(MPI) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 20/2023/NĐ-CP ngày 04/5/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
Theo đó, Nghị định sửa đổi khoản 2 Điều 12 như sau: “2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây: Chương trình, dự án đầu tư nhóm A sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi, trừ chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này; Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau: chương trình, dự án nhóm A; chương trình, dự án kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép;”
Bổ sung khoản 3a, 3b Điều 12, trong đó quy định: Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để chuẩn bị dự án đầu tư do cơ quan, tổ chức mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để chuẩn bị dự án đầu tư do địa phương quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này.”
Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 13 như sau: d) Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án với các nội dung chính: Tên chương trình, dự án; tên nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài (nếu có); tên cơ quan chủ quản; mục tiêu, kết quả chính dự kiến; tổng mức đầu tư dự kiến và cơ cấu nguồn vốn; cơ chế tài chính trong nước, phương thức cho vay lại.”
Sửa đổi Điều 17 như sau: “1. Sau khi chủ trương đầu tư dự án được phê duyệt và trước khi điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký, trường hợp cần thiết đề rút ngắn thời gian tổ chức đấu thầu, người có thẩm quyền được tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu để chủ đầu tư làm căn cứ tổ chức thực hiện các hoạt động chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển (nếu có); Xác định danh sách ngắn đối với các hoạt động mua sắm của dự án (nếu có); Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Căn cứ lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các hoạt động thực hiện trước bao gồm: Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án; Ý kiến không phản đối của nhà tài trợ về việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các hoạt động thực hiện trước.
Nhà thầu tham dự quan tâm, tham dự sơ tuyển phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển. Trường hợp đã lựa chọn danh sách ngắn nhưng điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi của dự án không được ký kết, chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo cho các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn việc không tiếp tục tổ chức đấu thầu.
Chủ đầu tư chỉ được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu sau khi điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi của dự án được ký kết.”
Bổ sung khoản 2a Điều 19 như sau: “2a. Đối với chương trình, dự án nhóm A: Trường hợp điều chỉnh thời gian thực hiện dự án không làm thay đổi các nội dung chính còn lại của Quyết định chủ trương đầu tư; điều chỉnh giảm vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhưng phát sinh nghĩa vụ tài chính và không làm thay đổi nội dung chính còn lại của Quyết định chủ trương đầu tư được quy định tại Điều 18 của Nghị định này: Cơ quan chủ quản gửi văn bản và báo cáo về lý do điều chỉnh để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
Trường hợp điều chỉnh chương trình, dự án dẫn tới thay đổi các nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư không quy định tại điểm a khoản 2a Điều này: Cơ quan chủ quản thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật Đầu tư công.”
Nghị định sửa đổi, bổ sung nội dung tại các Điều 13, 14, 19, 23, 26, 33, 48; Thay thế Phụ lục II về mẫu đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Bãi bỏ, thay thế một số điều khoản, phụ lục của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP. Theo đó, bãi bỏ: Điểm c khoản 2 Điều 12; khoản 3 Điều 12; khoản 5 Điều 14; khoản 10 Điều 18, khoản 2 Điều 98.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2022. Về điều khoản chuyển tiếp, Nghị định nêu rõ, chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình đầu tư công; chương trình, dự án đầu tư nhóm A; chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đã được phê duyệt Đề xuất; chủ trương đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện các trình tự, thủ tục tiếp theo theo quy định của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP. Chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án, trong quá trình thực hiện cần sửa đổi, điều chỉnh thì thực hiện theo quy định về điều chỉnh Đề xuất chương trình, dự án của Nghị định này.
Chương trình, dự án khác không quy định tại điểm a: Không phải thực hiện điều chỉnh Đề xuất chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài tr.ợ nước ngoài đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định này có thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư và thực hiện các trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định này.
Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm định và có văn bản thẩm định làm cơ sở cho việc quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 14, 15, 16, 18 và 19 của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP./.
Thúy Quyên
Bộ Kế hoạch và Đầu tư