TÌNH HÌNH KINH TẾ
Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Trong tháng, bà con nông dân các địa phương đã hoàn thành thu hoạch vụ Mùa và gieo trồng cây vụ Đông đảm bảo khung thời vụ; chăn nuôi trâu, bò, gia cầm nhìn chung ổn định, riêng chăn nuôi lợn tiếp tục gặp khó khăn trong việc duy trì và mở rộng quy mô đàn lợn do giá bán lợn hơi vẫn ở mức thấp, không ổn định và chi phí thức ăn chăn nuôi cao. Sản xuất lâm nghiệp, thủy sản duy trì ổn định.
Nông nghiệp
Trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Mùa 2022 đạt 91.462 ha, giảm 941 ha (-1,02%) so với vụ Mùa năm 2021.
Vụ Mùa năm 2022, do thu hoạch lúa vụ Xuân chậm so với tiến độ đề ra nhưng dưới sự chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền cùng với sự nỗ lực của bà con nông dân đến cuối tháng 7 và đầu tháng 8, các địa phương trong toàn tỉnh cơ bản đã gieo cấy xong lúa mùa. Thời điểm lúa mùa trỗ bông là khoảng từ 05/9 đến ngày 15/9, lúa mùa đại trà đang ở giai đoạn làm đòng, lúa mùa sinh trưởng và phát triển tốt. Công tác phòng trừ sâu bệnh hại lúa đã được Lãnh đạo UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo quyết liệt.
Tổng diện tích lúa mùa là 76.006 ha, giảm 658 ha (-0,86%) so với vụ Mùa năm 2021. Diện tích lúa giảm chủ yếu là do chuyển đổi mục đích sử dụng từ cấy lúa sang trồng cây hàng năm khác, chuyển sang đất phi nông nghiệp như làm đường, xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển sang trồng cây lâu năm. Các địa phương đã tập trung gieo cấy vào một số giống có giá trị và năng suất cao, cụ thể: Các giống lúa có chất lượng gạo ngon (kể cả giống nếp dài ngày) có diện tích 22.838 ha, chiếm 29,79% tổng diện tích lúa mùa. Giống lúa thuần có năng suất cao, chịu thâm canh chiếm 70,21% gồm các giống lúa lai, Q5, BC15, TBR45, TBR1, TBR225, Thiên ưu 8... Theo báo cáo kết quả điều tra năng suất, sản lượng lúa vụ Mùa, năng suất lúa ước đạt 59,85 tạ/ha.
Theo tiến độ sản xuất nông nghiệp của Sở NN&PTNT tính đến ngày 17/11/2022, diện tích cây vụ Đông đã trồng 35.130 ha đạt 95% so với kế hoạch đề ra cao hơn 5% so với cùng kỳ 2021. Diện tích cây vụ đông đã thu hoạch 8.190 ha đạt 23% diện tích cây vụ Đông đã trồng chủ yếu dưa bí, rau màu các loại.Chăn nuôi
Chăn nuôi gia súc:Tính chung 11 tháng năm 2022 sản lượng thịt trâu, bò hơi
xuất chuồng ước đạt 9.382 tấn, tăng 2,2% so với cùng kỳ; trong đó sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 808 tấn, tăng 2%; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước đạt 8.574 tấn, tăng 2,2% so với cùng kỳ.
Chăn nuôi lợn:Tổng đàn lợn tại thời điểm tháng 01.10.2022 ước đạt 694,9 nghìn con, tăng 1,6% so với cùng kỳ. 11 tháng năm 2022 sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước đạt 150,5 nghìn tấn, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2021. Trong tháng giá lợn hơi vẫn ở mức thấp, trong khi giá thức ăn chăn nuôi vần cao không có dấu hiệu hạ, nên việc tái đàn chững lại mặc dù tình hình dịch bệnh đã cơ bản được kiểm soát, quy mô tái đàn nuôi vẫn chỉ dừng lại ở các cơ sở chăn nuôi trang trại và gia trại, đối với các hộ nuôi nhỏ hiện vẫn chưa phát triển nhiều do giá thức ăn chăn nuôi tăng cao.
Chăn nuôi gia cầm:Ước tính tổng đàn gia cầm thời điểm 01.10.2022 đạt 14,3 triệu con, tăng 5% so với cùng kỳ; trong đó, số lượng đàn gà đạt 10,5 triệu con, tăng 5,6% so với cùng kỳ; số lượng vịt đạt 2,9 triệu con, tăng 3,6%. Việc phát triển đàn gia cầm chủ yếu vẫn theo quy mô nông hộ. Số lượng đàn gia cầm đến thời điểm hiện tại phát triển tương đối tốt do người chăn nuôi chuẩn phục vụ cho các nhu cầu thực phẩm dịp cuối năm. Tính chung 11 tháng năm 2022 sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 62,3 nghìn tấn, tăng 1,7% so với cùng kỳ; trong đó sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng đạt 50,5 nghìn tấn, tăng 1,8%. Sản lượng trứng gia cầm tháng 11/2022 ước đạt 23,4 triệu quả, tăng 2,2% so với cùng kỳ; trong đó sản lượng trứng gà ước đạt 15,2 triệu quả, tăng 1,7% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng năm 2022 sản lượng trứng gia cầm ước đạt 296,6 triệu quả, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước; trong đó sản lượng trứng gà ước đạt 169,3 triệu quả, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2021.
Lâm nghiệp
Mười một tháng năm 2022 diện tích trồng rừng mới đạt 12 ha, giảm 64,3%; sản lượng gỗ khai thác ước đạt 1.968 m3, tăng 1,6%; sản lượng củi khai thác ước đạt 6.789 ste, tăng 0,2%; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 1.524 nghìn cây, giảm 2,1% so với cùng kỳ.
Thuỷ sản
Trong tháng tình hình khai thác và nuôi trồng thủy sản duy trì ổn định, khai thác thủy sản khôi phục và duy trì tốt do giá xăng dầu đang giảm. 11 tháng năm 2022 tổng sản lượng thủy sản ước đạt 254,2 nghìn tấn, tăng 2,9% so với cùng kỳ.
Khai thác: Tính chung 11 tháng năm 2022 sản lượng khai thác ước đạt 90,8 nghìn tấn, tăng 2,9% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 61,2 nghìn tấn, tăng 3%; tôm đạt 2 nghìn tấn, tăng 2,4%; thủy sản khác đạt 27,6 nghìn tấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ.
Nuôi trồng: Mười một tháng năm 2022 sản lượng nuôi trồng ước đạt 163,4 nghìn tấn, tăng 3% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 41,2 nghìn tấn, tăng 2,9%; tôm đạt 5,1 nghìn tấn, tăng 3,5%; thủy sản khác đạt 117,1 nghìn tấn, tăng 3% so với cùng kỳ.
Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 11/2022 tăng 10,1% so với tháng trước, trong đó: ngành Khai khoáng tăng 9,2%; công nghiệp chế biến chế tạo tăng 9,3%; Sản xuất và phân phối điện tăng 16,5%; Cung cấp nước và hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,5%.
IIP ước tính 11 tháng năm 2022 so cùng kỳ năm 2021 tăng 13,7%, trong đó: ngành Khai khoáng tăng 48,6%; Ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 17,5%; Sản xuất và phân phối điện giảm 5,2%; Cung cấp nước và hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,2%.
Giá trị sản xuất công nghiệp 11 tháng năm 2022 ước đạt 82.232 tỷ đồng, tăng 16,2% so cùng kỳ năm 2021. Chia theo loại hình kinh tế: Kinh tế Nhà nước ước đạt 8.340 tỷ đồng, tăng 27,4%; Kinh tế ngoài Nhà nước ước đạt 56.779 tỷ đồng, tăng 14,4%; Kinh tế nước ngoài ước đạt 17.113 tỷ đồng, tăng 17,6% so cùng kỳ năm 2021. Chia theo ngành công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp khai thác mỏ ước đạt 394 tỷ đồng, tăng 6,8%, Công nghiệp chế biến chế tạo ước đạt 77.849 tỷ đồng, tăng 17,6%; Sản xuất truyền tải và phân phối điện ước đạt 3.599 tỷ đồng, giảm 4,1%; Cung cấp nước, quản lý và phân phối nước thải rác thải ước đạt 339 tỷ đồng, giảm 4,1% so với cùng kỳ năm 2022.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Tháng 11/2022 một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có tốc độ tăng cao so với tháng trước như: Sản phẩm Nitơrat Amoni tăng 3,8 lần; Sắt thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác (+23,5%); Tàu đánh bắt thuỷ hải sản, các loại tàu chuyên dụng (+30,7%); bộ comple, quần áo đồng bộ (+10,1%); loa đã hoặc chưa lắp vào hộp loa (+22,3%).... Tuy nhiên trong tháng 11/2022 một số sản phẩm giảm như: Bia hơi (-12,2%); Bia chai (-8,8%); bộ đền sử dụng cho cây Noel (-5,2%)....
Trong 11 tháng năm 2022, một số ngành có chỉ số sản xuất sản phẩm tăng cao so với cùng kỳ năm 2021: Khăn mặt, khăn tắm (+35,7%); áo sơ mi cho người lớn (+31%); Sản phẩm sứ vệ sinh (+49,2%); Túi khí an toàn (+46%); tai nghe khác tăng 2 lần... Bên cạnh đó vẫn có một số sản phẩm có tốc độ giảm nhiều như: Sắt thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác (-47,5%); Loa đã hoặc chưa lắp vào hộp loa (-44,9%); polyaxetal, polyeste (-30,1%); sắt thép không hợp kim (-47,5%)…
Chỉ số tiêu thụ tháng 11/2022 tăng 9,7% so tháng 10/2022 và giảm 5,6% so với 11 tháng cùng kỳ năm 2021.
Chỉ số tồn kho tháng 11/2022 tăng 12,9% so với tháng 10/2022.
Chỉ số sử dụng lao động tháng 11/2022 đạt 96,9% so tháng 10/2022 và tăng 2,1% so với 11 tháng cùng kỳ năm 2021.
Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tháng 11/2022 ước đạt gần 962 tỷ đồng, tăng 11,2% so tháng trước và tăng 72,4% so cùng kỳ năm 2021. Vốn Ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 380 tỷ đồng, tăng 9,8% so với tháng trước và tăng 11,8% so cùng kỳ; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 424 tỷ đồng, tăng 161,9 % so cùng kỳ; vốn ngân sách cấp xã ước đạt 157 tỷ đồng, gấp 2,8 lần so với cùng kỳ.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước 11 tháng năm 2022 ước đạt 6.481 tỷ đồng tăng 40,9% so cùng kỳ. Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt 2.978 tỷ đồng tăng 12,3%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 2.502 tỷ đồng, tăng 89,9% so với cùng kỳ; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã ước đạt 1.001 tỷ đồng, tăng 58,2% so cùng kỳ.
Một số dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách, dự kiến trong tháng 11/2022
Dự án xây dựng đường từ KCN Tiền Hải đi cảng Trà Lý huyện Tiền Hải, vốn đầu tư hơn 131 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 15 tỷ đồng;
Dự án nâng cấp cải tạo đường 221B Xã Nam Hải- Nam Trung huyện tiền Hải, vốn đầu tư gần 55 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt gần 5 tỷ đồng;
Dự án xây dựng đường từ KCN Tiền Hải đi cảng Trà Lý Giai đoạn II huyện Tiền Hải, vốn đầu tư hơn 120 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt gần 9 tỷ đồng;
Dự án xây dựng đường cứu hộ, cứu nạn từ đê biển Sông Hồng đến UBND xã Nam Hải, vốn đầu tư hơn 55 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 7 tỷ đồng;Dự án xây dựng từ đường 221A đi xã Nam Chính huyện Tiền Hải, vốn đầu tư gần 28 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt gần 3 tỷ đồng;
Dự án tôn tạo di tích khu lưu niệm Hồ Chí Minh xã Nam Cường huyện Tiền Hải, vốn đầu tư 69 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt gần 10 tỷ đồng;
Dự án cải tạo nâng cấp đường số 4 kéo dài đến xã Tây Phong huyện Tiền Hải, vốn đầu tư 118 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt gần 13 tỷ đồng;
Dự án xây dựng Đường Hùng Vương Thị trấn Tiền Hải, vốn đầu tư 150 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt hơn 15 tỷ đồng;
Dự án nâng cấp cải tạo đường 464 (đường 221D), đoạn từ xã Đông Xuyên đến đường ven biển xã Đông Minh huyện Tiền Hải, vốn đầu tư hơn 89 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt hơn 22 tỷ đồng;
Dự án đường cứu hộ cứu nan từ đê biển sông Hồng đến UBND xã Nam Hải huyện Tiền Hải, vốn đầu tư 70 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt hơn 8 tỷ đồng;
Dự án đường từ đường 221A đoạn từ hiệu thuốc ông Thành đi UBND xã Nam Hải, vốn đầu tư hơn 24 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 6 tỷ đồng;
Dự án cải tạo, mở rộng đường cứu hộ, cứu nạn ĐH.32 từ ĐT.464 ngã 3 Đông Xuyên đi xã Đông Long đến đê biển số 6 huyện Tiền Hải, vốn đầu tư gần 29 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt hơn 6 tỷ đồng;
Dự án tôn tạo di tích khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh xã Nam Cường huyện Tiền Hải, vốn đầu tư 56 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt gần 8 tỷ đồng;Dự án cải tạo, mở rộng cầu Đất xã Vân Trường huyện Tiền Hải, vốn đầu tư 25 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt gần 8 tỷ đồng;
Dự án xây dựng đường vành đai (Vũ Trọng) kéo dài cắt đường 8B xã An Ninh huyện Tiền Hải, vốn đầu tư 151 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 28 tỷ đồng;
Dự án phát triển cơ sở hạ tầng, ứng phó biến đổi khí hậu ven biển huyện Thái Thụy, vốn đầu tư 261 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 5 tỷ đồng;
Dự án xây dựng tuyến đường quy hoạch số 5 từ đê sông Diêm Hộ đến đường quy hoạch số 2 huyện Thái Thụy, vốn đầu tư 231 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt hơn 5 tỷ đồng;
Dự án xây dựng hạ tầng khu dân cư Đồng Quỳnh huyện Quỳnh Phụ, vốn đầu tư 140 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 10 tỷ đồng;
Dự án xây dựng đường từ xã An Ấp đi xã An Vinh, vốn đầu tư 67 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 10 tỷ đồng;Dự án xây dựng ngân hàng Nông nghiệp huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 150 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 15 tỷ đồng; Dự án HTKT cụm CN Thống Nhất huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 195 tỷ, dự kiến tháng 11 đạt 20 tỷ đồng;
Dự án xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp Hưng Nhân huyện Hưng Hà mở rộng, vốn đầu tư 210 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 60 tỷ đồng;
Dự án xây dựng Trạm biến áp 110 Hưng Hà 2 xã Bắc Sơn, vốn đầu tư 115 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 10 tỷ đồng;
Dự án xây dựng đường huyện 71 đi cụm công nghiệp Bắc Sơn, xã Bắc Sơn huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 77 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 8 tỷ đồng;
Dự án xây dựng tuyến đường quốc lộ 39 đến đường huyện 65 huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 79 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 10 tỷ đồng;
Dự án xây dựng khẩn cấp cầu Đồng Lạc huyện Hưng Hà Giai đoạn 2, vốn đầu tư 47 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 7 tỷ đồng;
Dự án cải tạo đường điện 110Kv đường Hưng Hà 2 đi Phố Cao, vốn đầu tư 180 tỷ, dự kiến tháng 11 đạt 15 tỷ đồng;
Dự án quy hoạch điểm dân cư số 1 thôn Thăng Long xã Bắc Sơn huyện Hưng Hà, vốn đầu tư gần 10 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 hoàn thành;
Dự án quy hoạch điểm dân cư số 2 thôn Thăng Long xã Bắc Sơn huyện Hưng Hà, vốn đầu tư gần 21 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt gần 12 tỷ đồng;
Dự án quy hoạch điểm dân cư số 8 thôn Thăng Long xã Bắc Sơn huyện Hưng Hà, vốn đầu tư gần 15 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 hoàn thành;
Dự án quy hoạch điểm dân cư thôn Dương Khê, xã Thái Hưng huyện Hưng Hà, vốn đầu tư gần 45 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt gần 25 tỷ đồng;
Dự án quy hoạch điểm dân cư trung tâm huyện hưng Hà, cạnh nhà máy nước, vốn đầu tư 30 tỷ đồng, dự kiến hoàn thành trong tháng 11;
Dự án xây dựng nhà khám chữa bệnh BVĐK Đông Hưng, vốn đầu tư gần 62 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 10 tỷ đồng.
Tình hình đăng ký kinh doanhTính đến đầu tháng báo cáo đã cấp 984 giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số vốn đăng ký đạt 8.258 tỷ đồng. Xác nhận Doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 465 doanh nghiệp. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 89 doanh nghiệp, trong đó Doanh nghiệp tổ chức lại là 01 doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp là 88 Doanh nghiệp.
Trong tháng không phát sinh dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới. Tính chung 11 tháng có 06 dự án được cấp phép mới với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 67,82 triệu USD.
Thương mại, dịch vụ và giá cả
Tình hình thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh tháng 11/2022 tiếp tục có xu hướng tăng so với tháng trước và tăng cao so với cùng kỳ do dịch bệnh được kiểm soát, kinh tế phục hồi. Trong tháng diễn ra hội chợ Nông nghiệp quốc tế đồng bằng Bắc Bộ tại Thái Bình nhằm kích cầu tiêu dùng và quảng bá sản phẩm của địa phương và các vùng miền; bên cạnh đó nhiều sự kiện được tổ chức sôi động như hoạt động kỷ niệm 40 năm ngày nhà giáo Việt Nam, ngày hội đại đoản kết toàn dân, là tháng cao điểm tổ chức tiệc cưới, báo hỷ đã tác động tăng doanh thu ăn uống, dịch vụ hỗ trợ hành chính và một số dịch vụ khác.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2022 ước đạt 5.539 tỷ đồng, tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 25,2% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 4.846 tỷ đồng, tăng 2,7% và tăng 24%; doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 13 tỷ đồng, tăng 0,5% và tăng 44,2%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 376 tỷ đồng, tăng 1,5% và tăng 55,8%; doanh thu dịch vụ khác đạt 300 tỷ đồng, tăng 3,3% và tăng 11,9%; doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 3,9 tỷ đồng, tăng 8,3% so với tháng trước.
Tính chung 11 tháng năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 54.178 tỷ đồng, tăng 19,5% so với cùng kỳ do lợi thế về giá hàng hoá tăng và nhu cầu tiêu dùng phục hồi sau ảnh hưởng của dịch.
Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 47.617 tỷ đồng, chiếm 87,9% tổng mức, tăng 18,2% (riêng nhóm đá quý, kim loại quý giảm 13,5%, các nhóm hàng còn lại đều tăng: nhóm ô tô con tăng gấp đôi; nhóm sửa chữa xe có động cơ tăng 34,5%; nhóm nhiên liệu khác tăng 33,7%; nhóm hàng may mặc tăng 30,1%; nhóm xăng dầu các loại tăng 28,5%; nhóm phương tiện đi lại tăng 27,4%; nhóm hàng hóa khác tăng 19,6%;...); doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 3.585 tỷ đồng, chiếm 6,6% tổng mức, tăng 41,9% (dịch vụ lưu trú đạt 128 tỷ đồng, tăng 29,5%; dịch vụ ăn uống đạt 3.420 tỷ đồng, tăng 41,6%; dịch vụ lữ hành đạt 36 tỷ đồng, tăng 1,9 lần); doanh thu dịch vụ khác ước đạt 2.976 tỷ đồng, chiếm 5,5% tổng mức, tăng 18,5% so với cùng kỳ.
Giá tiêu dung
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2022 giảm 0,19% so với tháng trước; tăng 4,94% so với cùng tháng năm trước; tăng 5,23% so với tháng 12 năm trước. Một số nguyên nhân tác động đến chỉ số giá trong tháng: Giá điện sinh hoạt giảm 5,05% thời tiết chuyển mùa nên lượng tiêu thụ điện giảm. Nhóm giao thông tăng 2,01%, tác động của giá xăng dầu tăng vào 2 ngày 02 và 12 tháng 11 (xăng 95 tăng 1.590 đồng/lít; xăng E5 tăng 1.280 đồng/lít; dầu hỏa tăng 1.080 đồng/ lít; dầu diezen 0,05 tăng 1 lần 320 đồng/lít ), bên cạnh đó ngày 22 tháng 11 giá giảm (xăng 95 giảm 80 đồng/lít; xăng E5 giảm 40 đồng/lít; dầu diezen 0,05 giảm 240 đồng/lít; dầu hỏa giảm100 đồng/ lít) giá lệch so với vùng 1 xăng 95; xăng E5 lệch 470 đồng/lít; dầu diezen 0,05 lệch 290 đồng/lít. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm, 4 nhóm có chỉ số giá tăng và 5 nhóm ổn định so tháng 10/2022.
CPI bình quân 11 tháng tăng 2,28% so với cùng kỳ. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có 10 nhóm hàng tăng giá: chỉ số giá nhóm giao thông tăng 14,06% do giá xăng dầu tăng; chỉ số giá nhóm giáo dục tăng 6,25%; chỉ số nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,50%; chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,44%; chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,61%; chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,48%; chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,45%; chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón và giấy dép tăng 0,41%; chỉ số nhóm văn hóa và giải trí du lịch tăng 0,33%; chỉ số nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,09%.
Xuất nhập khẩu hàng hoá
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 11/2022 ước đạt 278 triệu USD, giảm 21,2% so với tháng trước và tăng 7,8% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng năm 2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa ước đạt 4.200 triệu USD, tăng 20% so với cùng kỳ; xuất khẩu tăng 15,2%; nhập khẩu tăng 26%.
Xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu tháng 11/2022 ước đạt 161 triệu USD, giảm 18,8% so với tháng trước và tăng 1,3% so với cùng kỳ, trong đó: Kinh tế tư nhân ước đạt 105 triệu USD, giảm 13,8% và giảm 5,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 56 triệu USD, giảm 26,7% và tăng 16,6%. Kim ngạch xuất khẩu tháng 11 tiếp tục có xu hướng giảm so với tháng trước do giá nguyên liệu đầu vào tăng, đơn giá hàng xuất khẩu bị ép giá nhất là đối với ngành may mặc, do vậy trong tháng nhiều đơn vị đã giảm thời gian sản xuất không tăng ca, nghỉ thứ bảy, dự báo tháng 12 một số đơn vị có thể thực hiện nghỉ luân phiên theo truyền. Trong tháng 11/2022 hầu hết các nhóm hàng đều giảm so với tháng trước như: hàng dệt may đạt 96 triệu USD, giảm 19,3%; hàng hóa khác đạt 22 triệu USD, giảm 16,6%; xơ, sợi dệt các loại đạt 8,2 triệu USD, giảm 4,3%; hàng thủy sản đạt 2 triệu USD, giảm 5,9%; sản phẩm gốm, sứ đạt 1,6 triệu USD, giảm 7,1%; giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 1,3 triệu USD, giảm 6,4%;...
Tính chung 11 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 2.231 triệu USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ; trong đó: Kinh tế tư nhân đạt 1.347 triệu USD, tăng 27,9%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 884 triệu USD, tương đường cùng kỳ. Một số nhóm hàng có giá trị xuất khẩu lớn tăng so với cùng kỳ như: Hàng dệt may đạt 1.316 triệu USD, tăng 26,4%; hàng hóa khác đạt 358 triệu USD, tăng 43,9%; sản phẩm từ sắt thép đạt 23,2 triệu USD, tăng 33,5%; sản phẩm gốm, sứ đạt 18,8 triệu USD, tăng 14,3%; hàng thủy sản đạt 18,7 triệu USD, tăng 27,7%; giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 14,8 triệu USD, tăng 35,4%;... Một số nhóm hàng giảm so với cùng kỳ như: Xơ, sợi dệt các loại đạt 138,6 triệu USD, giảm 11,2%; sắt thép đạt 12,6 triệu USD, giảm 93,2%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm đạt 4 triệu USD, giảm 48%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,2 triệu USD, giảm 14,8%; xăng dầu các loạt đạt 0,7 triệu USD, giảm 11,3%.
Nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu tháng 11/2022 ước đạt 117 triệu USD, giảm 24,2% so với tháng trước và tăng 18,2% so với cùng kỳ, trong đó: Kinh tế tư nhân đạt 72 triệu USD, giảm 26,2% và tăng 4,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 48 triệu USD, giảm 20,9% và tăng 51%. Phần lớn các nhóm hàng đều giảm so với tháng trước như: Xăng dầu các loại đạt 32,7 triệu USD, giảm 20,5%; vải các loại đạt 25,2 triệu USD, giảm 33,9%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 22 triệu USD, giảm 29,5%; hàng hóa khác đạt 8,8 triệu USD, giảm 34,5%; xơ, sợi dệt các loại đạt 3,8 triệu USD, giảm 29%; máy móc, thiết bị, phụ tùng khác đạt 3,7 triệu USD, giảm 14,1%;...
Tính chung 11 tháng năm 2022, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 1.970 triệu USD, tăng 26% so với cùng kỳ; trong đó: kinh tế tư nhân đạt 1.417 triệu USD, tăng 57,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 553 triệu USD, giảm 16,6%. Một số nhóm hàng có giá trị nhập khẩu lớn tăng cao so với cùng kỳ như: Xăng dầu các loại đạt 729 triệu USD, tăng 89,1%; vải các loại đạt 489 triệu USD, tăng 20,5%; nguyên phụ liêu dệt, may, da, giày đạt 316 triệu USD, tăng 21,8%; xơ, sợi dệt các loại đạt 78 triệu USD, tăng 89,7%. Bên cạnh đó một số nhóm hàng giảm so với cùng kỳ như: Phế liệu sắt thép (-59,1%); chất dẻo nguyên liệu (-33,5%); bông các loại (-29,4%); sắt thép các loại (-18%);...
Hoạt động vận tải
Hoạt động vận tải, bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh 11 tháng năm 2022 đã đáp ứng được nhu cầu của người dân và đạt mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, việc giá xăng dầu biến động liên tục theo giá xăng dầu thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, cá nhân, trong đó lĩnh vực vận tải, bưu chính và chuyển phát chịu tác động lớn nhất.
Tổng doanh thu hoạt động vận tải tháng 11/2022 ước đạt 641 tỷ đồng tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 20,6% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng năm 2022 doanh thu hoạt động vận tải ước đạt 6.573 tỷ đồng, tăng 26,8% so với cùng kỳ. Trong đó: Hoạt động vận tải hành khách đạt 1.820 tỷ đồng, tăng 45,2%; hoạt động vận tải hàng hóa đạt 4.678 tỷ đồng, tăng 20,9%; hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 75 tỷ đồng, tăng 20,4%.
Vận tải hành khách
Doanh thu vận tải hành khách tháng 11/2022 ước đạt 178 tỷ đồng, tăng 1,1% so với tháng trước và tăng 64,7% so với cùng kỳ; số lượt hành khách vận chuyển ước đạt 2,4 triệu người, tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 67,1% so với cùng kỳ; số lượt khách luân chuyển ước đạt 270 triệu người.km, tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 71,9% so với cùng kỳ.
Tính chung 11 tháng năm 2022, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 1.820 tỷ đồng, tăng 45,2% so với cùng kỳ; số lượt hành khách vận chuyển ước đạt 24,4 triệu người, tăng 42,3%; số lượt khách luân chuyển ước đạt 2.760 triệu người.km, tăng 44,1%.
Vận tải hàng hoá
Doanh thu vận tải hàng hóa tháng 11/2022 ước đạt 456 tỷ đồng, tăng 2,5% so với tháng trước và tăng 9,1% so với cùng kỳ. Khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 2,7 triệu tấn, tăng 2% so với tháng trước và tăng 12% so với cùng kỳ. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 1.012 triệu tấn.km, tăng 1,5% so với tháng trước và tăng 6,2% so với cùng kỳ.
Tính chung 11 tháng năm 2022, doanh thu vận tải hàng hoá ước đạt 4.678 tỷ đồng, tăng 20,9% so với cùng kỳ. Trong đó: vận tải hàng hóa đường bộ ước đạt 2.680 tỷ đồng, tăng 24,8%; vận tải hàng hóa đường ven biển và viễn dương đạt 1.698 tỷ đồng, tăng 16,2%; vận tải hàng hóa đường thủy nội địa đạt 300 tỷ đồng, tăng 14,9%. Khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 27,9 triệu tấn, tăng 20,7%; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 10.302 triệu tấn.km, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm trước.
Dịch vụ hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát
Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 11/2022 ước đạt 6,7 tỷ đồng, tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 32,1% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng năm 2022 ước đạt 69,4 tỷ đồng, tăng 19,6% so với cùng kỳ.
Doanh thu bưu chính chuyển phát tháng 11/2022 ước đạt 0,7 tỷ đồng, tăng 3,4% so với tháng trước và tăng 69,2% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng năm 2022 ước đạt 6,2 tỷ đồng, tăng 30,3% so với cùng kỳ.
Thu, chi Ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước ước thực hiện 11 tháng đầu năm 2022 đạt 25.288 tỷ đồng, đạt 140,5% so với dự toán, tăng 33,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thu nội địa ước đạt 10.816 tỷ đồng, tăng 24%; thu thuế xuất nhập khẩu ước đạt 2.900 tỷ đồng, tăng 61%.
Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 11 tháng đầu năm 2022 đạt 13.339 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ; trong đó: chi phát triển kinh tế ước đạt 6.077 tỷ đồng, tăng 28%; chi tiêu dùng thường xuyên ước đạt 6.869 tỷ đồng, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước.
TÌNH HÌNH VĂN HÓA XÃ HỘI
Lao động, việc làm
Theo báo cáo Sở Lao động thương binh và Xã hội, tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội năm 2022 giảm còn khoảng 27%; Tạo mới việc làm cho 34.500 lao động; Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng 3.020 người; Tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp cho 36.100 người, trong đó trình độ cao đẳng 4.000 người, trình độ trung cấp 7.000 người, sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng 25.100 người; Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 30%; Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp 25.5%; Mức giảm hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025) tổng hợp sơ bộ từ các huyện, thành phố, số hộ nghèo toàn tỉnh năm 2022 là 14.389 hộ (giảm 1.350 hộ, đạt mục tiêu giảm từ 1.000 hộ nghèo trở lên). Sở đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động tỉnh Thái Bình đến năm 2030 và Kế hoạch thực hiện chương trình Quốc gia về An toàn vệ sinh lao động tỉnh Thái Bình đến năm 2025.
Trợ cấp xã hội
Theo báo cáo Sở Lao động Thương binh và Xã hội, công tác giải quyết, thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng luôn được quan tâm chỉ đạo thực hiện. Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và giải quyết chế độ chính sách cho người có công và thân nhân của người có công với cách mang được thực hiện theo đúng quy trình, đảm bảo thời gian quy định. Sở chỉ đạo hướng dẫn các địa phương thực hiện chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội đảm bảo kịp thời đầy đủ, tăng cường thực hiện xác định mức độ khuyết tật và cấp giấy xác nhận người khuyết tật để hưởng chính sách đúng quy định.
Tình hình Y tế - Giáo đục
Theo Báo cáo của Sở Y tế Thái Bình, từ ngày 01/01/2022 đến 22/11/2022 số trường hợp mắc mới là 268.819 ca (cộng đồng 140.823 ca, cách ly phong tỏa 127.996 ca), 96.671 theo dõi khác tại cộng đồng. Hoàn thành điều trị/cách ly 271.173 ca chuyển viện Trung Ương 30 ca, tử vong 70 ca. Công tác tiêm chủng vắc xin Covid- 19, tính đến 17h00 ngày 22/11/2022, Thái Bình đã thực hiện 4.320.719 mũi tiêm.
Theo báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình, đến ngày 28/10/2022, căn cứ kết quả đăng ký xét tuyển trên hệ thống tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có 11.378 thí sinh trúng tuyển vào đại học, cao đẳng sư phạm; 19.274 thí sinh tốt nghiệp THPT (đạt tỉ lệ 59,03%); 08 trường THPT có trên 80% học sinh trúng tuyển vào trường đại học, cao đẳng sư phạm; 2.006 thí sinh (đạt tỉ lệ 17,63%) trúng tuyển vào 10 trường đại học tốp đầu toàn quốc, trong đó Đại học Quốc gia Hà Nội: 602 thí sinh, Đại học Bách khoa Hà Nội: 341 thí sinh, Đại học Kinh tế quốc dân: 250 thí sinh, Đại học Ngoại thương: 138 thí sinh, Đại học Y Hà Nội: 38 thí sinh; 627 thí sinh trúng tuyển vào 03 trường đại học, cao đẳng sư phạm trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Văn hoá - Thể thao
Theo Báo cáo Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch, Sở tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Di sản văn hóa và quyết định phê duyệt Đề án Đề án xây dựng Hồ sơ “Nghệ thuật Chèo đồng bằng sông Hồng” đệ trình UNESCO đưa vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 đặt tên đường, tên phố trên địa bàn thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy; Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 đặt tên đường, tên phố trên địa bàn thị trấn Tiền Hải, huyện Tiền Hải; trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng 02 di tích quốc gia: Đình Đa Cốc, Đình Thượng Hiền, xã Nam Bình, huyện Kiến Xương.
Ban hành các văn bản chỉ đạo tăng cường công tác phòng chống dịch Covid-19 tại các di tích trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đề tài khoa học “Sưu tầm, nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị di sản Hán Nôm tại 02 di tích quốc gia đặc biệt tỉnh Thái Bình”; hoàn thiện dự thảo Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình; dự thảo Quy định quản lý hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnhThái Bình;
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được phát động và triển khai rộng khắp; việc đăng ký các danh hiệu văn hóa được thực hiện kịp thời, đảm bảo đúng quy định. Tổ chức các Hội nghị sơ kết, tổng kết hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và công tác gia đình tỉnh và công tác văn hóa, thể thao và du lịch năm 2022.
Phối hợp với Công đoàn viên chức tỉnh tổ chức thành công giải Cầu lông cán bộ, công chức, viên chức tỉnh năm 2022; phối hợp với Sở Y tế tổ chức giải Cầu lông, Bóng bàn trong chương trình Đại hội Thể dục thể thao ngành Y tế; phối hợp với Công an tỉnh tổ chức các giải thể thao của ngành Công an; phối hợp với các ngành: Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng Agribank, Sở Giao thông vận tải, Hội Doanh nghiệp tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Văn phòng Tỉnh ủy tổ chức giải thể thao chào mừng kỷ niệm thành lập ngành.
Các huyện, thành phố đã tích cực, chủ động thực hiện Kế hoạch Đại hội Thể dục thể thao lần thứ IX của cấp huyện và linh hoạt ngay sau khi điều kiện dịch cho phép; tổ chức chất lượng các giải: Việt dã, Vật, Cầu lông, Bóng bàn, Cờ tướng, Cờ vua, Kéo co, Bơi, Võ, Bóng đá... Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố tổ chức các giải Bóng đá Thiếu niên - Nhi đồng cấp huyện... Tiếp tục hướng dẫn cơ sở tổ chức Đại hội Thể dục thể thao cấp xã lần thứ IX; tổ chức Lễ khai mạc hè, Ngày Olympic trẻ em và Phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng chống đuối nước trên địa bàn huyện, thành phố năm 2022 theo hướng dẫn của Sở.
Tình hình an toàn giao thông
Theo báo cáo của Công an tỉnh Thái Bình, từ ngày 15/10/2022 đến ngày 14/11/2022 trên địa bàn tỉnh xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông (trong đó đường bộ 14 vụ, đường thủy nội địa 01 vụ), làm 13 người chết và 06 người bị thương. Tính chung 11 tháng đầu năm toàn tỉnh xảy ra 108 vụ tai nạn giao thông, làm 57 người chết và 80 người bị thương.
Tình hình cháy nổ
Theo Báo cáo từ Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ, từ ngày 15/10/2022 đến ngày 15/11/2022, trên địa bàn tỉnh Thái Bình xảy ra 01 vụ cháy, nổ tại xã Thái Phương, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Nguyên nhân vụ cháy đang được phối hợp điều tra, giá trị thiệt hại đang thống kê. Tính chung 11 tháng toàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy nổ gây thiệt hại 42,9 triệu đồng./.
Cục Thống kê tỉnh Thái Bình