I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Về sản xuất nông nghiệp (tính đến ngày 15/4/2022)
1.1. Trồng trọt
1.1.1. Sản xuất vụ đông năm 2022
Vụ đông 2022 toàn tỉnh gieo trồng được 14.586,88 ha, tăng 1,69% (tăng 242,33 ha) so với năm 2021, chủ yếu tăng ở những cây trồng chính như: Ngô, lạc, đậu tương, nhóm cây hàng năm khác,...
1.1.2. Tiến độ sản xuất vụ xuân năm 2022
- Toàn tỉnh đã cấy được trên 19.036,20 ha lúa, trong đó: Lúa lai 8.716 ha, lúa thuần 10.320,2 ha, đạt 103% kế hoạch, tăng 0,11% (tăng 21,2 ha) so với cùng kỳ.
- Cây ngô đã trồng 8.026,1 ha, đạt 100,03%, giảm 2,23% (giảm 183,4 ha); cây lạc đã trồng 3.329,9 ha, đạt 99,1%, giảm 0,61% (giảm 20,4 ha); cây đậu tương trồng được 107,9 ha đạt 93,8%, giảm 2,09% (giảm 2,3 ha); cây mía trồng mới, trồng lại là 737,8 ha, tăng 199,54% (tăng 491,47 ha), trong đó: Diện tích trồng mới là 275,9 ha, trồng lại là 345,5 ha.
1.2. Về chăn nuôi
1.2.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu: Tổng đàn là 91.690 con, giảm 1,32% (giảm 1.226 con) so với cùng kỳ năm 2021; đàn bò 37.571 con, tăng 2,82% (tăng 1.029 con); đàn lợn 544.292 con, tăng 3,16% (tăng 16.657 con); đàn gia cầm 6.953,14 nghìn con, tăng 3,49%.
1.2.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm
Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 494,4 tấn, tăng 7,74% so với cùng kỳ năm 2021; đàn bò đạt 184,34 tấn, tăng 4,37%, sản lượng sữa đạt 1.823,5 tấn, tăng 1,73%; đàn lợn đạt 4.680,24 tấn, tăng 3,09%; đàn gia cầm đạt 1.246,4 tấn, tăng 5,88%.
1.3. Về sản xuất lâm nghiệp
1.3.1. Công tác trồng rừng
- Tiến độ trồng rừng: Tính đến tháng 4, ước tổng diện tích rừng trồng tập trung toàn tỉnh đã trồng được 4.186,1 ha, tăng 27,18% so với cùng kỳ năm 2021; số cây lâm nghiệp trồng phân tán là 140,7 nghìn cây.
1.3.2. Khai thác gỗ rừng trồng
Toàn tỉnh đã khai thác được 238.495,5 m3 gỗ, tăng 15,88% so với cùng kỳ. Trong đó, của các tổ chức khác được 21.824,49 m3; của hộ gia đình là 216.671 m3.
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số phát triển công nghiệp
- Chỉ số sản xuất công nghiệp trong tháng tăng 7,87% so với cùng kỳ, tăng 12,37% so với tháng trước, cụ thể như sau: Ngành khai khoáng tăng 53,66%, tăng 0,73%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,54%, tăng 9,87%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 45,77%, tăng 34,83%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 9,3%, tăng 7,99%.
- Tính chung 04 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 12,22% so với cùng kỳ năm trước, chia theo từng ngành kinh tế cấp I như sau:
+ Ngành khai khoáng tăng 40,23%.
+ Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,95%.
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,59%.
+ Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,65%.
2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
- Trong tháng, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện sản xuất đạt 152 triệu Kw, tăng 163,02%; bột fenspat nghiền đạt 21.100 tấn, tăng 15,75%; xi măng đạt 115.000 tấn, tăng 12,25%; fepromangan đạt 820 tấn, tăng 156,25%; hàng may mặc xuất khẩu đạt 2.049 nghìn cái, tăng 19,32%; giày da đạt 750 nghìn cái, tăng 15,38%; gỗ tinh chế đạt 3.703 m3, tăng 26.97%,... Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Trang in đạt 16 triệu trang, giảm 5,88%; giấy in viết, photo thành phẩm đạt 9.091 tấn, giảm 15,67%;...
- Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong 04 tháng đầu năm 2022 tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện thương phẩm đạt 341 triệu Kw, tăng 4%; bột ba rít đạt 10.000 tấn, tăng 454,32%; fepromangan đạt 4.220 tấn, tăng 254,62%; chè chế biến đạt 747 tấn, tăng 7,48%; hàng may mặc xuất khẩu đạt 7.285 nghìn cái, tăng 4,89%;... Tuy nhiên, có một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm so với cùng kỳ năm trước như: Đường kính đạt 7.736 tấn, giảm 38,39%; bột fenspat nghiền đạt 63.199 tấn, giảm 6,65%; bột giấy đạt 31.228 tấn, giảm 4,97%; giấy in viết, photo thành phẩm đạt 31.322 tấn, giảm 4,82%,...
3. Kết quả thu ngân sách nhà nước
3.1. Kết quả thu ngân sách
- Tổng thu nội địa trong tháng ước thực hiện là 200 tỷ đồng, lũy kế đạt 964,9 tỷ đồng, đạt 35,7% dự toán, tăng 9,7% so với cùng kỳ.
- Số thu nội địa trừ tiền sử dụng đất và xổ số ước thực hiện đạt 175,3 tỷ đồng, lũy kế đạt 735,1 tỷ đồng, đạt 33,7% dự toán, tăng 5,6% so với cùng kỳ.
3.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thu
3.2.1. Tăng thu
- Thu từ khu vực DNNN do Trung ương quản lý ước thực hiện là 23 tỷ đồng, tăng 9,6 tỷ đồng so với cùng kỳ.
- Thu từ thuế Bảo vệ môi trường ước thực hiện tháng 4/2022 là 30 tỷ đồng, tăng 7,1 tỷ đồng so với cùng kỳ.
- Thu tiền sử dụng đất ước thực hiện tháng 4/2022 là 23 tỷ đồng, tăng 11 tỷ đồng so với cùng kỳ; Thu tiền thuê đất là 20,7 tỷ đồng, tăng 14,8 tỷ đồng so với cùng kỳ.
3.2.2. Giảm thu
- Thu từ khu vực Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước thực hiện tháng 4/2022 là 0,6 tỷ đồng, giảm 9,5 tỷ đồng so với cùng kỳ.
- Thu từ lệ phí trước bạ ước thực hiện tháng 4/2022 là 12,7 tỷ đồng, giảm 2,3 tỷ đồng so với cùng kỳ.
4. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 4 năm 2022 đạt 181.411 triệu đồng, tăng 69,44% so với cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 159.376 triệu đồng, tăng 63,35%; cấp huyện đạt 20.435 triệu đồng, tăng 163,54%; cấp xã đạt 1.600 triệu đồng, giảm 8,2%.
Tính từ đầu năm, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện đạt 581.032 triệu đồng, tăng 64,54% so với cùng kỳ, đạt 15,54% kế hoạch năm, trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 514.908 triệu đồng, tăng 63,74%, đạt 16,58%; cấp huyện đạt 57.520 triệu đồng, tăng 89,65%, đạt 9,72%; cấp xã đạt 8.604 triệu đồng, tăng 3,2%, đạt 20,52%.
Tính đến ngày 15/4/2022, tổng số vốn đã giải ngân được 363,58 tỷ đồng, đạt 9,07% kế hoạch, trong đó: Nguồn vốn kế hoạch năm 2022 giải ngân được 353,7 tỷ đồng, đạt 8,93%; vốn năm 2021 kéo dài sang năm 2022 là 9,88 tỷ đồng, đạt 20,51%.
5. Thương mại và Dịch vụ
5.1. Công tác quản lý nhà nước về thương mại
5.2. Doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác
5.2.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Tổng mức bán lẻ hàng hóa trong tháng ước đạt 1.648.038 triệu đồng, tăng 2,66% so với tháng trước, tăng 19,11% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng hóa chính là: Lương thực thực phẩm đạt 671.751 triệu đồng, tăng 3,79%, tăng 6,79%; hàng may mặc đạt 97.391 triệu đồng, tăng 2,94%, tăng 45,27%; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 193.528 triệu đồng, tăng 0,41%, tăng 54,58%; xăng, dầu các loại đạt 211.160 triệu đồng, tăng 6,12%, tăng 89,04%; hàng hoá khác đạt 119.432 triệu đồng, tăng 4,12%, giảm 8,82%,....
Tính chung 4 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 6.331.473 triệu đồng, tăng 13,77% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó một số nhóm hàng hóa tăng là: Lương thực, thực phẩm đạt 2.552.044 triệu đồng, tăng 3,8%; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 754.258 triệu đồng, tăng 43,29%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) đạt 210.611 triệu đồng, tăng 13,28%; xăng, dầu các loại đạt 799.204 triệu đồng, tăng 71,73%... Tuy nhiên, còn có một số nhóm hàng giảm như: Vật phẩm, văn hoá, giáo dục đạt 61.081 triệu đồng, giảm 7,21%; hàng hoá khác đạt 455.387 triệu đồng, giảm 16,13%,...
5.2.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ khác
- Trong tháng, doanh thu nhóm dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 138.714 triệu đồng, tăng 26,28% so với cùng kỳ năm trước, tăng 1,51% so với tháng trước. Trong đó: Doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 127.775 triệu đồng, tăng 30,51%, tăng 1,6%; dịch vụ lưu trú ước đạt 10.938 triệu đồng, giảm 8,42%, tăng 0,37%. Tính chung 4 tháng, nhóm dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 501.914 triệu đồng, tăng 16,55%.
- Doanh thu nhóm dịch vụ khác trong tháng ước đạt 57.987 triệu đồng, tăng 38,58% so với cùng kỳ năm trước, tăng 3,16% so với tháng trước, trong đó: Kinh doanh bất động sản đạt 2.545 triệu đồng, tăng 44,59%, tăng 0,63%; dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 12.638 triệu đồng, tăng 66,46%, tăng 2,95%; giáo dục và đào tạo đạt 2.486 triệu đồng, tăng 12,23%, tăng 2,35%; dịch vụ khác đạt 17.723 triệu đồng, tăng 42,86%, tăng 6,01%. Tính chung 4 tháng, nhóm dịch vụ khác ước đạt 228.847,97 triệu đồng, tăng 20,79%.
5.3. Giá cả
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng giảm 0,39% so với tháng trước, tăng 1% so với cùng kỳ năm trước và tăng 2,48% so với tháng 12 năm trước. Tính chung 04 tháng đầu năm, tăng 0,38% so với cùng kỳ.
Trong số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính thì có 04 nhóm tăng giá so với tháng trước, 04 nhóm giảm giá, 03 nhóm giữ giá ổn định (thuốc và dịch vụ y tế; bưu chính viễn thông; giáo dục).
Trong 04 nhóm hàng tăng giá, so với tháng trước, bao gồm những nhóm hàng sau: Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,06% do nhu cầu tiêu dùng đồ uống các loại nước giải khát có ga, rượu, bia và thuốc lá tăng và chi phí vận chuyển tăng; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,51% do các trường học bắt đầu đi học trực tiếp trở lại bình thường nên nhu cầu tiêu dùng nhóm này tăng; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,06% do chuẩn bị vào thời tiết nắng nóng, nhu cầu mua sắm của người dân tăng nên giá các sản phẩm làm mát như tủ lạnh, máy điều hòa nhiệt độ, quạt điện tăng; văn hóa giải trí và du lịch tăng 0,63% do nhu cầu đi lại, du lịch của người dân trong dịp nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương tăng khi dịch bệnh Covid-19 cơ bản đã được kiểm soát.
Trong 04 nhóm hàng giảm giá, so với tháng trước, bao gồm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,1% nguyên nhân chủ yếu là do giá thịt lợn, rau tươi trong tháng giảm đã làm nhóm thịt gia súc, nhóm dầu mỡ ăn và chất béo khác giảm theo; nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,19% do giá điện, nước sinh hoạt giảm, do thời tiết chuyển mùa nên nhu cầu sử dụng điện, nước của người dân giảm; giao thông giảm 0,72% là do giá xăng điều chỉnh giảm theo quyết định điều chỉnh của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam về giá bán lẻ xăng vào các ngày 01, 11, 21 hàng tháng; hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,01%,…
- Chỉ số giá vàng tăng 5,08% so với cùng kỳ năm trước, tăng 4,4% so với tháng 12 năm trước, tăng 0,33% so với tháng trước, bình quân 04 tháng tăng 2,12% so với cùng kỳ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,62% so với cùng kỳ, tăng 0,01% so với tháng 12 năm trước, tăng 0,1% so với tháng trước, bình quân 04 tháng giảm 0,92% so với cùng kỳ.
6. Vận tải hàng hóa và hành khách
6.1. Doanh thu vận tải tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Ước tính doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng đạt 217.201,15 triệu đồng, tăng 14,56% so với tháng trước, tăng 8,13% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu từ vận tải hành khách ước đạt 36.539,91 triệu đồng, tăng 22,57% và giảm 10,85%; doanh thu từ vận tải hàng hóa đạt 180.439,64 triệu đồng, tăng 13,06% và tăng 12,99%; dịch vụ hỗ trợ vận tải kho bãi đạt 121,98 triệu đồng, tăng 13,18% và tăng 9,28%,...
- Tính chung 04 tháng đầu năm, doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 782.903,74 triệu đồng, giảm 1,1% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu từ vận tải hành khách ước đạt 128.454,17 triệu đồng, giảm 19,18%; doanh thu từ vận tải hàng hóa đạt 653.651,76 triệu đồng, tăng 3,44%; dịch vụ hỗ trợ vận tải kho bãi đạt 766,11 triệu đồng, tăng 1,03%.
6.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
- Khối lượng hành khách vận chuyển trong tháng ước đạt 575,83 nghìn hành khách, tăng 20,22% so với tháng trước và giảm 13,27% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 59.131,43 nghìn lượt hành khách.km, tăng 20,03% và giảm 1,89%. Tính chung 04 tháng đầu năm, khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 2.055,31 nghìn hành khách, giảm 20,16% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 210.648,05 nghìn lượt hành khách.km, giảm 10,12%.
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển trong tháng ước đạt 1.298,24 nghìn tấn, tăng 12,75% so với tháng trước và tăng 15,72% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 86.688,71 nghìn tấn.km, tăng 19,22% và tăng 18,79%. Tính chung 04 tháng đầu năm, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 4.678,13 nghìn tấn, tăng 5,56% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 288.062,84 nghìn tấn.km, tăng 0,07%.
7. Về du lịch
Trong tháng 4/2022, toàn tỉnh thu hút được 299.000 lượt khách du lịch; tổng thu từ khách du lịch đạt 331 tỷ đồng (nâng tổng số 4 tháng đầu năm 2022, thu hút 723.900 lượt, đạt 32% kế hoạch năm, tăng 4,5% so với cùng kỳ; tổng thu từ du lịch 722 tỷ đồng, đạt 31%, tăng 2,8%).
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Về lao động việc làm, giáo dục nghề nghiệp
Toàn tỉnh đã tạo việc làm cho 2.356 người, lũy kế 04 tháng đầu năm 2022, tạo việc làm cho 8.071 người, đạt 37,5% kế hoạch. Trong đó tạo làm việc trong các ngành kinh tế tại tỉnh 5.664 người, đạt 39%; lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố trong nước 2.371 người, đạt 36,5%; lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 36 người, đạt 7,7%.
2. Công tác đảm bảo chế độ chính sách và an sinh xã hội
2.1. Công tác đối với người có công với cách mạng
- Tiếp nhận và thẩm định giải quyết chế độ ưu đãi đối với 112 thân nhân người có công với cách mạng; thực hiện chi trả trợ cấp cho thân nhân người có công với cách mạng đầy đủ, kịp thời và đúng đối tượng.
- Trao tặng 95 suất quà, với tổng số tiền trên 1,425 tỷ đồng của Quỹ thiện Tâm thuộc tập đoàn Vingroup cho các thương binh hạng 1/4, bệnh binh hạng 1/3 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng trên địa bàn tỉnh.
2.2. Công tác phòng chống các tệ nạn xã hội
Tiếp tục tăng cường công tác quản lý cai nghiện ma túy tại cơ sở và điểm cai nghiện huyện Sơn Dương. Trong tháng 4, cơ sở đã tiếp nhận 06 người nghiện vào cai nghiện bắt buộc; cấp giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện cho 04 học viên; bán giao 01 trường hợp đi tù; tiếp tục duy trì quản lý 116 học viên cai nghiện ma túy (trong đó số có mặt cai nghiện tại cơ sở 110 học viên, đi viện 01 học viên, trốn cai 05 học viên).
3. Hoạt động giáo dục và đào tạo
Tiếp tục thực hiện phương án tổ chức dạy học thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19. Từ đầu tháng, học sinh phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh trở lại học trực tiếp sau thời gian dài nghỉ phòng dịch. Các trường học trên địa bàn tỉnh cũng đã nhanh chóng ổn định tổ chức, duy trì nề nếp học tập và triển khai hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học; chủ động phối hợp chặt chẽ với chính quyền, y tế ở địa phương và phụ huynh thường xuyên quản lý, theo dõi sức khỏe học sinh nhằm kịp thời hỗ trợ về y tế đối với trường hợp học sinh nghi mắc hoặc mắc Covid-19, chủ động kiểm soát không để dịch bệnh lan rộng trong trường học.
Trong tháng, tỉnh đã tổ chức thành công kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh. Theo đó, có 310/623 thí sinh dự thi đạt giải, chiếm 49,7%, trong đó: 09 giải nhất, 45 giải nhì, 127 giải ba và 129 giải khuyến khích.
4. Hoạt động y tế
Tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh cơ bản đã được kiểm soát ổn định, số ca mắc mới đã giảm mạnh, số ca chuyển nặng, ca tử vong rất thấp và dần chuyển sang trạng thái bình thường mới.
Bắt đầu triển khai tiêm phòng vắc xin Covid-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi. Theo thống kê, toàn tỉnh có trên 112 nghìn trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi. Tổng số vắc xin Moderna tỉnh được phân bổ đợt tiêm này là 9.400 liều về các huyện, thành phố. Trong đó: Thành phố Tuyên Quang 2.060 liều, huyện: Lâm Bình 500 liều, Na Hang 540 liều, Chiêm Hóa 1.100 liều, huyện Hàm Yên 1.200 liều, Yên Sơn 1.900 liều và Sơn Dương 2.100 liều; dự kiến số vắc xin này sẽ tiêm xong trước ngày 30/4/2022.
Trong đợt dịch lần thứ tư, tính từ ngày 29/4/2021 đến 20h00 ngày 20/4/2022, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 152.326 trường hợp mắc Covid-19, hiện đang điều trị 10.837, trong đó, tại Cơ sở Y tế 306 bệnh nhân, 10.531 bệnh nhân điều trị tại nhà, đã khỏi 141.470 người, tử vong 19 bệnh nhân.
Về tình hình tiêm chủng vắc xin ngừa Covid-19: Cộng dồn từ đợt 01 đến nay đã tiêm 1.604.550 mũi tiêm; trong đó mũi 01: 589.282 người; mũi 02: 587.529 người; mũi bổ sung, nhắc lại: 427.739 người.
Tỷ lệ tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên đạt: 01 mũi là 100,6% (512.823 người, còn 6.499 người chống chỉ định chưa tiêm); tiêm đủ 2 mũi là 99,7% (512.636 người); số người được tiêm mũi nhắc lại là: 427.729 người (chiếm 83%).
Tiêm cho trẻ từ 12 đến dưới 18: Số tiêm 01 mũi: 76.394 trẻ (đạt 99,5%), số tiêm đủ 02 mũi: 74.825 trẻ (97,5%). Bắt đầu triển khai tiêm cho trẻ từ 05 đến dưới 12 tuổi, cộng dồn đã tiêm được 655/112.057 trẻ từ 5-11 tuổi, hiện chưa có phản ứng phụ hoặc tai biến xảy ra.
5. Hoạt động văn hoá - thể dục, thể thao
- Lĩnh vực văn hoá: Xây dựng kế hoạch tổ chức Lễ đón nhận Bằng ghi danh của UNESCO di sản văn hóa phi vật thể "Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam" và Lễ hội Thành Tuyên năm 2022. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh được triển khai.
- Về thể dục thể thao: Tổ chức thành công giải đua thuyền Kayak tỉnh Tuyên Quang mở rộng năm 2022; giải bóng bàn tỉnh năm 2022; giải bóng đá thiếu niên nhi đồng tỉnh năm 2022.
6. Tình hình trật tự trị an, an toàn xã hội và an toàn giao thông
6.1. Về trật tự an toàn xã hội
- Trật tự trị an, an toàn xã hội trong tháng: Từ ngày 15/3/2022 đến ngày 14/4/2022, toàn tỉnh đã phát hiện 03 vụ phạm pháp kinh tế, với 05 đối tượng phạm tội; số vụ phạm pháp hình sự là 25 vụ và bắt giữ 45 đối tượng phạm tội; phát hiện 14 vụ tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, bắt giữ 31 đối tượng phạm tội; số vụ phạm pháp về chức vụ là 04 vụ, với 09 đối tượng phạm tội.
6.2. Về an toàn giao thông
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 08 vụ tai nạn giao thông đường bộ và đường thủy, làm chết 03 người và làm bị thương 05 người; với tổng giá trị thiệt hại là 95 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn giao thông tăng 05 vụ; số người bị thương tăng 04 người; thiệt hại về tài sản tăng 89 triệu đồng.
7. Thiệt hại do thiên tai, cháy, nổ
7.1. Thiệt hại do thiên tai
Theo Báo cáo nhanh của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Trong tháng, vào đêm ngày 15/4, rạng sáng ngày 16/4, do ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh nén rãnh áp thấp kết hợp với hội tụ gió trên mực 1500 m, tại các địa phương trong tỉnh đã xẩy ra mưa vừa, mưa to đến rất to, gây ra nhiều thiệt hại, cụ thể: 01 nhà bị sập đổ hoàn toàn tại xã Hùng Đức, huyện Hàm Yên; giông lốc đã làm 0,394 ha lúa bị ngập, ảnh hưởng; 2,4 ha cây ngô bị gẫy đổ tại huyện Chiêm Hóa; sạt lở, vùi lấp trên 30m công trình kênh mương thủy lợi tại các huyện Chiêm Hóa, Hàm Yên,... Ước tính thiệt hại trên 25,4 triệu đồng./.
Website Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang