(MPI) - Sản xuất công nghiệp tháng 02/2022 ước tính giảm 12,4% so với tháng trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, sản xuất công nghiệp tháng 02/2022 tiếp tục khởi sắc với mức tăng 8,5%; tính chung 2 tháng đầu năm 2022, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 5,4% so với 2 tháng đầu năm 2021.
|
Ảnh minh họa. Nguồn: MPI |
Cụ thể, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 02/2022 ước tính giảm 12,4% so với tháng trước và tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, so với cùng kỳ năm trước, ngành khai khoáng giảm 4,1%; ngành chế biến, chế tạo tăng 10%; sản xuất và phân phối điện tăng 8%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,8%.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, IIP ước tính tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 6,1% đóng góp 5,2 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 6,5%, đóng góp 0,6 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,5%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 2,8%, làm giảm 0,44 điểm phần trăm trong mức tăng chung.
Chỉ số sản xuất tháng 2 tháng đầu năm 2022 của một số ngành trọng điểm cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản xuất thiết bị điện tăng 27,9%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 21,2%; sản xuất trang phục tăng 20,1%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 15%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 11%; sản xuất xe có động cơ tăng 10,8%; sản xuất da và các sản phẩm liên quan tăng 10,6%; sản xuất phương tiện vận tải khác (mô tô, xe máy) tăng 10,2%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 9,7%. Ở chiều ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành giảm như sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 11,8%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị giảm 11,4%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế giảm 10,8%; khai thác quặng kim loại giảm 9,6%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 8,6%.
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
Sản xuất thiết bị điện
|
18,3
|
5,7
|
-2,7
|
14,3
|
27,9
|
Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu
|
9,3
|
11,5
|
-16,1
|
6,0
|
21,2
|
Sản xuất trang phục
|
6,9
|
10,6
|
-2,4
|
2,1
|
20,1
|
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu
|
11,1
|
-5,6
|
19,8
|
4,9
|
15,0
|
In, sao chép bản ghi các loại
|
6,7
|
11,2
|
14,5
|
-14,4
|
11,0
|
Sản xuất xe có động cơ
|
7,3
|
20,2
|
-5,6
|
7,2
|
10,8
|
Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan
|
8,0
|
8,9
|
9,5
|
2,3
|
10,6
|
Sản xuất phương tiện vận tải khác
|
6,3
|
6,8
|
-1,2
|
-4,2
|
10,2
|
Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất
|
4,1
|
12,6
|
4,1
|
5,1
|
9,7
|
Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên
|
2,3
|
-7,9
|
-7,8
|
-9,9
|
-8,6
|
Khai thác quặng kim loại
|
11,7
|
3,2
|
28,0
|
13,5
|
-9,6
|
Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế
|
3,6
|
95,1
|
10,8
|
-3,7
|
-10,8
|
Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị
|
9,7
|
-5,1
|
-4,1
|
8,8
|
-11,4
|
Tốc độ tăng/giảm chỉ số IIP 2 tháng đầu năm các năm 2018-2022 so với cùng kỳ năm trước
của một số ngành công nghiệp trọng điểm
Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong 2 tháng đầu năm 2022 tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Alumin tăng 20,3%; bột ngọt tăng 17,6%; thủy hải sản chế biến tăng 15%; quần áo mặc thường tăng 14,1%; ô tô tăng 12,2%; xi măng tăng 11%; linh kiện điện thoại và xe máy cùng tăng 10,7%; thép cán tăng 10,5%. Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước như tivi giảm 32,4%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 13,4%; xăng dầu các loại giảm 12,8%; điện thoại di động giảm 12,6%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm ngày 01/02/2022 tăng 1,2% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 1,3% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,1% và giảm 3%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,8% và giảm 3,4%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,6% và tăng 3,4%. Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0,2% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 1,6% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 1,3% và tăng 1,5%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,5% và tăng 0,1%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,2% và tăng 0,7%./.
Minh Hậu
Bộ Kế hoạch và Đầu tư