ Mỹ Lợi và HTX NN Nam Đông

[30]Theo Nghị quyết số 1264/NQ-UBTVQH14 ngày 27/4/2021

[31]đã được thống nhất chủ trương triển khai thực hiện tại Công văn số 5338/VPVP-CN ngày 18/6/2019 của Văn phòng Chính phủ, hồ sơ hiện nay đang trình Bộ Xây dựng thẩm định.

[32]Phú Bài 4 GĐ 2; XD Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và đô thị biển Vinh Xuân, Phú Vang; thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang; Điều chỉnh QHPK Khu B – ĐTM An Vân Dương; Quy hoạch chi tiết XD sân golf Lộc Bình; …

[33]Lễ kỵ lần thứ 681 của Công chúa Huyền Trân, tổ chức dâng hương, dâng hoa tưởng nhớ tri ân các bậc tiền nhân đã có công dựng nước và giữ nước; kỷ niệm 91 năm Ngày thành lập ĐCSVN, 131 năm ngày sinh Chủ tịch HCM;tổ chức tìm hiểu di tích Nhà lưu niệm Bác Hồ ở làng Dương Nỗ trong chuỗi Hành trình Thanh thiếu nhi với di sản năm 2021 với chủ đề“Quê hương tuổi thơ Bác Hồ”;Tham gia lễ hội “Tết Việt 2021” tại TP HCM,....

[34]Đảng bộ TT-Huế - Dấu ấn, niềm tin và khát vọng”;“TT-Huế trong sự nghiệp đổi mới của Đảng (1986-2021)”; “Người đi tìm hình của Nước” nhân kỷ niệm 110 năm Ngày Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước; triển lãm lưu động chủ đề “Di sản Cố đô Huế qua nghệ thuật ký họa”; triển lãm “TT-Huế trong tôi”; “Búp bê truyền thống Nhật Bản”; hoạt động ký họa về di sản Huế với chủ đề “Hành trình ký hoạ di sản Cố đô Huế 2021”;sáng tác tranh với chủ đề về Huế với sự tham gia sáng tác của các nữ họa sĩ Huế.

[35]Đến nay, Thư viện Tổng hợp đã cấp 1.369 thẻ bạn đọc, phục vụ7.545lượt bạn đọc; luân chuyển30.742lượt sách, báo.

[36]Các hoạt độngchàomừng thành côngĐHĐBtoàn quốc lần thứ XIII của Đảng;tuyên truyền kỷ niệm 91 năm Ngày thành lập ĐCSVN, mừng Xuân Tân Sửu, kỷ niệm 46 năm ngày giải phóng TT-Huế và giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước;tuyên truyền XD TT-Huế xứng tầm là TT VHDL đặc sắc của cả nước, TP VH ASEAN;tuyên truyền phòng, chống dịch COVID-19;tuyên truyền về bầu cử ĐB QH khóa XV và ĐB HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026

[37]Nhà trưng bày Bảo tàng và hệ thống di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh; Các bộ triển lãm "Người đi tìm hình của nước";“Bác Hồ - Kết tinh hồn dân tộc”... đã thu hút được hàng ngàn lượt like và chia sẻ.

[38]Xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án bảo vệ và phát huy giá trị di sản nghệ thuật Ca Huế năm 2021; Kế hoạch triển khai đề án “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản nghệ thuật Bài chòi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2023; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”…

[39]Bia tưởng niệm liệt sỹ tại căn cứ quân sự Động Tranh (Bastogne),Địa điểm chiến thắng Cồn Rang (xã Phú Gia, huyện Phú Vang), Miếu Bà Giàng (phường Thủy Lương, thị xã Hương Thủy) và di tích Nhà thờ làng Diêm Trường, Miếu và Lăng mộ ông, bà Trà Quận công (xã Vinh Hưng, huyện Phú Lộc).

[40]Bao gồm 04 di tích đã được xếp hạng quốc gia trước đây: Nhà lưu niệm Bác Hồ ở đường Mai Thúc Loan; Địa điểm Trường Quốc Học; Nhà lưu niệm thời niên thiếu của Chủ tịch Hồ Chí Minh ở làng Dương Nỗ; Đình làng Dương Nỗ.

[41](1)Xét tuyển dựa vào kết quả học tập ở cấp trung học phổ thông (2) Xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021 (3) Xét tuyển dựa vào điểm thi tốt nghiêp trung học phổ thông năm 2021 hoặc dựa vào điểm học bạ kết hợp với kết quả thi tuyển năng khiếu (4) Xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo Quy chế tuyển sinh hiện hành (5) Xét tuyển theo phương thức riêng của các đơn vị đào tạo trong Đại học Huế

[42]cụ thể các dự án: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh (CDC); Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc-Mỹ phẩm-Thực phẩm; Viện Thái y Huế (trên cơ sở Bệnh viện Y học cổ truyền); Bệnh viện Mắt Huế; Trung tâm y tế thành phố Huế; Xây dựng 2 phòng xét nghiệm PCR; Hạ tầng Khu y tế công nghệ cao.

[43]Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BTNMT với TMĐT 110 tỷ đồng từ nguồn sự nghiệp y tế.

[44]Tính đến 30/9/2021: Sốt xuất huyết: 73 trường hợp mắc; Tả, bạch hầu, cúm A (H5N1), thương hàn, viêm não virut: Không ghi nhận trường hợp mắc. Tay chân miệng: ghi nhận 37 trường hợp mắc, không trường hợp tử vong; Viêm gan siêu trùng: 39 trường hợp mắc. Công tác phòng, chống HIV/AIDS: Tính đến hết tháng 8/2021, số người nhiễm HIV hiện còn sống: 448 người; đã phát hiện 54 người nhiễm HIV; hiện đang điều trị ARV cho 441 người.

[45]Huy động, bổ sung lực lượng ngành y tế trong việc truy vết, tầm soát, xét nghiệm, truyền thông thông điệp 5K thôngqua cấp phát tờ rơi, áp phích, clip tuyên truyền trên các màn hình điện tử của đơn vị;bắt buộc đeo khẩu trang nơi công cộng, các sự kiện có tập trung đông người, trên các phương tiện giao thông công cộng

[46]Quyết định số 108/QĐ-BCĐ ngày 16/7/2021 của BCĐ phòng, chông dịch COVID-19 tỉnh; Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 16/7/2021 của UBND tỉnh về việc thành lập Bệnh viện dã chiến điều trị COVID-19 tại Hương Sơ

[47]giúp hỗ trợ kiểm soát, truy vết dịch tễ bằng giải pháp quét mã QR tại các điểm đến; chủ động theo dõi lịch trình di chuyển của bản thân trong giai đoạn dịch bệnh; là “giấy thông hành” được cấp với cấu hình linh hoạt theo điều kiện di chuyển hoặc thực thi công vụ; quản lý thành viên trong đơn vị cơ quan, doanh nghiệp, trường học.

[48]Chủ yếu các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan

[49]Số người nộp hồ sơ hưởng BHTN:2.612người (giảm 45%KH); Số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp:2.232người(giảm 32%KH); Số người được hỗ trợ học nghề: 163 người (tăng 155%KH); Số tiền chi trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề: 35,6 tỷ đồng.

[50]Trong đó, có 19 phiên trực tuyến và trực tiếp định kỳ tại Trung tâm, 01 phiên phối hợp với các trường đại học, cao đẳng và địa phương

[51]NQ số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về việc một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của TTCP

[52]Quyết định số 1798 /QĐ-UBND ngày 22/7/2021 về công bố Danh mục thủ tục hành chính mới về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ nguời lao động và nguời sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Văn bản số 6384 /UBND-NĐ ngày 21/7/2021 về triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo Nghị quyết số68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 củaTTCP

[53]Kế hoạch 03/KH-UBND ngày 05/01/2021 của UBND tỉnh

[54]Theo số liệu tổng hợp từ Ngân hàng CSXH đến tháng 5/2021: Cho vay ưu đãi hộ nghèo-NĐ 78/2002: 11.633 triệu đồng; Cho vay hộ cận nghèo-QĐ 15/2013: 91.841 triệu đồng; Cho vay hộ mới thoát nghèo - QĐ 28/2015: 162.429 triệu đồng; Cho vay HSSV-QĐ 157/2007: 3.771,80 triệu đồng, 167 lượt vay; Cho vay NS&VSMTNT-QĐ 62/2004: 83.381 triệu đồng; Cho vay giải quyết việc làm-NĐ 61/2015: 52.276 triệu đồng; Cho vay xuất khẩu LĐ-NĐ 61/2015: 145 triệu đồng; Cho vay hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn - QĐ 31/2007: 65.069 triệu đồng; Cho vay nhà ở XH - NĐ 100/2015:11.481 triệu đồng; Cho vay hộ nghèo XD nhà ở phòng tránh bão lụt khu vực Miền Trung: 60 triệu đồng; Cho vay theo CTDA phát triển lâm nghiệp 733,60 triệu đồng; Cho vay người SDLĐ để trả lương ngừng việc đối với người lao động: 104,62 triệu đồng; Cho vay khác: 220,00 triệu đồng

[55]Người thuộc hộ nghèo (19.981 người) được NSNN hỗ trợ 100% kinh phí mua thẻ BHYT; người thuộc hộ cận nghèo (44.998 người) được NSNN hỗ trợ 95% kinh phí(NSTW 70%, ngân sách tỉnh 25%), còn lại 5% do người cận nghèo tự tham gia.

[56]Tặng 42.289 suất quà của Chủ tịch nước: 12,9 tỷ đồng; kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh – Liệt sĩ 27-7, đã thăm và tặng 32.751 suất quà với kinh phí hơn 8,6 tỷ đồng.

[57]Trẻ em bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở: từ 211 em giảm xuống 209 em; trẻ em làm việc xa gia đình: từ 420 em giảm xuống 415 em

[58]Đã tặng 170 suất quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Trung tâm Công tác Xã hội và Quỹ bảo trợ trẻ em, Trung tâm HIV/AIDS, 09 thùng quà cho Trung tâm bảo trợ xã hội để tổ chức cho các cháu nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6 với tổng trị giá hơn 30 triệu đồng. Nhân Tháng hành động vì trẻ em có 462 em được cấp học bổng (tổng số tiền 372.200 triệu đồng), trao tặng 50 chiếc xe đạp (tổng kinh phí hơn 110 triệu đồng), với hơn 22.390 trẻ được thăm hỏi, tặng quà (tổng kinh phí hơn 1.2 tỷ đồng) trong Ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6 và trong Tháng hành động vì trẻ em.

[59]Tr.đó: Công ty TNHH NN MTV XSKT TT-Huế đã hỗ trợ cho 1.063 đối tượng bán lẻ vé số lưu động với tổng kinh phí 1,063 tỷ đồng

[60]Trong đó: Nguồn BHXH, ngân hàng CSXH: 113.387 người, với kinh phí: 38,13 tỷ đồng; Nguồn NSTW(60%) và tỉnh (40%): 1.388 người, với kinh phí: 4,86 tỷ đồng.

[61]KH số 242/KH-UBND ngày 16/7/2021 về tiếp nhận công dân bị ảnh hưởng dịch COVID-19 trở về từ TP HCM

[62]Với mức hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình gặp khó khăn 01 triệu đồng từ nguồn ngân sách Nhà nước và huy động xã hội hóa

[63]NQ số 21/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2020 của HĐND tỉnh về nội dung và mức chi hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST trên địa bàn tỉnh TT-Huế đến 2025; NQ số 22/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2020 của HĐND tỉnh về hỗ trợ cải tiến, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh TT-Huê GĐ 2021-2030

[64]Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025; Đề án Cố đô Khởi nghiệp; Đề án tăng cường,đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế vàĐề ántriển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốcsản phẩm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huếđến năm 2025; Đề án không dùng tiền mặt;Đề ánPhát triển vùng nguyên liệu và các sản phẩm dược liệu gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm ở tỉnh Thừa Thiên Huế; Đề án Thu thập mẫu vật cho Bảo tàng Thiên nhiên Duyên hải miền Trung đến năm 2030 (giai đoạn 2021-2025); Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021 – 2030,.

[65]Đã hỗ trợ cho 34/40 hồ sơ, 06 hồ sơ đang thẩm định để hỗ trợ

[66]Đã có 48 bộ hồ sơ dự thi

[67]Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế” và đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”

[68]phản ánh hiện trường, giám sát đô thị thông qua cảm biến camera, giám sát thông tin báo chí, giám sát dịch vụ hành chính công, cảnh báo mạng lưới đô thị thông minh, giám sát quảng cáo điện tử, giám sát môi trường, thẻ điện tử, giám sát tàu cá, giám sát đảm bảo an toàn thông tin

[69]Cấp sở có 1.733 TTHC một cửa (432 TTHC liên thông); UBND cấp huyện có 340 TTHC một cửa (35 TTHC liên thông) và 40 TTHC lĩnh vực Công an, Thuế, BHXH; UBND cấp xã có 128 TTHC một cửa (17 TTHC liên thông).

[70]Công Thương, Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa và Thể thao, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh. Các sở, ban, ngành còn lại và UBND các huyện, thị xã, thành phố đang xây dựng phương án tổ chức lại các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

[71](1)Biên bản trao đổi về dự án“Xây dựng thành phố Huế văn hoá và du lịch thông minh”giữa UBND tỉnh và Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc; (2) Biên bản ghi nhớ về việc đầu tư Trung tâm thương mại Aeon Mall tại tỉnh TTHuế giữa UBND tỉnh và Công ty TNHH Aeon Mall Việt Nam (Nhật Bản); (3) Bản ghi nhớ giữa UBND tỉnh và Tập đoàn LH (Hàn Quốc).

[72](1)Bản Ghi nhớ giữa UBND tỉnh và Công ty Cổ phần Chân Mây LNG về dự án Nhà máy điện khí tại Khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô; (2)Bản ghi nhớ hợp tác giữa UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và Chính quyền tỉnh Ubon Ratchathani, Thái Lan;

[73]Trong đó có 63 tổ chức có giấy đăng ký còn hiệu lực tại thời điểm tháng 10/2021.


WebsiteUBND tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Tổng số lượt xem: 2102
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)