I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Tài chính, ngân hàng
1.1. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Thu ngân sách nhà nước: Tổng thu ngân sách nhà nước ước thực hiện 9 tháng đầu năm 2021 đạt 1.749,7 tỷ đồng, đạt 70,8% dự toán năm, tăng 16,8% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 1.694,9 tỷ đồng, đạt 70,9%, tăng 20,5%.
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước: Tổng chi ngân sách nhà nước ước đạt 6.627,4 tỷ đồng, đạt 79,1% dự toán, giảm 8,9% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển 1.981,2 tỷ đồng, đạt 211,7%, giảm 22,4%; chi thường xuyên 3.524,3 tỷ đồng, đạt 58,9%, giảm 3,7%; chi dự phòng ngân sách 93,1 tỷ đồng, đạt 69,7%, tăng 3,1%,...
1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng
Về hoạt động huy động vốn: Nguồn vốn huy động tại địa phương ước thực hiện đến 30/9/2021 là 26.100 tỷ đồng, so với 31/12/2020 tăng 375 tỷ đồng, tăng 1,4%.
Về hoạt động tín dụng: Dư nợ ước thực hiện đến 30/9/2021 là 20.900 tỷ đồng, so với 31/12/2020 tăng 1.263 tỷ đồng, tăng 6,4%. Trong đó: Dư nợ của các Ngân hàng thương mại 17.660 tỷ đồng, tăng 1.014 tỷ đồng, tăng 6,1%; của Ngân hàng Chính sách xã hội 3.240 tỷ đồng, tăng 275 tỷ đồng, tăng 9,2%.
Về chất lượng tín dụng: Nợ xấu của các Ngân hàng đến 30/9/2021 khoảng 150 tỷ đồng, chiếm 0,71% trên tổng dư nợ, so với 31/12/2020 giảm 06 tỷ đồng, giảm 3,8%. Từ đầu năm đến nay, các Ngân hàng xử lý được 86,7 tỷ đồng nợ xấu, trong đó: Nợ xấu được thu hồi là 81,4 tỷ đồng; xử lý bằng dự phòng rủi ro 5,3 tỷ đồng.
2. Giá cả
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 năm 2021 giảm 0,3% so với tháng trước, tăng 0,07% so với cùng kỳ năm trước và tăng 1,32% so với tháng 12/2020. CPI bình quân quý III năm 2021 giảm 0,22% so với cùng quý năm trước. Tính chung 9 tháng đầu năm 2021 CPI giảm 0,56% so với cùng kỳ năm trước.
CPI bình quân quý III giảm 0,22% so với cùng quý năm trước, trong đó giảm ở những nhóm hàng chủ yếu : Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 6,39%; bưu chính viễn thông giảm 3,43%; văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,36%,...
- Chỉ số giá vàng tháng 9/2021 tăng 0,06% so với tháng trước, giảm 0,55% so với cùng tháng năm 2020, giảm 0,32% so với tháng 12 năm trước; bình quân quý III năm 2021 tăng 2,82% so với cùng quý năm trước. Tính chung 9 tháng đầu năm 2021 giá vàng tăng 14,28% so với cùng kỳ năm trước.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 9/2021 giảm 0,44% so với tháng trước, giảm 1,72% so với cùng tháng năm 2020, giảm 1,52% so với tháng 12 năm trước; bình quân quý III năm 2021 giảm 1,25% so với cùng quý năm trước. Tính chung 9 tháng đầu năm 2021 giá vàng giảm 1,08% so với cùng kỳ năm trước.
3. Đầu tư và xây dựng
3.1. Vốn đầu tư
3.1.1. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh ước thực hiện quý III đạt 3.164,7 tỷ đồng, tăng 13,23% so với quý cùng kỳ năm trước; tính chung 9 tháng đầu năm 2021 ước đạt 7.558,5 tỷ đồng, tăng 15,28%.
3.1.2. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 9 đạt 294,4 tỷ đồng, tăng 3,8% so với tháng cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 262,1 tỷ đồng, tăng 0,76%; vốn ngân sách cấp huyện đạt 29,8 tỷ đồng, tăng 3,6%; vốn ngân sách cấp xã đạt 2,4 tỷ đồng, tăng 3,3%.
Ước thực hiện quý III đạt 805,5 tỷ đồng, tăng 0,92% so với quý cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 717,2 tỷ đồng, tăng 0,76%; vốn ngân sách cấp huyện đạt 81,5 tỷ đồng, tăng 2,28%; vốn ngân sách cấp xã đạt 6,7 tỷ đồng, tăng 1,31%.
Tính chung 9 tháng đầu năm đạt 1.484,4 tỷ đồng, đạt 55,19% kế hoạch, tăng 19,29% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó: Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách cấp tỉnh đạt 1.333,5 tỷ đồng, đạt 60,2%, tăng 20,17%; vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách cấp huyện đạt 133,1 tỷ đồng, đạt 30,2%, tăng 10,66%; vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách cấp xã đạt 17,7 tỷ đồng, đạt 123,73%, tăng 23,73%.
3.2. Xây dựng
Trong thời gian tới, tỉnh tập trung vào các công trình, dự án trọng điểm như: Đẩy nhanh tiến độ, thi công dự án Đầu tư xây dựng đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ kết nối với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; tập trung thi công, đảm bảo hoàn thành dự án Xây dựng 02 tuyến đường dọc sông Lô đấu nối với các tuyến Quốc lộ 37, Quốc lộ 2C, đường Hồ Chí Minh liên kết với đường cao tốc nối thành phố Tuyên Quang với cao tốc Nội Bài - Lào Cai trước ngày 30/10/2021; khởi công xây dựng Dự án đường trục phát triển đô thị từ thành phố Tuyên Quang đi trung tâm huyện Yên Sơn (Km14 QL.2, Tuyên Quang - Hà Giang); đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư dự án Đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa Tuyên Quang,…
4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
4.1. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Tính đến ngày 20/9/2021, toàn tỉnh có 10 doanh nghiệp (DN) thành lập mới với số vốn đăng ký là 56,7 tỷ đồng, giảm 52,38% về số DN và giảm 67,17% về số vốn đăng ký, vốn đăng ký bình quân một DN đạt 5,67 tỷ đồng, giảm 31,02% so với cùng kỳ năm trước. Trong Quý III/2021, toàn tỉnh có 59 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 872,3 tỷ đồng, giảm 9,23% số doanh nghiệp và tăng 47,79% về số vốn đăng ký so với cùng quý năm trước.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2021, tình hình doanh nghiệp đăng ký thành lập mới 9 tháng năm 2021 tiếp tục duy trì ổn định và giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2020. Cụ thể, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 185 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 1.877,3 tỷ đồng, giảm 0,54% về số doanh nghiệp và giảm 2,77% về vốn đăng ký, tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế của tỉnh trong 9 tháng đầu năm 2021 là 22.129,54 tỷ đồng (tăng 14,71% so với cùng kỳ năm 2020). Vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong 9 tháng đầu năm 2021 đạt 10,15 tỷ đồng (giảm 2,21% so với cùng kỳ năm 2020). Chia theo khu vực kinh tế có 11 doanh nghiệp thành lập mới thuộc khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 5,94% tổng số doanh nghiệp thành lập mới; có 67 doanh nghiệp thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng, chiếm 36,22 % và 107 doanh nghiệp thuộc khu vực thương mại, dịch vụ, chiếm 57,44%.
4.2. Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả điều tra về xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý III năm 2021 cho thấy: Số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh quý III năm nay khả quan hơn quý trước đạt tỷ lệ 14,71%; doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định đạt tỷ 35,29% và có 50,0% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Chỉ số cân bằng của quý III năm 2021 so với quý II là -35,29%. Dự kiến xu hướng kinh doanh quý tiếp theo so với quý hiện tại năm 2021 cho thấy: Có 41,18% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên (trong đó có ngành: Sản xuất chế biến thực phẩm; chế biến gỗ lạng và sản phẩm tết bện; sản xuất giấy, bột giấy; sản xuất xi măng và gia công cơ khí…); 52,94% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định (trong đó có ngành: Sản xuất trang phục; sản xuất hóa chất và sản xuất kim loại ); có 5,88% số doanh nghiệp dự báo tiếp tục khó khăn hơn. Dự tính chỉ số cân bằng của quý tiếp theo so với quý hiện tại là 35,29%.
5. Về sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
5.1. Trồng trọt
5.1.1. Cây hàng năm (ước tính cả năm 2021)
5.1.1.1. Về diện tích gieo trồng
Diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm cả năm 2021 ước tính toàn tỉnh gieo trồng được 90.178,67 ha, giảm 1,84% (giảm 1.686,1 ha) so với cả năm 2020 (Diện tích giảm ở cả vụ đông xuân và vụ mùa).
- Cây lúa: Diện tích gieo trồng 44.414,17 ha, đạt 101,31% kế hoạch, tăng 0,16% (tăng 70,9 ha) so với cả năm 2019. Chia ra: Vụ đông xuân gieo trồng được 19.097,04 ha, giảm 0,99% (giảm 190,86 ha) so với vụ đông xuân năm 2020; vụ mùa gieo trồng được 25.083,26 ha, giảm 0,63% (giảm 159,72 ha) so với vụ mùa năm 2020.
- Cây ngô: Diện tích trồng ngô được 18.309,9 ha, giảm 4,78% (giảm 920,11 ha) so với cả năm 2020. Chia ra: Vụ đông xuân: 13.587,45 ha, giảm 5,46% (giảm 784,53 ha) so với vụ đông xuân năm 2020; vụ mùa: 4.722,42 ha, giảm 2,79 % (giảm 135,58 ha) so với vụ mùa năm 2020.
- Cây lấy củ có chất bột: Diện tích gieo trồng đạt 5.255 ha, giảm 1,46% (giảm 78,11 ha) so với cả năm 2020. Trong đó: Cây khoai lang 2.392,66 ha, tăng 9,81% (tăng 213,83 ha); cây sắn trồng được 2.184,76 ha, giảm 6,3% (giảm 147 ha); cây dong giềng trồng được 558,15 ha, giảm 2,25% (giảm 12,84 ha),...
- Cây mía: Diện tích trồng mía được 2.202,80 ha, giảm 23,60% (giảm 680,47 ha) so với cả năm 2020.
- Cây có hạt chứa dầu: Diện tích gieo trồng đạt 4.884,78 ha, giảm 2,46% (giảm 123,01 ha) so với cả năm 2020. Trong đó: Cây đậu tương 313,23 ha, giảm 27,39% (giảm 118,16 ha); cây lạc 4.561,99 ha, giảm 0,13% (giảm 5,73 ha).
5.1.1.2. Về năng suất
- Cây lúa: Năng suất đạt 58,90 tạ/ha, tăng 0,35% (tăng 0,21 tạ/ha) so với cả năm 2020. Trong đó: Lúa lai đạt 62,99 tạ/ha, tăng 0,47% (tăng 0,30 tạ/ha); lúa thuần đạt 56,02 tạ/ha, tăng 0,31% (tăng 0,17 tạ/ha).
- Cây ngô: Năng suất đạt 46,35 tạ/ha, tăng 1,75% (tăng 0,80 tạ/ha) so với cả năm 2020 (tăng cả ở vụ đông xuân và vụ mùa năm 2021).
- Cây lấy củ có chất bột: Khoai lang đạt 62,25 tạ/ha, tăng 1,59% (tăng 0,97 tạ/ha) so với cả năm 2020; sắn đạt 136,56 tạ/ha, tăng 0,04% (tăng 0,05 tạ/ha); dong giềng đạt 86,66 tạ/ha, tăng 4,15% (tăng 3,46 tạ/ha),...
- Cây mía: Năng suất đạt 574,47 tạ/ha, giảm 2,24 % (giảm 13,14 tạ/ha) so với cả năm 2020.
- Cây có hạt chứa dầu: Cây đậu tương đạt 20,04 tạ/ha, tăng 1,46% (tăng 0,29 tạ/ha) so với cả năm 2020; cây lạc đạt 29,51 tạ/ha, đạt 99,88% so với năm 2020.
5.1.1.3. Về sản lượng
- Cây lúa sản lượng đạt 260.201,41 tấn, giảm 0,44% (giảm 1.149,27 tấn) so với cả năm 2020. Trong đó: lúa lai đạt 114.697,84 tấn, giảm 0,97% (giảm 1.128,70 tấn); lúa thuần đạt 145.503,57 tấn, giảm 0,01% (giảm 20,57 tấn).
- Cây ngô đạt 84.868,91 tấn, giảm 3,12% (giảm 2.733,24 tấn) so với cả năm 2020.
- Cây lấy củ có chất bột: Cây khoai lang đạt 14.893,24 tấn, tăng 11,56% (tăng 1.543,36 tấn) so với cả năm 2020 (tăng chủ yếu ở vụ xuân, do diện tích tăng); cây sắn đạt 29.834,66 tấn, giảm 6,27% (giảm 1.996,02 tấn); cây dong giềng đạt 4.836,66 tấn, tăng 1,81% (tăng 86,02 tấn),...
- Cây mía: Sản lượng đạt 126.543,74 tấn, giảm 25,31% (giảm 42.878,81 tấn) so với cả năm 2020.
- Cây có hạt chứa dầu: Cây đậu tương đạt 627,84 tấn, giảm 26,33% (giảm 224,41 tấn) so với cả năm 2020; cây lạc đạt 13.464,54 tấn, giảm 0,25% (giảm 33,56 tấn).
5.1.2. Cây lâu năm
5.1.2.1. Về diện tích
Ước 9 tháng đầu năm 2021, tổng diện tích cây trồng lâu năm trên địa bàn tỉnh hiện có 28.771,95 ha, tăng 2,88% (tăng 805,51 ha) so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó: Cây ăn quả diện tích các loại cây ăn quả đạt 19.858,34 ha, tăng 4,43% (tăng 841,88 ha); cây chè hiện có 8.466,85 ha, tăng 0,28% (tăng 23,51 ha).
5.1.2.2. Về sản lượng
- Cây ăn quả: Tổng sản lượng ước đạt 17.703,56 tấn, tăng 6,73% (tăng 2.347,33 tấn) so với cùng kỳ năm 2020
- Cây chè Sản lượng ước đạt 61.080,69 tấn, tăng 1,06% so với cùng kỳ năm 2020.
5.1.3. Tình hình sinh vật gây hại
Trong 9 tháng đầu năm 2021, thời tiết, khí hậu ngày nắng, xen kẽ các đợt mưa dông khá thuận lợi để sâu bệnh phát triển gây hại. Lúa bị rầy nâu, rầy lưng trắng gây hại, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít dài gây hại, bọ xít đen, chuột... Trên cây chè bị nhiễm rầy xanh nhẹ, bọ trĩ, bọ xít, nhện đỏ; trên cây cam: Nhện đỏ, nhện trắng gây hại trung bình, nhện rám vàng; cây lâm nghiệp bệnh phấn trắng, bệnh lở cổ rễ, sâu ăn lá... Các ngành chức năng đã hướng dẫn và chỉ đạo bà con nông dân phòng trừ kịp thời, có hiệu quả, không để dịch bệnh hại nặng cây trồng.
5.1.4. Sản xuất vụ đông năm 2021
Đến 15/9/2021 toàn tỉnh đã trồng được 1.502,5 ha ngô đạt 33,2% kế hoạch. Trong đó: Huyện Sơn Dương trồng được 841,5 ha, đạt 76,5% kế hoạch; Lâm Bình 37,5 ha, đạt 7,8%; Na Hang 0 ha, đạt 0%; Chiêm Hoá 93,3 ha, đạt 9,6%; Thành phố Tuyên Quang 208,9 ha, đạt 88,9%; Yên Sơn 306,3 ha, đạt 42,8%; Hàm Yên 15 ha, đạt 1,5%.
5.2. Về chăn nuôi
5.2.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu tổng đàn là 92.198 con, giảm 2,8% (tương đương giảm 2.656 con) so với cùng kỳ năm 2020; đàn bò 36.902 con, tăng 1,77% (tăng 643 con); đàn lợn 544.103 con, tăng 8,02% (tăng 40.387 con); đàn gia cầm 6.515,17 nghìn con, tăng 7,9% (tăng 476,77 nghìn con).
5.2.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu sản lượng ước đạt 5.112,17 tấn (tương ứng với 16.192 con xuất chuồng), tăng 7,59% so với cùng kỳ năm 2020 (tăng 360,79 tấn); đàn bò 1.312 tấn, (tương ứng với 6.000 con xuất chuồng), tăng 9,69% (tăng 115,94 tấn); đàn lợn 42.631,30 tấn (tương ứng với 564.653 con xuất chuồng), tăng 6,22% (tăng 2.496,71 tấn); đàn gia cầm đạt 12.901,14 tấn, tăng 11,76% (tăng 1.357,41 tấn) so với cùng kỳ năm 2020.
5.3. Công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và tiêm phòng
5.3.1. Công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
Trong 9 tháng đầu năm 2021, ở một số địa phương trong tỉnh, đã xuất hiện một số gia súc, gia cầm ốm do mắc các bệnh: Tụ huyến trùng; ký sinh trùng, chướng bụng đầy hơi (đàn trâu, bò); tiêu chảy, lép tô, phân trắng lợn con (đàn lợn); Niucatson, THT, cầu trùng... (đối với đàn gia cầm), số gia súc mắc bệnh đã được nhân viên thú y tại các địa phương phát hiện và điều trị kịp thời, kết quả: Tổng số đã phát hiện và điều trị được 1.709 con gia súc, gia cầm các loại; chữa khỏi 1.635 con và chết 74 con.
5.3.2. Công tác tiêm phòng
Trong 9 tháng đầu năm 2020 các huyện, thành phố tiếp tục triển khai công tác tiêm phòng bổ sung cho đàn gia súc, gia cầm, kết quả tiêm phòng: đàn trâu LMLM: 21.902 con, THT: 50.157 con; đàn bò LMLM: 7.826 con, THT: 19.383 con; đàn lợn LMLM: 48.587 con; THT: 253.071 con, Dịch tả: 196.062 con; đàn gia cầm THT: 2.073.976 con, Niucatson: 1.885.502 con,...
5.3.3. Công tác phòng chống dịch lợn tả Châu phi và bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò
- Trong tháng 9 tổng số lợn bị dịch bệnh tiêu hủy là 2.705 con tổng trọng lượng 113.403 kg.
- Bệnh viêm da nổi cục xảy ra tại 897 hộ/346 thôn/92 xã/7 huyện, thành phố với 1.511 con trâu, bò mắc bệnh; trong đó: Đã điều trị khỏi 1.259 con; số chết 199 con; số xã đã qua 21 ngày không phát sinh dịch 85/92 xã (58 xã đã công bố hết dịch). Đã tiêm phòng: 43.619 con (7.454 trâu; 36.165 con bò).
5.4. Về sản xuất lâm nghiệp (ước tính có đến ngày 17/9/2021)
5.4.1. Kết quả trồng rừng
Đến thời điểm báo cáo toàn tỉnh đã trồng được 11.224,09 ha rừng, đạt 108,45% kế hoạch, trong đó: Trồng rừng tập trung 10.632,10 ha, trồng cây phân tán: 681,60 nghìn cây (quy ha là 591,99 ha).
5.4.2. Kết quả khai thác rừng trồng
Trong 9 tháng đầu năm 2021 toàn tỉnh đã khai thác được 7.687,8 ha gỗ (chủ yếu là rừng trồng), sản lượng trên 750.639,9 nghìn m3, đạt 85,28 % kế hoạch, khaithác tre, nứa được 6.682,4 tấn.
5.5. Về thuỷ sản
- Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính là 3.402.19 ha, tăng 1,92% so với cùng kỳ năm 2020. Diện tích nuôi trồng tăng do ở một số địa phương các hộ nuôi trồng thủy sản đã mở rộng diện tích nuôi trồng như: huyện Yên Sơn, Sơn Dương và thành phố Tuyên Quang.
- Tổng sản lượng thủy sản ước đạt 6.983,93 tấn, tăng 8,62% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó: Cá đạt 6.834,39 tấn, tăng 8,68%; tôm đạt 142,26 tấn, tăng 5,41%; thủy sản khác đạt 7,28 tấn, tăng 12,77%.
5.6. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình phát triển nông thôn
- Với mục tiêu trong năm 2021, toàn tỉnh phấn đấu có thêm 09 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 05 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao và xã Thái Bình, huyện Yên Sơn đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu. Tỉnh đã tập trung mọi nguồn lực và đôn đốc các huyện, thành phố triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2021, theo đó hiện có 01 xã đạt 18 tiêu chí (xã Hợp Thành, huyện Sơn Dương), 05 xã đạt 14 tiêu chí (xã Thổ Bình, huyện Lâm Bình; xã Thái Sơn, huyện Hàm Yên; xã Phú Thịnh, Tân Long, huyện Yên Sơn; xã Tú Thịnh, huyện Sơn Dương) 02 xã đạt 13 tiêu chí (xã Tân An huyện Chiêm Hóa; xã Tân Thành, huyện Hàm Yên) và 01 xã đạt 10 tiêu chí (Kiên Đài, huyện Chiêm Hóa). Tiếp tục duy trì và giữ vững 19/19 tiêu chí tại các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao và xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025.
6. Sản xuất công nghiệp
6.1. Về phát triển công nghiệp trong tháng
- Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng tăng 1,6% so với tháng trước và tăng 8,67% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành khai khoáng tăng 2,88%, tăng 8,84%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,46%, tăng 11,58%; cung cấp nước và hoạt động thu gom xử lý rác, nước thải giảm 8,35%, tăng 1,53%; sản xuất và và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 7,63%, giảm 0,75%,...
- Sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong tháng của tỉnh đạt mức tăng trưởng khá, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện thương phẩm đạt 111 triệu Kw, tăng 16,51%; chè chế biến đạt 1.969 tấn, tăng 104,06%; bột fenspat nghiền đạt 18.700 tấn, tăng 27,05%; xi măng đạt 113.000 tấn, tăng 47,64%; may mặc xuất khẩu đạt 2.051 nghìn cái, tăng 37,39%; gỗ tinh chế đạt 3.300 m3, tăng 57,98%; thép cây, thép cuộn đạt 28.500 tấn, tăng 19,11%,...Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Điện sản xuất đạt 134 triệu Kw, giảm 44,93%; bột ba rít đạt 4.500 tấn, giảm 4,53%; nước máy thương phẩm đạt 674 nghìn m3, giảm 3,49%;...
6.2. Về phát triển công nghiệp 9 tháng năm 2021
- Tính chung 9 tháng đầu năm 2021, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 6,28% so với cùng kỳ năm trước. Chia theo từng ngành kinh tế cấp I như sau:
+ Ngành khai khoáng giảm 16,69%.
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,97%.
+ Ngành sản xuất và phân phối điện khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 4,1%.
+ Ngành cung cấp nước và hoạt động thu gom xử lý rác, nước thải tăng 8,55%.
- Sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong 9 tháng đầu năm 2021 tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện thương phẩm đạt 872 triệu Kw, tăng 11,01%; chè chế biến đạt 12.920,7 tấn, tăng 89,26%; bột ba rít đạt 23.998 tấn, tăng 4,85%; bột fenspat nghiền đạt 177.116,75 tấn, tăng 22,68%; xi măng đạt 907.516,22 tấn, tăng 5,2%; may mặc xuất khẩu đạt 16.168 nghìn cái, tăng 57,45%; thép cây, thép cuộn đạt 226.025,76 tấn, tăng 8,32%;… Tuy nhiên, một số sản phẩm công nghiệp có chiều hướng giảm so với cùng kỳ như: Điện sản xuất đạt 1.110 triệu Kw, giảm 24,91%; đường kính trắng đạt 16.891 tấn, giảm 27,14%;...
7. Thương mại, dịch vụ
7.1. Công tác quản lý nhà nước về thương mại
Trong 9 tháng đầu năm các lực lượng chức năng trong tỉnh đã thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về thương mại. Tổng số vụ thanh tra, kiểm tra là 436 vụ, đạt 79,2% kế hoạch, giảm 21,8% so với cùng kỳ. Trong đó: Số vụ vi phạm đã xử lý 223 vụ; số vụ không vi phạm 213 vụ, tổng số tiền thu nộp vào Ngân sách nhà nước là 1.586,5 triệu đồng, đạt 88% kế hoạch, giảm 25,9% so với cùng kỳ.
7.2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9 năm 2021 ước đạt 1.991.886,2 triệu đồng, tăng 4,81% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 9 tháng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 15.179.766,1 triệu đồng, tăng 10,62% so với cùng kỳ năm trước.
7.2.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 9 năm 2021 ước đạt 1.795.345 triệu đồng, tăng 4,58% so với cùng kỳ năm trước, hầu hết các ngành hàng ước tính đều có doanh thu cao hơn so với tháng trước như ngành đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 37,87%; vật phẩm, văn hoá, giáo dục tăng 74,87%; ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) tăng 41,81%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) tăng 42,47%; xăng, dầu các loại tăng 13,26%,...
Doanh thu bán lẻ hàng hoá quý III ước đạt 5.238.708,5 triệu đồng, tăng 6,29% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó một số nhóm hàng tăng so với cùng kỳ như: Đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 45,5%; vật phẩm, văn hoá, giáo dục tăng 75,23%; ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) tăng 41,73%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) tăng 44,67%; xăng, dầu các loại tăng 11,57%,...
Tính chung 9 tháng đầu năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 13.743.030,1 triệu đồng, tăng 10,23% so với cùng kỳ năm trước, một số ngành hàng có doanh thu tăng khá cao so với cùng kỳ là nhóm ngành hàng ngành đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 35,71%; vật phẩm, văn hoá, giáo dục tăng 43,96%; ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) tăng 18,56%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) tăng 24,76%; xăng, dầu các loại tăng 14,75%,...
7.2.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác
- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 9 năm 2021 ước đạt 139.780,8 triệu đồng, tăng 9,23% so với cùng kỳ năm trước; ước thực hiện quý III đạt 394.513 triệu đồng, tăng 7,41%; cộng dồn 9 tháng 2021 ước đạt 1.023.371,2 triệu đồng, tăng 17,74%.
- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 9 ước đạt 93,7 triệu đồng, giảm 81,27% so với cùng kỳ năm trước; ước thực hiện quý III đạt 185,8 triệu đồng, giảm 93,66%; cộng dồn 9 tháng, doanh thu lữ hành ước đạt 731,1 triệu đồng, giảm 86,67%.
- Doanh thu dịch vụ khác trong tháng ước đạt 56.666,7 triệu đồng, tăng 2,51% so với cùng kỳ năm trước; ước thực hiện quý III đạt 152.360,6 triệu đồng, tăng 1,63%; cộng dồn 9 tháng, doanh thu dịch vụ khác ước đạt 412.633,7 triệu đồng, tăng 8,53%.
8. Vận tải hàng hóa và hành khách
8.1. Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 9 đạt 214.038,6 triệu đồng, tăng 8,52% so với tháng trước, tăng 0,69% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Vận tải hành khách ước đạt 38.178,9 triệu đồng, tăng 6,76%, giảm 5,33%; vận tải hàng hóa ước đạt 175.667,4 triệu đồng, tăng 8,91%, tăng 2,09%; kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 192,3 triệu đồng, tăng 4,33%, tăng 17,18%.
- Ước thực hiện quý III/2021 doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 609.609,9 triệu đồng, giảm 3,94% so với quý cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 111.613,6 triệu đồng, giảm 7,29%; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 497.434,4 triệu đồng, giảm 4,13%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 561,9 triệu đồng, giảm 13,38%.
- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước 9 tháng đầu năm 2021 đạt 1.797.197,6 triệu đồng, tăng 7,75% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 348.629 triệu đồng, tăng 16,41%; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 1.446.863,4 triệu đồng, tăng 5,83%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 1.705,2 triệu đồng, tăng 30,43%.
8.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
8.2.1. Vận tải hành khách
- Vận tải hành khách tháng 9 ước tính đạt 618,14 nghìn lượt khách vận chuyển, tăng 5,78% so với tháng trước, giảm 4,78% cùng kỳ; luân chuyển hành khách đạt 55.388,03 nghìn lượt khách.km, tăng 6,41%, giảm 3,31%.
- Ước thực hiện quý III/2021 đạt 1.834,72 nghìn lượt khách vận chuyển, tăng 5,14% so với quý cùng kỳ và luân chuyển đạt 163.848,06 nghìn lượt khách.km, tăng 2,46%.
- Tính chung 9 tháng đầu năm 2021, vận tải hành khách ước đạt 5.662,66 nghìn lượt khách vận chuyển, tăng 22,83% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển ước đạt 511.313,51 nghìn lượt khách.km, tăng 21,7%....
8.2.2. Vận tải hàng hóa
- Vận tải hàng hóa tháng 9 ước đạt 1.238,23 nghìn tấn, tăng 8,74% so với tháng trước, tăng 6,48% so với cùng kỳ và luân chuyển đạt 80.400,43 nghìn tấn.km, tăng 8,68%, tăng 12,63%.
- Ước thực hiện quý III/2021 đạt 3.527,29 nghìn tấn, tăng 1,61% so với quý cùng kỳ và luân chuyển đạt 228.804,02 nghìn tấn.km, tăng 6,68%.
- Tính chung 9 tháng đầu năm 2021, vận tải hàng hóa ước đạt 10.210,25 nghìn tấn, tăng 6,3% so với cùng kỳ và luân chuyển đạt 661.346,72 nghìn tấn.km, tăng 11,36%.
9. Về du lịch
Trong tháng 9/2021, thu hút được 75.300 lượt khách du lịch, giảm 71% so với cùng kỳ; tổng thu từ khách du lịch đạt 62 tỷ đồng, giảm 74,9% so với cùng kỳ (nâng tổng 9 tháng năm 2021, thu hút 1.270.800 lượt khách, đạt 57% kế hoạch; tổng thu từ khách du lịch đạt 1.208 tỷ đồng, đạt 58% kế hoạch).
10. Bưu chính, viễn thông
10.1. Về bưu chính
Toàn tỉnh hiện có 203 điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, trong đó có 41 bưu cục giao dịch cấp 1, 2, 3 và 4 Chi nhánh; 114 điểm Bưu điện - Văn hóa xã, 28 địa điểm kinh doanh và 37 điểm thuộc loại hình phục vụ khác. Bán kính phục vụ bình quân/điểm: 3 km. Số dân được phục vụ bình quân/điểm: 3.540 người. 100% số xã, phường có điểm phục vụ đảm bảo chính xác, an toàn và kịp thời trong việc chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện, thư báo, công văn... 100% các xã có thư báo đến trong ngày.
10.2. Về viễn thông
Mạng thông tin di động hiện tại đã phủ sóng đến 99% các thôn bản, tổ nhân dân, đồng thời phủ sóng 4G và truyền dẫn cáp quang tới 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch, với thực tế, đảm bảo chất lượng phủ sóng, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và mỹ quan đô thị.
Ước tính đến hết Quý III/2021, trên toàn tỉnh có 1.045 vị trí lắp đặt trạm thu phát sóng BTS (1 vị trí lắp đặt nhiều loại trạm 2G, 3G, 4G). Tất cả các trạm đã được trang bị thiết bị công nghệ 3G và trên 70% trong số đó đã lắp thiết bị công nghệ 4G. Đảm bảo trên 99,9% số thôn, bản, tổ nhân dân được phủ sóng điện thoại di động. Tổng số thuê bao điện thoại trên toàn tỉnh ước đạt 698.150 thuê bao, mật độ 65,9 thuê bao/100 dân. Thuê bao Internet: 100.200 thuê bao, đạt mật độ: 12,6 thuê bao/100 dân.
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Hỗ trợ trợ người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng do dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh
Giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 30.197 người, số tiền là 2.049,66 triệu đồng; hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương 07 người, số tiền 30,97 triệu đồng; hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị Covid-19, cách ly y tế 289 người, số tiền 533,76 triệu đồng; hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật giữ chức danh danh nghề nghiệp hạng IV và hướng dẫn viên du lịch 27 người, số tiền 100,17 triệu đồng; hỗ trợ hộ kinh doanh 662 hộ, số tiền 1.986 triệu đồng; hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc là 01 doanh nghiệp vay số tiền 22,19 triệu đồng trả lương cho 4 người lao động; hỗ trợ lao động chấm dứt hợp đồng lao động không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 01 người, số tiền 3,71 triệu đồng.
2. Về lao động việc làm
Trong Quý III năm 2021 toàn tỉnh tạo việc làm cho 4.570 người lao động, luỹ kế 9 tháng toàn tỉnh tạo việc cho 18.570 lao động, đạt 88,4% kế hoạch (trong đó: Tạo việc làm trong các ngành kinh tế tại tỉnh 13.104 người; lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố trong nước 5.214 người; lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 252 người).
Thực hiện kịp thời, đúng quy định các chế độ, chính sách bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, kết quả trong Quý III đã ra quyết định hưởng hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 2.290 người với tổng số tiền trên 26 tỷ đồng; luỹ kế 9 tháng năm 2021 ra quyết định trợ cấp thất nghiệp đối với 5.139 người với tổng số tiền trên 61,3 tỷ đồng, hỗ trợ học nghề đối với 07 người lao động, số tiền là 28 triệu đồng.
Về giáo dục nghề nghiệp: Trong Quý III đã tuyển sinh đào tạo 2.323 người, lũy kế 9 tháng năm 2021 tuyển sinh đào tạo cho 5.479 người/8.000 người, đạt 68,49% kế hoạch (trong đó trình độ cao đẳng 92 người, trung cấp 703 người, sơ cấp 4.684 người).
3. Đời sống dân cư
Nhìn chung đời sống của công chức, viên chức, người lao động hưởng lương trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang cơ bản giữ được sự ổn định và từng bước được cải thiện hơn, do sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp duy trì được hoạt động trong tình hình mới khi tỉnh giữ được vùng xanh an toàn với dịch Covid-19, người lao động có tiền lương đảm bảo phần nào cho nhu cầu cuộc sống.
4. Công tác người có công, giảm nghèo, bảo trợ xã hội và phòng chống tệ nạn xã hội
4.1. Công tác đối với người có công với cách mạng
Tỉnh đã thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công; đẩy mạnh thực hiện các phong trào, hoạt động "đền ơn, đáp nghĩa", "uống nước nhớ nguồn", nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người có công. Từ đầu năm đến nay đã giải quyết chế độ trợ cấp thường xuyên cho 34 đối tượng; giải quyết trợ cấp một lần cho 906 người,...duy trì chi trả trợ cấp thường xuyên cho trên 7.000 người có công.
Công tác chăm lo đối với người có công với cách mạng được tỉnh thực hiện chu đáo vào các ngày lễ lớn của đất nước, đã trao 34.168 suất quà, với tổng số tiền là trên 10.571 triệu đồng, trong đó: Quà của Chủ tịch nước là 16.368 suất, quà của tỉnh 17.800 suất, trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 và kỷ niệm 74 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2021).
Xây dựng kế hoạch, triển khai rà soát, huy động mọi nguồn lực tại chỗ để hỗ trợ làm nhà, sửa chữa nhà ở cho người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở. Đến nay, toàn tỉnh đã hỗ trợ cho 66 hộ gia đình người có công với cách mạng làm nhà, sửa chữa nhà ở, kinh phí hỗ trợ trên 2,2 tỷ đồng, đạt 44,6% kế hoạch.
4.2. Công tác giảm nghèo, bảo trợ xã hội và phòng chống các tệ nạn xã hội
Công tác chăm lo cho các đối tượng chính sách xã hội cũng được tỉnh hết sức quan tâm, chú trọng, duy trì chi trả trợ cấp thường xuyên cho trên 27.000 đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng. Hỗ trợ lượng thực cho các hộ bị thiếu lương thực nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu và dịp giáp hạt năm 2021. Kết quả toàn tỉnh đã hỗ trợ 10.641 hộ, 34.052 khẩu bị thiếu lương thực trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu và dịp giáp hạt năm 2021, với tổng số 510.780 kg gạo, kinh phí trên 7,6 tỷ đồng. Dịp Tết nguyên đán Tân sửu 2021 đã tiếp nhận, phân phối và cấp phát trên 16.000 suất quà, trị giá trên 7 tỷ đồng của các tổ chức, cá nhân thăm, tặng quà các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em, người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh.
Duy trì thực hiện tốt công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi, đi thăm chúc thọ, tặng quà của Chủ tịch nước cho 80 người cao tuổi tròn 100 tuổi; chuyển quà chúc thọ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho 721 người cao tuổi đủ 90 tuổi. Tổng số người cao tuổi được chúc thọ năm 2021 là 8.178 người (bao gồm cả người đủ 90 tuổi và đủ 100 tuổi), tổng kinh phí chúc thọ, tặng quà trên 3,8 tỷ đồng.
Tại thời điểm báo cáo, tổng số người nghiện ma tuý toàn tỉnh là 1.312 người, trong đó: Số đang cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh: 99 học viên; đang được điều trị bằng thuốc thay thế Methadone: 407 trường hợp; đang tự nguyện cai nghiện tại gia đình, cộng đồng: 0 trường hợp; đang chấp hành Quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn: 101 trường hợp (trong đó có 10 trường hợp điều trị Methadone); đang quản lý sau cai tại nơi cư trú: 110 trường hợp; số đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn, cai tự nguyện tại gia đình, cộng đồng: 289 trường hợp; đang ở ngoài xã hội: 215 trường hợp; trong trại tạm giam: 91 trường hợp.
5. Hoạt động giáo dục và đào tạo
Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 trên địa bàn tỉnh đã được tổ chức thành công, an toàn, nghiêm túc và đảm bảo đúng quy định. Toàn tỉnh có trên 8.700 thí sinh đăng ký dự thi, qua 2 ngày thi, tỷ lệ thí sinh dự thi đạt 99,68%. Kết quả, tỉnh Tuyên Quang có 98,9% thí sinh được công nhận đỗ tốt nghiệp, đứng thứ 31 trong cả nước với điểm trung bình các môn thi là trên 6,3 điểm.
6. Hoạt động y tế
Đến thời điểm hiện tại, tỉnh đã được cấp 97.450 liều vắc xin, đã tổ chức tiêm cho 96.207 lượt người, đạt 98,7% tiến độ, trong đó số tiêm đủ 02 mũi: 37.639 người, số tiêm mũi 01: 58.568 người. Tính đến ngày 14/9/2021, tỉnh Tuyên Quang là một trong 13 tỉnh đã qua 14 ngày không ghi nhận trường hợp mắc mới trong cộng đồng. Tỉnh đã thành lập khu điều trị bệnh nhân Covid-19 tại Bệnh viện Phổi với 40 giường điều trị, 04 phòng áp lực âm; 60 giường cách ly bệnh nhân, tối đa có thể nâng lên 300 giường bệnh (theo phương án Bệnh viên Dã chiến).
Tỉnh đã huy động lực lượng hỗ trợ tham gia phòng chống dịch tại các tỉnh có dịch, với tổng số là 222 cán bộ y tế đi hỗ trợ các tỉnh phòng chống dịch Covid-19, trong đó: Hỗ trợ Bắc Giang 22 cán bộ y tế; hỗ trợ tp. Hồ Chí Minh 65 cán bộ (chia thành 02 đợt); hỗ trợ Bình Dương 35 cán bộ; hỗ trợ Hà Nội 100 cán bộ.
Về công tác khám, chữa bệnh: Tỉnh tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm quá tải, nâng cao chất lượng dịch vụ các tuyến. Tổ chức kiểm tra giám sát công tác khám chữa bệnh ở một số Bệnh viện, Trạm Y tế xã nhằm giải quyết kịp thời những vướng mắc trong công tác khám chữa bệnh, đặc biệt là khám chữa bệnh BHYT thanh toán theo giá dịch vụ y tế mới; tiếp tục triển khai các chuyên môn, kỹ thuật mới tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và các Trung tâm Y tế huyện. Tổng số lượt khám bệnh trong 9 tháng đạt 810.724 lượt người, trong đó: Bệnh viện tuyến tỉnh: 171.360 lượt, Trung tâm Y tế huyện: 297.298 lượt, Bệnh viện đa khoa khu vực: 36.900 lượt, Trạm Y tế xã, phường, thị trấn: 305.166 lượt. Công suất sử dụng giường bệnh tại Bệnh viện tuyến tỉnh đạt 90,3%, tại Trung tâm Y tế huyện đạt 83,5% và Bệnh viện Đa khoa khu vực đạt 68,6%. Ngày điều trị trung bình tại bệnh viện tuyến tỉnh là 7,3 ngày, tại Trung tâm Y tế huyện là 5,2 ngày, bệnh viện Đa khoa khu vực là 5,4 ngày.
Công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) đã được tỉnh triển khai bằng nhiều giải pháp, trong đó tăng cường công tác truyền thông về ATVSTP trên các phương tiện thông tin đại chúng; thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng ATVSTP trên địa bàn toàn tỉnh. Kết quả đã kiểm tra, giám sát tại 1.671 cơ sở, phát hiện và xử lý 178 cơ sở vi phạm; trong 9 tháng đầu năm ghi nhận 01 vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra với 02 người mắc, trong đó có 01 trường hợp tử vong.
7. Hoạt động văn hoá - thể dục, thể thao
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao chào mừng các ngày lễ lớn, các nhiệm vụ chính trị quan trọng của tỉnh đảm bảo vui tươi, an toàn, tiết kiệm, đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh; tiếp tục tuyên truyền thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; tuyên truyền phòng, chống dịch Covid-19; các hoạt động kích cầu du lịch tỉnh năm 2021; các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch tuyên truyền bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026,... Tăng cường công tác quản lý, tuyên truyền về phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng dịch bệnh để hoạt động mê tín, dị đoan, trục lợi, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh,…
- Lĩnh vực thể dục, thể thao: Hoạt động thể dục, thể thao tiếp tục phát triển cả về số lượng và chất lượng. Chú trọng chỉ đạo, hướng dẫn, nâng cao chất lượng cuộc vận động ''Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại'', qua cuộc vận động đã thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân hưởng ứng và tham gia tập luyện các môn thể thao.
Tổ chức giải cầu lông công nhân, viên chức, người lao động, lực lượng vũ trang tỉnh Tuyên Quang năm 2021; tổ chức Lễ phát động toàn dân rèn luyện môn bơi phòng, chống đuối nước và giải bơi thiếu niên tỉnh.
8. Tình hình an toàn giao thông
- Trong tháng (từ 15/8 đến 14/9), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 07 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 02 người chết và làm bị thương 08 người. So với tháng trước số vụ tai nạn giao thông giảm 05 vụ, tuy nhiên số người chết giảm 03 người, số người bị thương giảm 01 người. So với tháng cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 02 vụ; số người chết giảm 01 người; số người bị thương giảm 02 người.
- Tính chung 9 tháng đầu năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 62 vụ tai nạn giao thông, làm 22 người chết và làm 54 người bị thương, thiệt hại về tài sản ước tính 191 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông tăng 9 vụ; số người chết không đổi; số người bị thương tăng 09 người.
9. Thiệt hại do thiên tai, cháy nổ
9.1. Về thiên tai
Từ đầu năm đến nay, tình hình thiên tai tiếp tục diễn biến cực đoan, bất thường trên địa bàn toàn tỉnh đã liên tiếp xảy ra các đợt mưa rào và dông rải rác trên diện rộng đã gây ảnh hưởng lớn đến đời sống sản xuất, sinh hoạt của người dân.
Theo số liệu tổng hợp báo cáo nhanh từ Chi cục Thống kê các huyện, thành phố và của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai tỉnh Tuyên Quang, các trận mưa rào và dông rải rác vừa qua đã có những thiệt hại về người, nhà ở, các công trình công cộng và hoa màu cụ thể như sau:
- Thiệt hại về người và nhà ở: 03 người bị bị chết do do sạt lở đất vùi lấp ở thôn Khâu Phiêng, xã Khâu Tinh, huyện Na Hang; có trên 468 nhà bị hư hỏng, ảnh hưởng (trong đó có 5 nhà bị thiệt hại trên 70%).
- Thiệt hại về nông lâm nghiệp và hạ tầng kỹ thuật: Có 120 con gia súc, 330 gia cầm bị chết, cuốn trôi; trên 206 ha lúa, 418 ha ngô và rau màu, 195 ha rừng bị ảnh hưởng; 403m mương bị vùi lấp, 1.434m taluy bị sạt lở; đường quốc lộ 280, 279 bị 10.014 m3 đất vùi lấp; 66 rọ thép bị hư hỏng; đường tỉnh lộ và đường trục thôn, xã bị 38.057 m3 đất, đá vùi lấp,... Ước tính tổng giá trị thiệt hại trên 5.480 triệu đồng.
9.2. Về cháy nổ
Trong tháng, toàn tỉnh không xảy ra vụ cháy, nổ nào. Tính chung 9 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh xảy ra 3 vụ cháy, nổ, thiệt hại ước tính hơn 550 triệu đồng.
Website Cục thống kê tỉnh Tuyên Giang