Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 15/12/2013-15:03:00 PM
Tình hình thực hiện kế hoạch công tác năm 2013 và một số mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2014 tỉnh Gia Lai
Báo cáo số 286/BC-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh Gia Lai.
PHẦN I
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2013
Thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ th trường, giải quyết nợ xấu, các Nghị quyết của Tỉnh uỷ và HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 4 - khoá X; dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự giám sát của HĐND tỉnh, sự phối hợp của Mặt trận, các tổ chức đoàn thể, sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp, nhân dân và các doanh nghiệp trong toàn tỉnh, UBND tỉnh đã chủ động ban hành các chương trình, kế hoạch và đề ra nhiều giải pháp để tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2013; nỗ lực khắc phục khó khăn, cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm, kinh tế duy trì được tốc độ tăng trưởng, các lĩnh vực văn hóa - xã hội, các chế độ chính sách được đảm bảo, an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh ổn định; thể hiện trên các lĩnh vực chủ yếu sau:
I. LĨNH VỰC KINH TẾ:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 12,3%, trong đó nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 8,53%; công nghiệp - xây dựng tăng 12,66%; dịch vụ tăng 16,15% (năm 2012 đạt 12,9%, trong đó nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 7,29%; công nghiệp - xây dựng tăng 16,35%; dịch vụ tăng 15,26%). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, trong đó nông lâm nghiệp - thủy sản chiếm 40,24%, công nghiệp - xây dựng chiếm 32,04%, dịch vụ chiếm 27,72%. GDP bình quân đầu người đạt 30,23 triệu đồng (tương đương 1.440 USD), tăng 15,56% so với năm 2012; cụ thể như sau:
1. Nông - lâm nghiệp:
Thời tiết năm nay diễn biến bất thường nhưng sản xuất nông nghiệp cơ bản hoàn thành mục tiêu đề ra; tổng diện tích gieo trồng năm 2013 được 492.174,4 ha, đạt 99,96% kế hoạch, tăng 0,93% so với năm 2013; giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp - thủy sản ước đạt 8.849 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch, tăng 8,16% so với năm 2012; trong đó, giá trị sản xuất nông nghiệp 8.700 tỷ đồng, đạt 99,98% kế hoạch, tăng 8,35%; lâm nghiệp 117 tỷ đồng đạt 104% kế hoạch, giảm 7,3%; thủy sản 32 tỷ đồng, đạt 98,6% kế hoạch, tăng 27,6%. Tổng sản lượng lương thực đạt 542.926 tấn, bằng 93,94% kế hoạch, tăng 0,4%; trong đó thóc 330.516 tấn, bằng 96,27% kế hoạch, giảm 0,65%, năng suất bình quân đạt 44,7 tạ/ha, giảm 1,4%. Sản lượng một số cây công nghiệp ngắn và dài ngày tăng so cùng kỳ như mía tăng 13,2%, cao su tăng 2,74%, cà phê tăng 12,5%, hồ tiêu tăng 15,2%, chè tăng 7,4%; tuy nhiên giá mủ cao su và cà phê giảm liên tục; sản lượng một số cây giảm so cùng kỳ như sắn, lạc, mè, thuốc lá,...
- Tại thời điểm ngày 01/10/2013 đàn trâu có 14.316 con, tăng 2,7%; đàn bò 351.050 con, tăng 1%, đàn heo 433.222 con, tăng 5,67%; nhu cầu thịt, trứng trên địa bàn được đảm bảo. Triển khai quyết liệt và có hiệu quả công tác phòng chống, ngăn ngừa dịch bệnh, nghiêm cấm nhập gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch vào tỉnh; trên địa bàn tỉnh không xảy ra dịch bệnh trên gia súc, gia cầm.
- Công tác phòng chống khô hạn, lụt bão, tìm kiếm cứu nạn được UBND tỉnh chỉ đạo tích cực, xây dựng phương án phòng chống cụ thể; hạn hán cục bộ v Đông Xuân làm 10.419,3 ha cây trồng bị khô hạn, tổng thiệt hại trên 196 tỷ đồng. Ảnh hưởng của cơn bão số 15, từ 14-17/11/2013 trên địa bàn tỉnh có mưa to, rất to; mưa lũ đã làm 02 người chết tại huyện Kbang, ngập 455 căn nhà, hơn 1.305 ha cây trồng nông nghiệp, cuốn trôi 63 con gia súc, 850 con gia cầm, 5 tấn cá giống, sạt lở 5 công trình thủy lợi, 27 km đường giao thông nông thôn, cuốn trôi 02 cầu nhỏ, hư hỏng 3 cầu,... Tổng thiệt hại khoảng trên 41 tỷ đồng. UBND tỉnh đã ban hành các Công điện khẩn, triển khai các biện pháp phòng chống, ứng phó, tổ chức di dân ở các vùng ngập lũ, chỉ đạo các chủ đập thủy điện, thủy lợi đảm bảo an toàn đập, bố trí lực lượng cứu nạn, cứu hộ theo phương châm “4 tại chỗ”, chủ động sử dụng ngân sách địa phương để khắc phục thiệt hại do bão lũ gây ra. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã trực tiếp xuống các địa bàn vùng lũ để chỉ đạo các địa phương triển khai công tác ứng phó với lũ lụt,...
- Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của tỉnh đã có sự thống nhất, đồng thuận cao của chính quyền các cấp, có sự hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ để hoàn thành nhiệm vụ. Tiếp tục tuyên truyền, làm chuyển đổi nhận thức của cán bộ, người dân trong việc tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới, tránh hiện tượng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước. 100% số xã đã hoàn thành quy hoạch và phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Đã tích cực huy động các nguồn lực và lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư xây dựng nông thôn mới. Tổng vốn đầu tư trực tiếp cho Chương trình trong năm 2013 là 101,6 tỉ đồng (vốn Trung ương: 36,44 tỉ đồng; ngân sách tỉnh 15,68 tỉ đồng; ngân sách huyện, thị xã, thành phố 49,48 tỉ đồng. Tập trung thực hiện đầu tư xây dựng các công trình thiết yếu như: đường giao thông nông thôn, kiên cố hóa một số tuyến kênh mương nội đồng, sửa chữa xây dựng giếng, giọt nước sinh hoạt, phát triển sản xuất nông nghiêp... theo 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới. UBND tỉnh đã rà soát, phê duyệt lại 45 xã điểm xây dựng nông thôn mới, bổ sung từ nguồn ngân sách tỉnh 15,5 tỷ đồng, ưu tiên nguồn kinh phí hỗ trợ sản xuất lúa, kinh phí khắc phục tủi ro thiên tai do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ cho các địa phương để đầu tư, phấn đấu trong năm 2013 có 06 xã đạt chuẩn (gồm: Xã Tân An - huyện Đak Pơ, xã Đăk Hlơ - huyện Kbang, xã Biển Hồ, An Phú, Diên Phú, Trà Đa của thành phố Pleiku). Hiện có 92 xã đạt từ 1-5 tiêu chí, 65 xã đạt từ 6-8 tiêu chí, 23 xã đạt từ 9-13 tiêu chí,; 05 xã đạt từ 14-18 tiêu chí theo Bộ tiêu chí Quốc gia; so với năm 2012, số xã đạt từ 1-5 tiêu chí giảm 66 xã, số xã đạt từ 6-8 tiêu chí tăng 51 xã, số xã từ 9-13 tiêu chí tăng 23 xã, số xã từ 14-18 tiêu chí tăng 3 xã.
- Chương trình bảo vệ và phát triển rừng thực hiện đạt kế hoạch; đã giao khoán qun lý bảo vệ rừng 50.290 ha, đạt 110% kế hoạch, tăng 4,8% so với cùng kỳ. Chăm sóc 2.610 rừng trồng, đạt 50% kế hoạch; khai thác 60,3 ngàn m3 gỗ rừng trồng, đạt 43% kế hoạch; triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định.
- Công tác quản lý bảo vệ rừng, chống lâm tặc được tỉnh chỉ đạo quyết liệt, thành lập một số tổ kiểm tra liên ngành đi cơ sở, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch cơ sở chế biến gỗ; tuy nhiên vẫn xảy ra nhiều vụ khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép, phá rừng nghiêm trọng; đã tập trung điều tra, xử lý các vụ xảy ra tại Mang Yang, Ia Grai, Đức Cơ, Chư Prông... Từ đầu năm đến nay xảy ra 1.018 vụ vi phạm lâm luật, giảm 335 vụ so với cùng kỳ; đã xử lý 997 vụ, đạt 97,9% (trong đó xử lý hình sự 21 vụ); tịch thu 965 m3 gỗ tròn, 1.550 m3 gỗ xẻ, 199 phương tiện các loại, thu nộp ngân sách hơn 24,2 tỷ đồng. Xảy ra 04 vụ cháy rừng, thiệt hại 411 ha, trong đó nghiêm trọng là vụ cháy xảy ra ngày 19 - 21/02 tại một số Tiểu khu thuộc lâm phần Ban quản lý rừng phòng hộ Bắc Biển Hồ, lãnh đạo UBND tỉnh đã trực tiếp chỉ đạo công tác chữa cháy tại hiện trường, tổ chức kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý nghiêm theo pháp luật.
2. Sản xuất công nghiệp:Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 1994) ước đạt 7.531 tỷ đồng bằng 99% kế hoạch, tăng 10,54% so với cùng kỳ; trong đó: công nghiệp khai thác tăng 10,6%; công nghiệp chế biến tăng 16,7%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 2,6%; cấp nước và hoạt động xử lý rác thải tăng 42,5%. Các sản phẩm tăng so với năm 2012 như: sản phẩm cơ khí tăng 9,2%; gạch nung 13,8%, gỗ tinh chế 20,2%, đường 16%, chè 5,1%, tinh bột sắn 8,4%, phân vi sinh 42%,... riêng điện chỉ đạt 99% kế hoạch, tăng 1,5% so với cùng kỳ; xi măng đạt 31,3% kế hoạch, giảm 25,3%; đá granit đạt 75% kế hoạch (do thị trường tiêu thụ gặp khó khăn).
Khu Công nghiệp Trà Đa hiện có 42 dự án đầu tư (có 4 dự án FDI) tổng vốn đăng ký 1.466 tỷ đồng; giá trị sản xuất công nghiệp năm 2013 đạt 959 tỷ đồng, giảm 51% so với cùng kỳ; giải quyết việc làm cho 2.115 lao động với mức lương bình quân 3,6 triệu đồng/người/tháng.
3. Thương mại - xuất nhập khẩu:
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước cả năm đạt 26.242 tỷ đồng, đạt 97,6% kế hoạch và tăng 22% so với năm 2012. Công tác bình ổn thị trường được triển khai hiệu quả, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân và tạo được sự ổn định cho thị trường hàng hóa; cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn được chú trọng. Chỉ số giá tiêu dùng 10 tháng năm 2013 tăng 2,82% so với tháng 12 năm trước; ước cả năm tăng 4,47% so với tháng 12 năm trước.
- Kim ngạch xuất khẩu ước cả năm đạt 260 triệu USD, đạt 66,7% kế hoạch, bằng 57,8% so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu do giá cà phê tăng giảm bất thường, giá cao su giảm mạnh (giá bình quân giảm 18,02% so với cùng kỳ), giá sắn lát xuất khẩu thấp hơn giá bán nội địa. Cụ thể xuất khẩu cà phê ước cả năm đạt 65 ngàn tấn, bằng 55,1% kế hoạch; mủ cao su ước 17 ngàn tấn, đạt 113,3% kế hoạch và giảm 26,9% so với năm 2012; gỗ tinh chế ước đạt 6 triệu USD, đạt 46,2% kế hoạch và giảm 61%.
- Kim ngạch nhập khẩuước cả năm đạt 33 triệu USD, bằng 53,23% so kế hoạch. Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh hiện có 84 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh; có 108.375 lượt hành khách xuất, nhập cảnh, tăng 25% so với cùng kỳ; kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa khẩu đạt 103,3 triệu USD (trong đó doanh nghiệp trong tỉnh xuất nhập khẩu 45 triệu USD), giảm 15,4% so với cùng kỳ.
Việc cung ứng các mặt hàng chính sách đã được các đơn vị chức năng thực hiện đúng kế hoạch; bò giống, phân bón, giống cây, muối Iốt cấp không thu tiền, bán trợ cước trợ giá đều đạt 100% kế hoạch.
4. Đầu tư - xây dựng cơ bản:
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước thực hiện 11.390 tỷ đồng, đạt 100,05% kế hoạch và tăng 10% so với cùng kỳ; trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm 17%, vốn ngoài nhà nước chiếm 83% (trong đó vốn trái phiếu Chính phủ 3,2%, xổ số kiến thiết 0,8%, đầu tư từ khu vực doanh nghiệp nhà nước 8,4%, từ khu vực dân cư 66,7%, vốn vay 7,4%). Các công trình, dự án thuộc kế hoạch năm 2013 được phân bổ vốn kịp thời từ tháng 12 năm trước, trong quá trình tổ chức thực hiện UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo quyết liệt, tăng cường kiểm tra cơ sở, giao ban định kỳ hàng quý, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, xử lý nợ đọng để đôn đốc triển khai công trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng. Tỉnh đã thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 09 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương, rà soát các dự án khởi công mới, các dự án dở dang, các dự án bị cắt vốn năm 2011 để có phương án bố trí vốn, không để gây nợ đọng.
5. Tài chính - Ngân hàng:
a) Tài chính: Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2013 được HĐND tỉnh giao là 3.600 tỷ đồng, nếu trừ đi các khoản giảm thu do thực hiện một số chính sách thuế mới với số tiền 117,7 tỷ đồng thì dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2013 là 3.482,7 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2013 ước đạt 3.550 tỷ đồng, tăng 1,9% so với dự toán; trong đó thu từ doanh nghiệp nhà nước trung ương đạt 84,6%, thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương đạt 50%, thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 81,6%, thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 96,8%; thu tiền sử dụng đất đạt 139,7%. UBND tỉnh đã chỉ đạo thực hiện các chính sách miễn, giãn, giảm thuế cho doanh nghiệp theo đúng quy định, tổ chức giao ban, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, nắm tiến độ thu ngân sách hàng tuần, qua đó đôn đốc ngành thuế, tài chính và các cơ quan, địa phương tập trung công tác thu ngân sách.
Tổng chi ngân sách địa phương ước cả năm 8.145 tỷ đồng, tăng 8,5% so với dự toán HĐND tỉnh giao, bằng 97% so với cùng kỳ, trong đó chi thường xuyên 5.713,5 tỷ đồng, đạt 107,7% dự toán, chi đầu tư phát triển 592,6 tỷ đồng, đạt 102,6%, các khoản chi quản lý qua ngân sách 388 tỷ đồng, đạt 175,8%, chi thực hiện các chương trình MTQG, Chương trình 135, DA trồng mới 5 triệu ha rừng và một số chương trình, dự án, nhiệm vụ khác từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương 1.264 tỷ đồng, đạt 102,8% dự toán. Công tác điều hành ngân sách và thực hiện tiết kiệm chi được tỉnh triển khai đúng quy định. Thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong năm 2013 các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán phải tiết kiệm khoảng 355 tỷ đồng.
b) Ngân hàng:Dự ước đến cuối năm 2013, nguồn vốn ngân hàng huy động trên địa bàn tỉnh đạt 19.450 tỷ đồng, tăng 20% so với cuối năm 2012, đạt 100% kế hoạch; dư nợ cho vay trên địa bàn đạt 34.430 tỷ đồng, tăng 17%, đạt 100% kế hoạch; tỷ lệ nợ xấu 0,9%. Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, các chi nhánh Ngân hàng thương mại đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Quyết định 780/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước cho 113 doanh nghiệp, với dư nợ 2.172 tỷ đồng; điều chỉnh giảm lãi suất các khoản vay cũ về mức tối đa 15%/năm cho 52.008 khách hàng (có 1.115 doanh nghiệp) với dư nợ điều chỉnh 15.717 tỷ đồng, chiếm 99% tổng dư nợ lãi suất trên 15%/năm. UBND tỉnh đã trích 30 tỷ đồng để ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cho vay hộ nghèo và các đối tượng ưu đãi. Thực hiện việc quản lý kinh doanh vàng theo quy định. Trong năm 2013 đã thành lập mới 03 chi nhánh ngân hàng thương mại (Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Nam Gia Lai, Ngân hàng TMCP Đông Á); hiện trên địa bàn tỉnh có 25 tổ chức tín dụng với 107 điểm giao dịch; có 138 máy ATM, 35.414 thẻ của 1.197 đơn vị thanh toán tiền lương qua tài khoản.
6. Giao thông vận tải: Hoạt động vận tải cơ bản đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh và đi lại của nhân dân, nhất là trong các dịp Tết Nguyên đán, Lễ 30/4, 1/5, mùa thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, Quốc khánh 2/9; doanh thu vận tải ước cả năm 2.360 tỷ đồng, đạt 101,3% kế hoạch, tăng 26,75%. Khối lượng vận chuyển hàng hoá ước đạt 14,68 triệu tấn, tăng 19,2%, khối lượng luân chuyển ước đạt 2.120 triệu tấn/km, tăng 18,9%; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 12,85 triệu hành khách, tăng 18,9%; khối lượng luân chuyển ước đạt 1.920 triệu hành khách/km, tăng 20,8%. Triển khai đúng quy định việc thu phí bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh. Tập trung đôn đốc công tác giải phóng mặt bằng dự án nâng cấp cải tạo Quốc lộ 14 đoạn Pleiku – Cầu 110 theo hình thức BOT; chuẩn bị các điều kiện để phối hợp với Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam triển khai dự án cải tạo nâng cấp Sân bay Pleiku.
7. Tài nguyên môi trường:Công tác quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường được thường xuyên chỉ đạo; ban hành Chỉ thị tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn; công bố và triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2011-2015 của tỉnh; thực hiện Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng tài nguyên nước, Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu. Công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đảm bảo đúng quy hoạch, quy định. Tập trung chấn chỉnh việc thực hiện dự án tổng thể xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. Thường xuyên kiểm tra giám sát, xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trên dòng sông Ba đoạn qua thị xã An Khê, Khu công nghiệp Trà Đa và một số vị trí trọng điểm; tăng cường công tác thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực môi trường. Tính đến nay, toàn tỉnh đã cấp 508.469 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 901.930 ha, đạt 89,7% diện tích cần cấp; trong đó cấp cho tổ chức đạt 93,4%, hộ gia đình-cá nhân đạt 84,4%.
Lãnh đạo tỉnh thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cùng với chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định canh, tái định cư cho dân trong vùng dự án thuỷ điện An Khê - Ka Nak, dự án đường Trường Sơn Đông, dự án công trình đường dây 500KV Pleiku-Mỹ Phước-Cầu Bông, dự án mở rộng Hoa viên Quang Trung và Nhà thi đấu tỉnh....
8. Công tác đăng ký kinh doanh, thu hút đầu tư và kinh tế tập thể:
Từ đầu năm đến nay đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 1.009 doanh nghiệp, trong đó: cấp đăng ký kinh doanh thành lập mới 243 doanh nghiệp và 156 chi nhánh, văn phòng đại diện; cấp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho 506 lượt doanh nghiệp và 104 đơn vị trực thuộc. Toàn tỉnh có 3.613 doanh nghiệp đăng ký, trong đó có 894 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, không hoạt động tại địa điểm đã đăng ký, bỏ trốn; hiện có 2.719 doanh nghiệp đang hoạt động. Công tác hậu kiểm doanh nghiệp được tăng cường, qua hậu kiểm đã thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 127 doanh nghiệp, đang kiểm tra, rà soát 173 doanh nghiệp.
Phối hợp với Ban chỉ đạo Tây Nguyên, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức Hội nghị Xúc tiến đầu tư khu vực Tây Nguyên lần thứ 2 - năm 2013 tại tỉnh, tại Hội nghị tỉnh Gia Lai đã trao 4 giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 14.983 tỷ đồng. Đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 21 dự án, trong đó cấp mới 16 dự án với tổng vốn đầu tư 2.081 tỷ đồng, điều chỉnh 05 dự án. Tập trung rà soát, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, chủ trương đầu tư đối với các dự án không triển khai hoặc triển khai chậm so với cam kết; từ đầu năm đến nay đã thu hồi chủ trương đầu tư 13 dự án thủy điện vừa và nhỏ thi công chậm tiến độ với tổng công suất 73,9 MW, dự án sân golf Đak Đoa để chuyển cho nhà đầu tư khác, một số dự án xây dựng nhà cao tầng, siêu thị, khu ẩm thực… Ngoài ra, đã thông báo cho 31 đơn vị chấm dứt khai thác do mỏ đã hết hạn và thu hồi 02 giấy phép khai thác đá xây dựng do chậm triển khai.
Kinh tế tập thể được quan tâm, tạo điều kiện vay vốn, hỗ trợ kinh phí đào tạo, thành lập mới; toàn tỉnh hiện có 157 hợp tác xã, với 24.475 xã viên, giải quyết việc làm cho 9.245 lao động; doanh thu đạt 183 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước là 2,7 tỷ đồng. Một số hợp tác xã đã tăng cường đầu tư, đổi mới cơ sở vật chất, phương tiện,... Tuy nhiên, vẫn còn một số hợp tác xã thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, hoạt động không hiệu quả, chưa tìm được đầu ra cho sản phẩm, chưa thu hút được xã viên tham gia.
II. VỀ LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI:
1. Giáo dục - Đào tạo: Cơ sở vật chất trường lớp học được đầu tư từ nhiều nguồn vốn; các chương trình mục tiêu, các dự án tiếp tục triển khai để nâng cao chất lượng dạy và học ở các ngành học, cấp học. Đầu năm học 2013-2014 toàn tỉnh có 363.928 học sinh, tăng 2,1% so với năm học 2012-2013; có 795 trường học (tăng 11 trường); tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 80,6%, huy động trẻ em 5 tuổi đến trường đạt 99,1%; 150/222 xã, phường, thị trấn đã được công nhận phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, đạt tỷ lệ 67,6%. Tập trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, dự kiến đến cuối năm có 108 trường học đạt chuẩn quốc gia (tăng 43 trường) đạt tỷ lệ 13,6%; hiện có 16 trường phổ thông dân tộc nội trú với 2.421 học sinh (tăng 02 trường). Tập trung triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020; rà soát, thống kê thực tế số phòng học mầm non còn thiếu ở thôn, làng để tập trung đầu tư dứt điểm trong năm 2014-2015.
Triển khai thực hiện nhiều giải pháp để khắc phục hiện tượng học sinh ngồi sai lớp, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá giỏi; đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; quan tâm thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc. Tập trung chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm. Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông được tổ chức nghiêm túc, an toàn, đúng quy chế; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 97,35% (thấp hơn năm trước 0,8%), hệ giáo dục thường xuyên đạt 43,1% (thấp hơn 7%).
2. Y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình: Ngành y tế đã tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân, không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm. Các chương trình MTQG về y tế triển khai đúng quy định. Các cơ sở y tế công lập đã khám chữa bệnh cho trên 1.370 nghìn lượt người, điều trị nội trú 130,4 nghìn lượt người; điều trị ngoại trú 146,5 nghìn lượt người.
Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố; đạt tỷ lệ 21,1 giường bệnh/1 vạn dân; 42% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; bình quân 6,3 bác sỹ/1 vạn dân; tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ đạt 75%; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đủ liều đạt 95,5%, thấp hơn so với kế hoạch (96%) do Bộ Y tế quyết định tạm dừng sử dụng vaccine 5 trong 1 (Quinvaxem).
Tuy nhiên, tiến độ xây dựng Chuẩn quốc gia về y tế xã còn chậm; công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản còn hạn chế, tỷ lệ tử vong mẹ liên quan đến thai sản còn cao (có 24 ca), công tác khám chữa bệnh BHYT còn nhiều bất cập; công tác đấu thầu thuốc cho các cơ sở y tế công lập vẫn còn chậm, dịch sốt xuất huyết tăng so với năm 2012; từ đầu năm xảy ra 08 vụ ngộ độc thực phẩm, với 85 người mắc, 01 trường hợp tử vong.
3. Văn hoá - Thể thao - Du lịch:
Các địa phương, đơn vị đã tổ chức nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao, triển lãm phục vụ các ngày lễ, Tết. Hoàn thiện hồ sơ kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể “Lễ Sơma kơchăm, mừng năm mới” để đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Tập trung tôn tạo, sưu tầm, bảo tồn và phát huy bản sắc giá trị văn hoá các dân tộc của tỉnh; triển khai có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng cường công tác kiểm tra, chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường, quán bar,.... Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Tổng hợp tỉnh, Đoàn Nghệ thuật Đam San, các đội chiếu phim lưu động đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phục vụ. Quảng trường Đại đoàn kết đưa vào hoạt động đã trở thành địa điểm tham quan, vui chơi của đông đảo nhân dân trong và ngoài tỉnh.
Phong trào thể dục và thể thao phát triển; các hoạt động thể thao diễn ra sôi nổi; phối hợp tổ chức thành công các giải bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, võ thuật, quần vợt, điền kinh...; nhiều địa phương, đơn vị đã tổ chức các giải thể thao nhân các ngày lễ, kỷ niệm. Các đội tuyển tham gia 29 giải đấu toàn quốc, giải mở rộng, đạt 22 huy chương Vàng, 19 huy chương Bạc, 20 huy chương Đồng; tỷ lệ gia đình tham gia luyện tập thể dục thể thao đạt 20,5%.
Tính đến nay, có 162.090 lượt khách đến tỉnh, giảm 1,48% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế đạt 6.496 lượt. Nhìn chung các hoạt động phục vụ du lịch của tỉnh có bước phát triển nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm nằng của tỉnh.
4. Thông tin - Truyền thông - Phát thanh truyền hình: Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông tăng cường bảo đảm an toàn, anh ninh mạng lưới thông tin nhất là trong dịp lễ, Tết; tuân thủ nghiêm các quy định về quản lý thông tin thuê bao di động trả trước, quản lý trò chơi trực tuyến tại các đại lý Internet. Toàn tỉnh có 1.294 trạm thu phát sóng (BTS), 07 trạm điều khiển thông tin di động (BSC); 1,346 triệu thuê bao điện thoại, đạt 98,16 thuê bao/100 dân; 50,6 nghìn thuê bao Internet, đạt 3,75 thuê bao/100 dân, tỷ lệ dân sử dụng Internet đạt 30%; tình hình ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh chuyển biến tích cực, hiện có 243 đơn vị có trang thông tin điện tử, có khoảng 65.068 máy tính, ước đạt gần 5 máy/100 dân. Có 213 xã có báo đến trong ngày, đạt 96%. Doanh thu bưu chính viễn thông ước đạt 1.287 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch, tăng 10%.
Hoạt động thông tin, báo chí, phát thanh truyền hình đã tập trung tuyên truyền việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các hoạt động chính trị, các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn; duy trì họp báo định kỳ của UBND tỉnh, kịp thời cung cấp thông tin để định hướng tuyên truyền cho các cơ quan báo chí. Báo Gia Lai phát hành 355 kỳ với hơn 2,16 triệu tờ; Đài tỉnh đã phát thanh 16.060 giờ, truyền hình 32.330 giờ.
5. Lao động -Thương binh và Xã hội:
Đã chỉ đạo sát sao việc thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo; lồng ghép có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, giải quyết việc làm, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động; tính đến cuối năm 2013, tỷ lệ hộ thoát nghèo đạt 2,7% (tương đương 7.217 hộ), tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm còn 17,23% (tương đương 53.389 hộ), số hộ cận nghèo 23.776 hộ, chiếm tỷ lệ 7,67%. Trong năm giải quyết việc làm mới cho 24.100 lao động, đạt 100,4% kế hoạch, trong đó xuất khẩu 1.300 lao động. Hiện các doanh nghiệp có dự án chuyển rừng nghèo sang trồng cao su đang sử dụng 2.171 lao động làm việc dài hạn trong các dự án, trong đó DTTS tại chỗ là 763 người, chiếm tỷ lệ 35,14%; số lao động thời vụ các doanh nghiệp sử dụng bình quân trong năm là 3.350 người, trong đó DTTS tại chỗ là 800 người.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ cho các đối tượng chính sách người có công, các đối tượng xã hội; tổ chức chu đáo các hoạt động thăm, tặng quà các gia đình chính sách nhân dịp Lễ, Tết, ngày Thương binh, liệt sỹ, ngày Quốc tế người cao tuổi; phân bổ 12.276 chỉ tiêu điều dưỡng người có công cho các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức đưa 161 đối tượng người có công đi điều dưỡng tại Quảng Nam và Huế. Tổ chức chu đáo, an toàn Lễ đón, truy điệu 87 liệt sỹ (trong đó 86 liệt sỹ quân tình nguyện Việt Nam hy sinh tại Campuchia) về an táng tại Nghĩa trang liệt sỹ Đức Cơ. Triển khai thực hiện đề án phát triển kinh tế- xã hội giảm nghèo nhanh và bền vững tại 4 huyện nghèo KBang, Kông Chro, Krông Pa, Ia Pa theo Quyết định số 293/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em được quan tâm; đã tổ chức cho 148 em bị các bệnh về mắt, tim bẩm sinh, sứt môi – hở hàm ếch, dị tật vận động… đi phẫu thuật, chỉnh hình; có 10.645 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được trợ giúp dưới nhiều hình thức; Làng trẻ em SOS Pleiku đã đi vào hoạt động, đón nhận 22 trẻ mồ côi từ các địa phương trên địa bàn tỉnh về nuôi dưỡng.
Công tác chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho đối tượng được triển khai kịp thời, đúng chế độ; tổng thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đạt 1.400 tỷ đồng, bằng 101,4% kế hoạch; chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế 1.033 tỷ đồng. Tính đến nay tỷ lệ số người tham gia đóng BHYT đạt 73,27%. Tuy nhiên vẫn xảy ra tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH của một số đơn vị sử dụng lao động; việc mua thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, các đối tượng chính sách vẫn còn trùng lắp, UBND tỉnh đã chỉ đạo thống kê, xử lý. Việc sử dụng nguồn kết dư Quỹ bảo hiểm y tế chưa thực hiện được do vướng mắc từ trung ương.
6. Khoa học và Công nghệ: Năm 2013 có 40 đề tài, dự án triển khai mới và chuyển tiếp được thực hiện; đã nghiệm thu 6 đề tài, chuyển giao 9 đề tài, dự án cho các đơn vị thụ hưởng. Công tác quản lý an toàn bức xạ, quản lý công nghệ, hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, bảo hộ quyền sở hữu công nghệ, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa được chú trọng. Từ đầu năm đến nay đã thanh tra 56 cơ sở kinh doanh các mặt hàng điện tử, xăng dầu, mũ bảo hiểm, đồ chơi trẻ em; tổ chức thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hàng hóa, sở hữu trí tuệ, An toàn bức xạ; phát hiện 10 cơ sở vi phạm, xử phạt 34 triệu đồng.
7. Công tác dân tộc: Triển khai thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách và các chương trình mục tiêu, dự án đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Chương trình định canh định cư đạt kế hoạch. Thực hiện Quyết định 102/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã hỗ trợ giống cây trồng, phân bón cho hộ nghèo, già làng trưởng bản khó khăn, gia đình chính sách đạt 100% kế hoạch. Tập trung rà soát cụ thể từng trường hợp các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn còn thiếu đất sản xuất để có hướng xử lý cụ thể.
8. Công tác phối hợp với Mặt trận, hội, đoàn thể: Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức đoàn thể, phối hợp chặt chẽ trong việc lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi). Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; tuyên truyền việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 - Khóa VIII về “xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” gắn với kết quả thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư"; tuyên truyền những thành tựu trong thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, chính sách đại đoàn kết dân tộc. Triển khai làm điểm cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm trong đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững”; thực hiện việc vận động ủng hộ đồng bào các tỉnh bị lũ lụt; tạo điều kiện để Liên đoàn Lao động tỉnh và một số Hội, Đoàn thể tổ chức thành công Đại hội.
III. VỀ LĨNH VỰC NỘI CHÍNH:
1.Công tác an ninh chính trị: Tuy tình hình chính trị ở Campuchia có tác động tới an ninh biên giới, song tỉnh đã chỉ đạo kịp thời nên an ninh chính trị ở địa bàn được giữ vững và ổn định; các lực lượng chức năng duy trì bám địa bàn, nắm dân và phối hợp chặt chẽ với chính quyền cơ sở thực hiện các biện pháp công tác bảo vệ biên giới, phòng chống vượt biên, xâm nhập; gọi hỏi, răn đe các đối tượng liên quan hoạt động Fulro, “Tin lành Đê ga“; hoạt động của Fulro lợi dụng “tà đạo Hà Mòn“ tại Mang Yang và Đak Pơ cơ bản được triệt phá.
2. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương:Các cơ quan, đơn vị duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, tăng cường tuần tra, canh gác; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng trong việc nắm tình hình. Công tác kỹ thuật, hậu cần, tài chính được đảm bảo nhằm phục vụ tốt cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.
Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khoá IX) “về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”; sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 28 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc, Nghị định 152/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ, Nghị quyết 13 của Tỉnh uỷ về xây dựng khu vực phòng thủ; tổ chức giao nhận quân năm 2013 với 2.700 công dântheo đúng kế hoạch, đạt 100% chỉ tiêu được giao.
3.Tình hình trật tự an toàn xã hội: UBND tỉnh đã chỉ đạo rất quyết liệt việc thực hiện các biện pháp công tác phòng chống tội phạm, kiềm chế tai nạn giao thông nhưng tình hình vẫn diễn biến phức tạp.
- Lực lượng quản lý thị trường đã tăng cường kiểm tra các điểm tập kết hàng hóa, kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm, sản xuất buôn bán hàng giả, gian lận thương mại; tập trung kiểm tra hoạt động kinh doanh xăng dầu, khí gas, phân bón... Tính đến nay đã kiểm tra 2.893 vụ, phát hiện 1.610 vụ vi phạm, xử phạt với số tiền hơn 4,4 tỷ đồng.
- Phạm pháp hình sự: Xảy ra895 vụ (tăng 21 vụ so với cùng kỳ), làm chết 41 người (tăng 01 người), bị thương 168 người (tăng 05 người), tổng thiệt hại về tài sản khoảng 22 tỷ đồng. Tội phạm do nguyên nhân xã hội tiếp tục diễn biến phức tạp, nhất là các vụ giết người, cố ý gây thương tích, hủy hoại tài sản, trộm cắp. Đấu tranh triệt xóa được 28 nhóm, 101 đối tượng tội phạm; bắt 142 đối tượng truy nã; gọi hỏi răn đe, giáo dục 2.765 lượt đối tượng. Đã điều tra làm rõ 675 vụ phạm pháp hình sự (trong đó điều tra mở rộng 21 vụ), đạt tỉ lệ 76%; bắt 1.127 đối tượng phạm tội, khởi tố 658 vụ với 1.025 bị can; chuyển Viện Kiểm sát đề nghị truy tố 520 vụ, 991 bị can.
- Tình hình ma túy trên địa bàn diễn biến phức tạp, toàn tỉnh hiện có961 đối tượng liên quan ma túy; có 123/222 xã, phường, thị trấn có đối tượng liên quan đến ma túy. Phát hiện, bắt giữ 105 vụ, 234 đối tượng tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng chất ma túy (tăng 12 vụ, 25 đối tượng); thu giữ 552 gói, tép, cục heroin, 68 viên, gói, chấm ma túy đá; khởi tố 83 vụ, 130 bị can; chuyển Viện kiểm sát truy tố 74 vụ, 112 bị can; xử lý hành chính 93 đối tượng; đưa 58 người nghiện đi cai nghiện bắt buộc.
- Tai tệ nạn xã hội: Cháy xảy ra 34 vụ (tăng 10 vụ), làm bị thương 01 người, tổng giá trị thiệt hại gần 4,6 tỷ đồng; nguyên nhân: do chập điện 11 vụ, bất cẩn trong sử dụng lửa 08 vụ, sự cố thiết bị, kỹ thuật 02 vụ, đang điều tra nguyên nhân 13 vụ. Nổ xảy ra 02 vụ, làm 01 người chết, bị thương 02 người; nguyên nhân do cưa đầu đạn. Chết đuối xảy ra 27 vụ, làm 36 người chết; nguyên nhân do không biết bơi, tắm sông, suối. Tự tử 70 vụ, chết 70 người, nguyên nhân chủ yếu do mâu thuẫn giađình, bi quan cuộc sống, bệnh tật. Tai nạn khác xảy ra 66 vụ, làm chết 63 người, 23 người bị thương.
- Tai nạn giao thông xảy ra 215 vụ (tăng 06 vụ so với cùng kỳ); làm chết 238 người (tăng 03 người); bị thương 156 người (giảm 04 người); nguyên nhân xảy ra tai nạn phần lớn do lỗi của người tham gia giao thông; số vụ tai nạn giao thông liên quan đến người dân tộc thiểu số chiếm 30,2 %; tai nạn xảy ra trên các tuyến Quốc lộ chiếm 42%. Phát hiện69.277 trường hợp vi phạm Luật Giao thông đường bộ (giảm 15.723 trường hợp), xử phạtvới số tiền 32,4 t đồng, tước4.230 giấy phép lái xe; tạm giữ305 ô tô,14.820 mô tô và37.420 giấy tờ xe các loại.
4. Công tác nội vụ:Chỉ đạo nâng cao năng lực quản lý, điều hành và trách nhiệm người đứng đầu các cấp, các ngành, đơn vị trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ; tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh tình trạng vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính nhà nước trong việc chấp hành giờ giấc làm việc của cán bộ công chức viên chức; kịp thời xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật, kỷ luật công vụ. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ đảm bảo đáp ứng điều kiện, quy trình; thực hiện các chế độ tuyển dụng, cử đi đào tạo, bồi dưỡng, nâng bậc lương, chuyển ngạch lương,... theo đúng quy định. UBND tỉnh đã quyết định thành lập 11, cho phép thành lập 03, kiện toàn 02, giải thể 03 tổ chức; cho phép thành lập 03 và phê duyệt điều lệ của 05 tổ chức Hội.
Về thi đua khen thưởng: Công tác thi đua khen thưởng được chấn chỉnh, đảm bảo đúng ý nghĩa, mục đích, khơi dậy tinh thần thi đua yêu nước. Chủ tịch Nước đã tặng và truy tặng Huân chương Độc lập hạng Ba cho 09 cá nhân; Huân chương Lao động hạng Nhất cho 03 tập thể, 05 cá nhân; hạng Nhì cho 02 tập thể, 07 cá nhân; hạng Ba cho 03 tập thể, 58 cá nhân. Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho 18 tập thể và 47 cá nhân; tặng Cờ thi đua của Chính phủ cho 12 tập thể. Chủ tịch UBND tỉnh đã tặng Cờ thi đua, danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc.
Công tác tôn giáo: Các ngành, các cấp, các địa phương tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động theo đúng quy định pháp luật trong việc cấp phép quyền sử dụng đất, xây dựng nơi thờ tự, tổ chức các ngày lễ trọng, bồi dưỡng, đào tạo chức sắc, phong chức, phong phẩm; thăm và chúc Tết đại diện các tôn giáo nhân dịp Tết Nguyên đán. Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác tôn giáo và tổng kết 8 năm thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo.
5. Công tác tư pháp: Thẩm định, góp ý, kiểm tra, rà soát 293 văn bản quy phạm pháp luật;phát hành các loại sổ tay, tờ gấp, tài liệu phổ biến các chính sách pháp luật; cấp 1.172 Phiếu lý lịch tư pháp; đăng ký kết hôn, khai sinh có yếu tố nước ngoài cho 48 trường hợp; công chứng 37.185 việc.Thực hiện đấu giá thành 56 vụ với tổng giá trị tài sản bán được là trên 102 tỷ đồng.Trợ giúp pháp lý cho 1.330 đối tượng được trợ giúp.
6. Công tác tiếp dân, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng:
Từ đầu năm đến nay đã tiếp2.814 lượt công dân (trong đó có 17 đoàn đông người);tổng sốvụ thuộc thẩm quyền giải quyết là 900vụ(trong đónăm 2012chuyển sang37 vụ); đãxác minh, kết luận787 vụ (đạt 87,4%).
Triển khai94 cuộcthanhtra kinh tế - xã hội tại 126 đơn vị; đã kết thúc74 cuộc thanh tra, phát hiện83đơn vị sai phạm, với số tiền sai phạm trên 17 tỷ đồng, kiến nghị thu hồinộp ngân sách nhà nước 5,9 tỷ đồng. Triển khai82 cuộcthanhtra chuyên ngành tại 10.680 đơn vị, tổ chức, cơ sở và 743 cá nhân, phát hiện sai phạm và thu hồi nộp ngân sách 217 triệu đồng, xử phạt vi phạm hành chính 1,76 tỷ đồng.
Công tác đấu tranh, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí được tỉnh chỉ đạo thường xuyên. Tiến hành 18 cuộc thanh tra tại 19đơn vị về quản lý sử dụng ngân sách, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản gắn với việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; đã kết thúc 15 cuộc, phát hiện 11 đơn vị sai phạm, thu hồi nộp ngân sách nhà nước 2,66 tỷ đồng.
Triển khai 19 đoàn kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng các cấp, các ngành trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng tại 74 đơn vị; đã kết thúc 17 đoàn.
7. Công tác cải cách hành chính:Ban hành, áp dụng Bộ chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành chính của các sở, ngành, UBND cấp huyện; sửa đổi, bổ sung 557 thủ tục hành chính. Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính tỉnh, huyện, xã; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước. Kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại 06 Sở, ngành và 06 huyện, thị xã, thành phố; đã có 51/56 cơ quan, đơn vị đang triển khai áp dụng ISO trong hoạt động hành chính, góp phần nâng cao chất lượng, đảm bảo thời gian giải quyết công việc, thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân.
8. Công tác Ngoại vụ: Các ngành, địa phương đã tiếp, làm việc với 88 đoàn, gồm 566 khách nước ngoài đến làm việc. UBND tỉnh tiếp đoàn Tổng Lãnh sự Thái Lan, các đoàn đại biểu chính chính quyền tỉnh Attapư - Lào, các tỉnh Ratanakiri, Stung Treng, Pres Vihia, Bộ Tư lệnh Quân khu I, Quân khu IV - Campuchia đến thăm, chúc Tết Nguyên đán, dự Lễ truy điệu, an táng liệt sỹ quân tình nguyện Việt Nam hy sinh trong các thời kỳ chiến tranh ở Campuchia, trao tặng Huân chương, huy chương và bằng khen của nước CHDCND Lào cho tập thể và cán bộ của tỉnh. Đã hỗ trợ gần 4 tỷ đồng cho các tỉnh Preah Vihear, Ratanakiri - Campuchia để xây dựng Bảo tàng lịch sử, Trường đào tạo nghề nông nghiệp, bảo vệ an ninh trật tự khu vực biên giới giữa 02 tỉnh, cứu trợ lương thực, thực phẩm cho nhân dân các vùng bị lũ lụt.
UBND tỉnh cử và cho phép 56 đoàn với 249 cán bộ, công chức đi nước ngoài công tác, học tập, đi việc riêng (giảm 21 đoàn với 50 lượt cán bộ công chức so với cùng kỳ).
IV. SỰ CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH:
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung chỉ đạo triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2013 theo các Nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh uỷ và Nghị quyết HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 4, thứ 5 - khoá X và triển khai thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của trung ương; chỉ đạo các cấp, ngành, địa phương bám sát mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, phù hợp thực tế và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, với quyết tâm cao. Tuy tình hình còn nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội có chuyển biến tích cực; an ninh quốc phòng được đảm bảo, giữ vững.
- Dành nhiều thời gian chỉ đạo công tác xây dựng, lập Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, quy hoạch ngành, lĩnh vực. Chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới, phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, quản lý bảo vệ rừng, phòng chống bão lụt, kiểm tra an toàn hồ đập; đôn đốc tiến độ thi công, giải ngân các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, WB,...Đôn đốc, thường xuyên tổ chức giao ban công tác thu ngân sách, điều hành chi ngân sách đúng quy định, kịp thời, đảm bảo tiết kiệm; tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp cùng với tăng cường công tác hậu kiểm, rà soát thu hồi các dự án chậm tiến độ, không khả thi. Chú trọng xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường, chấn chỉnh việc thực hiện dự án tổng thể xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, lao động, dạy nghề, khoa học và công nghệ, thông tin truyền thông, các dịch vụ bưu chính viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Chú trọng việc kêu gọi các nguồn tài trợ, tập trung chăm lo công tác an sinh xã hi, đền ơn đáp nghĩa. Chỉ đạo quyết liệt công tác an ninh quốc phòng, quân sự địa phương, trật tự an toàn xã hội, nhất là công tác đấu tranh triệt phá băng nhóm, tội phạm ma túy, đảm bảo an toàn giao thông,...
- Tập trung chỉ đạo, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước trong từng lĩnh vực. Chỉ đạo nâng cao năng lực quản lý, điều hành và trách nhiệm người đứng đầu các cấp, các ngành, đơn vị; tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với một số vụ việc; ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, chấn chỉnh để nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính, đặc biệt trong kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ, công việc đã giao.
- Đối với các nhiệm vụ quan trọng, Chủ tịch UBND tỉnh đã phân công các đồng chí Phó Chủ tịch trực tiếp kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã dành nhiều thời gian đi cơ sở nắm bắt, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp và cơ sở, kết hợp đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, địa phương.
- UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức Hội, Đoàn thể nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội; tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin cho các cơ quan truyền thông để góp phần vận động, động viên nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn nhưng kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn phát triển đúng hướng; Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đã tạo được sự thống nhất, đồng thuận của chính quyền các cấp, thực hiện được một số kết quả bước đầu; không để xảy ra dịch bệnh trên gia súc, gia cầm; tuy bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nhưng giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn đạt kế hoạch; các lĩnh vực dịch vụ như bưu chính viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải tiếp tục phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân; giá cả thị trường ổn định, chỉ số giá tiêu dùng thấp hơn so với bình quân chung cả nước; việc triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có chuyển biến tích cực; tổng vốn huy động, dư nợ cho vay của ngân hàng đạt kế hoạch đề ra; thực hiện kịp thời chính sách miễn giảm thuế và điều chỉnh giảm lãi suất, cơ cấu lại nợ, triển khai một số gói tín dụng mới góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội cho các đối tượng; đời sống của người dân, đặc biệt là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được nâng lên. Các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, khoa học công nghệ, thông tin truyền thông, giải quyết việc làm được quan tâm; việc chấn chỉnh tình trạng vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính nhà nước trong chấp hành giờ giấc làm việc của cán bộ công chức viên chức bước đầu phát huy tác dụng; các vấn đề bức xúc xã hội được quan tâm giải quyết. Tình hình an ninh chính trị, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định.
Tuy nhiên, trong những tháng đầu năm đã xảy ra hạn hán cục bộ, làm giảm năng suất, sản lượng cây trồng vụ Đông Xuân, ảnh hưởng đến sản xuất thủy điện. Xảy ra một số vụ vi phạm lâm luật với tính chất nghiêm trọng và phức tạp; công tác phòng cháy chữa cháy rừng, quản lý an toàn hồ đập chưa được quan tâm đúng mức. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hạn chế, tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản vẫn chậm, năng lực một số chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu, đơn vị tư vấn chưa đảm bảo; thu ngân sách có ảnh hưởng do việc thực hiện các chính sách thuế mới và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn; nhiều doanh nghiệp phải phá sản, giải thể, khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh; kim ngạch xuất, nhập khẩu giảm mạnh, giá cả một số mặt hàng nông sản chủ lực giảm; việc triển khai dự án xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai chưa đạt yêu cầu; công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, giá cả, chất lượng thuốc y tế còn lỏng lẻo; nhiều địa phương còn thiếu trách nhiệm trong việc triển khai Chương trình tài trợ làm nhà ở cho người nghèo, làm đường giao thông nông thôn. Chất lượng giáo dục chưa đồng đều; công tác phòng chống các tệ nạn xã hội, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức; tiến độ xây dựng chuẩn quốc gia về y tế xã, đấu thầu thuốc chữa bệnh còn chậm; công tác khám chữa bệnh BHYT còn bất cập, việc cấp thẻ BHYT còn trùng lắp. Việc chấp hành pháp luật lao động và Luật BHXH ở một số doanh nghiệp chưa nghiêm; công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện tuyển dụng lao động và thực hiện chính sách, chế độ cho người lao động chưa thường xuyên; công tác đào tạo nghề, nhất là cho lao động nông thôn chưa phù hợp. Trách nhiệm của một số người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị không cao; kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc chấp hành sự chỉ đạo điều hành không ít nơi chưa nghiêm, còn có tình trạng né tránh nhiệm vụ giữa các cơ quan hoặc đẩy trách nhiệm lên cơ quan cấp trên. Tai nạn giao thông tăng chưa được kiềm chế, việc thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh về tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát của lực lượng cảnh sát giao thông chưa nghiêm túc; tai tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm ma túy có chiều hướng gia tăng, an ninh nông thôn, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp.
PHẦN THỨ II
DỰ KIẾN MỘT SỐ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2014
Năm 2014 là năm thứ 4 thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, dự lường trước những khó khăn còn tiếp diễn của tình hình kinh tế thế giới, kinh tế cả nước và của tỉnh sẽ tác động tới tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2014, trên cơ sở đó, kế hoạch năm 2014 được xây dựng với một số nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu:
1. Tập trung nỗ lực phấn đấu đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV đã đề ra, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng; kiềm chế lạm phát ở mức hợp lý.
Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tập trung các nguồn lực đầu tư để hoàn thành Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch.
2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục - đào tạo, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, khoa học - công nghệ; giải quyết tốt các chính sách xã hội để nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân, nhất là đời sống của các đối tượng chính sách, đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, vùng căn cứ cách mạng.
3. Nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của bộ máy Nhà nước, các cấp, các ngành; tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
4. Bảo đảm ổn định an ninh chính trị, an ninh nông thôn và trật tự an toàn xã hội; kiềm chế có hiệu quả tai nạn giao thông, tội phạm ma túy, triệt phá các băng nhóm “xã hội đen” nhằm tạo sự tin tưởng cho người dân.
II. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2014:
1. Tốc độ tăng GDP đạt 12,5%;
Trong đó: + Nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng 7,04%
+ Công nghiệp - Xây dựng tăng 13,15%
+ Dịch vụ tăng 17,53%
2. Cơ cấu kinh tế:
+ Nông lâm nghiệp thuỷ sản chiếm 38,44%
+ Công nghiệp - Xây dựng chiếm 32,43%
+ Dịch vụ chiếm 29,13%
3. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 13.200 tỷ đồng, tăng 15,9% so thực hiện năm 2013.
4. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 3.250 tỷ đồng.
5. Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp (giá so sánh năm 1994): 9.425 tỷ đồng, tăng 6,5% so với thực hiện năm 2013.
6. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh năm 1994): 8.386 tỷ đồng; tăng 11,35%.
7. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ: 33.100 tỷ đồng, tăng 26,13%.
8. Kim ngạch xuất khẩu: 300 triệu USD, tăng 15,38%.
9. Tỷ lệ phát triển dân số 1,65%, trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên 1,57%
10. Giải quyết việc làm: 24.000 lao động.
11. Tỷ lệ hộ nghèo: 14,73%, giảm 2,5% so với cuối năm 2013.
12. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo 82,5%
13. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 18,7%.
14. Số giường bệnh/vạn dân: 21,95 giường.
15. Số bác sỹ /vạn dân: 6,42 bác sỹ.
16. Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ 79%.
17. Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế 50%.
18. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 73,52%.
19. Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch: 99%.
20. Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh: 82%.
21. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom: 93%.
22. Tỷ lệ che phủ rừng (kể cả diện tích cao su): 52,5%.
III. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
A. Về kinh tế:
1/ Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy nền kinh tế phát triển hợp lý, bền vững, phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,5%; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướnggiảm dần tỉ trọng ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản và tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ trong GDP; tích cực chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành theo hướng phát huy các lợi thế so sánh của ngành, sản phẩm.
Nâng cao chất lượng các quy hoạch, đảm bảo sự phù hợp và tính liên kết giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và liên kết vùng; triển khai tốt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực.
2/ Tập trung phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu về sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm nhằm thay đổi và nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, chất lượng sản phẩm; tập trung thực hiện chương trình tái canh cây cà phê, cao su; hỗ trợ nông dân tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, áp dụng tưới tiết kiệm nước; kết nối với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm để hình thành mạng lưới sản xuất và chuỗi cung ứng kết nối sản xuất, chế biến, phân phối và bán sản phẩm. Thực hiện tốt các biện pháp phòng chống thiên tai, bão lụt, bảo vệ hồ, đập; khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi, đảm bảo năng lực tưới cho cây lúa và cây công nghiệp. Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp và đảm bảo an toàn thực phẩm, kiểm soát được dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; tiếp tục xây dựng kết cấu hạ tầng và triển khai nuôi, trồng thủy sản.
Tổ chức lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn và huy động đóng góp của cộng đồng xã hội và dân cư để đẩy nhanh việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, phấn đấu trong năm 2014 có thêm 23 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Từng bước phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn để nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm nghèo nhanh, bền vững. Tập trung thực hiện Đề án áp dụng một số cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ cho 04 huyện: Kbang, Kông Chro, Ia Pa, Krông Pa.
Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, chính sách giao đất, giao rừng, giao khoán quản lý bảo vệ rừng cho các hộ gia đình, cộng đồng tổ chức quản lý bảo vệ, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững. Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm Luật Quản lý bảo vệ rừng; tăng cường kiểm tra hoạt động khai thác, chế biến gỗ. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng; tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, tiếp tục nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.
3/ Tăng cường công tác kiểm tra quản lý, sử dụng về đất đai, tài nguyên, khoáng sản và môi trường theo quy hoạch; thực hiện có hiệu quả các định hướng ưu tiên về tài nguyên và môi trường của chiến lược phát triển bền vững, kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh đến năm 2020; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quan trắc môi trường, xử lý nghiêm các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.Thực hiện đúng quy định Dự án xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4/ Phát huy các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh; tập trung khai thác có hiệu quả công suất các nhà máy hiện có, đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy; tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư sớm hoàn thành các dự án công nghiệp, các nhà máy chế biến đưa vào hoạt động để tăng năng lực sản xuất; khuyến khích đầu tư chế biến nông sản ở nông thôn, phát triển các ngành công nghiệp phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu hàng hóa, sản xuất các loại nguyên liệu, vật liệu thay thế hàng nhập khẩu. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt 8.386 tỷ đồng.
5/ Phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ các ngành dịch vụ như: thương mại, tài chính ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, du lịch, viễn thông; chủ động tìm kiếm và phát triển các mặt hàng, thị trường xuất khẩu mới. Tổ chức và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ trong và ngoài nước nhằm quảng bá sản phẩm và thương hiệu. Mở rộng mạng lưới dịch vụ trong nông thôn, tạo điều kiện cho người sản xuất giao lưu buôn bán. Tăng cường thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. đưa hàng Việt về thị trường nông thôn, miền núi, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 33.100 tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu đạt trên 300 triệu USD.
Trước mắt, tăng cường các biện pháp đảm bảo nguồn hàng, cung ứng hàng hóa để đáp ứng đủ nhu cầu trước, trong và sau Tết Nguyên đán Giáp Ngọ, bảo đảm bình ổn thị trường và giá cả, không để thiếu hàng, sốt hàng, nhất là các mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, chất đốt, lương thực thực phẩm và các mặt hàng khác phục vụ nhu cầu Tết; chú trọng việc cung ứng hàng hóa đến vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, những khu vực đông dân cư. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý giá, thuế, phí đối với những mặt hàng thuộc danh mục Nhà nước định giá, mặt hàng bình ổn giá, mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân; xử lý nghiêm các sai phạm theo quy định.
6/ Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 13.200 tỷ đồng. Tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; kiểm tra, giám sát đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, chất lượng các công trình, chống thất thoát, lãng phí, đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân trong đầu tư xây dựng cơ bản; tập trung vốn cho các công trình cấp bách, các công trình phục vụ phòng chống thiên tai, bão lụt, an ninh quốc phòng, các dự án đối ứng ODA, các công trình hoàn thành trong năm 2014, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải.
Làm tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện dự án nâng cấp cải tạo Quốc lộ 14 đoạn Pleiku–Cầu 110 theo hình thức BOT; phối hợp tốt với Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam triển khai dự án cải tạo nâng cấp Sân bay Pleiku; triển khai dự án Kè chống sạt lở và cải tạo ô nhiễm môi trường suối Hội Phú.
7/ Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; rà soát các dự án kêu gọi đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai dự án. Tăng cường quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn; triển khai hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tăng cường công tác hậu kiểm doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng lành mạnh. Thực hiện các chính sách hỗ trợ hợp tác xã.
8/Phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn năm 2014 đạt trên 3.250 tỷ đồng; tăng cường quản lý các nguồn thu, có biện pháp tạo lập và nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu ngân sách; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và các đối tượng nộp thuế; có biện pháp cụ thể xử lý các vướng mắc về nợ đọng thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế; kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, bảo đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác vào ngân sách nhà nước; bảo đảm các nguồn thu cân đối ngân sách địa phương. Quản lý chi ngân sách địa phương tiết kiệm, hiệu quả; xây dựng dự toán chi thường xuyên theo đúng chính sách, chế độ; kịp thời cấp phát các khoản kinh phí thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước.
9/ Nguồn vốn ngân hàng huy động trên địa bàn đạt 22.750 tỷ đồng; dư nợ cho vay 39.600 tỷ đồng. Nâng cao chất lượng tín dụng; có các giải pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp; bảo đảm lượng vốn cho vay sản xuất, kinh doanh, trước hết là cho nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, tín dụng cho xuất khẩu; quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh vàng, ngoại tệ; xử lý có hiệu quả tình trạng nợ xấu. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh có kế hoạch để cân đối vốn đáp ứng nhu cầu vay tín dụng cho các đối tượng.
B. Lĩnh vực văn hóa – xã hội:
1/ Giải quyết việc làm cho người lao động bằng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xuất khẩu lao động. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia Xóa đói giảm nghèo gắn với phát triển bền vững, phấn đấu năm 2013 tỷ lệ hộ thoát nghèo đạt trên 2,5% (tương đương 7.140 hộ), tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm còn 14,73% (tương đương 46.770 hộ). Thực hiện tốt các dự án dạy nghề, tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số; phát huy tác dụng sàn giao dịch việc làm. Huy động sự đóng góp của doanh nghiệp và toàn xã hội để thực hiện hỗ trợ các chính sách đền ơn đáp nghĩa, an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, nhất là đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.Triển khai có hiệu quả đề án phát triển kinh tế - xã hội giảm nghèo nhanh bền vững cho các huyện nghèo theo Quyết định 293/QĐ-TTg ngày 05/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Quan tâm đầu tư cho các xã vùng căn cứ cách mạng, các huyện nghèo.
2/ Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học; đổi mới phương pháp dạy và học; tăng cường nguồn lực triển khai thực hiện đề án phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân; đẩy mạnh việc thực hiện Trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015 và các dự án Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo; tăng cường công tác xã hội hóa trong giáo dục - đào tạo và dạy nghề. Củng cố và phát huy kết quả phổ cập giáo dục trung học, THCS; năm học 2013-2014 tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,3%, cấp trung học cơ sở đạt 83,5%, trung học phổ thông 51,5%; thực hiện đúng các quy định về dạy thêm học thêm.
3/ Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; chủ động ngăn ngừa các loại dịch bệnh nguy hiểm. Triển khai có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Nâng cao chất lượng dân số; thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình. Triển khai các giải pháp hiệu quả để thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ về y tế, trong đó giảm nhanh và bền vững tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi, tỷ suất chết mẹ liên quan đến thai sản. Tăng cường các biện pháp kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống có hiệu quả các bệnh xã hội. Thực hiện tốt chính sách BHYT cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, chính sách bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường đầu tư và huy động các nguồn lực phát triển y tế; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế ngoài công lập. Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ và thu hút bác sỹ về phục vụ tại tỉnh.
4/ Tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Củng cố hoạt động văn nghệ, thể thao quần chúng; khai thác, bảo tồn và tôn tạo di tích lịch sử, di sản văn hóa tiểu biểu của dân tộc Banhar, Jrai. Ưu tiên các chương trình văn hóa, thể thao có ý nghĩa chính trị - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng nhằm nâng cao đời sống tinh thần, xóa dần khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn hóa của nhân dân trên địa bàn. Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng để làm tốt công tác tuyên truyền, vận động. Tiếp tục nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh truyền hình, nhất là phát thanh truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa.
5/ Phát triển các hoạt động dịch vụ và công nghệ; khuyến khích thành lập các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các tổ chức tư vấn và dịch vụ chuyển giao công nghệ. Quản lý và phát triển nhãn hiệu cho các sản phẩm chủ lực như: tiêu, chè, cà phê; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực cơ khí, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với sản xuất và đời sống.
C. Về nội chính:
1/ Thực hiện đúng quy chế làm việc của UBND tỉnh, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, năng lực quản lý, điều hành và trách nhiệm người đứng đầu các cấp, các ngành, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo; thường xuyên đi cơ sở kiểm tra việc chấp hành và triển khai thực hiện các chỉ đạo, chính sách của cấp trên và của UBND tỉnh; tăng cường công tác quản lý cán bộ, chấn chỉnh tình trạng vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính nhà nước, chấp hành giờ giấc làm việc; kịp thời xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật, kỷ luật công vụ.
2/ Triển khai nhiệm vụ quốc phòng, công tác quân sự địa phương gắn với nền quốc phòng toàn dân. Xây dựng cơ sở xã phường vững mạnh về quốc phòng, an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ. Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để bị động bất ngờ, không để xảy ra biểu tình bạo loạn gây rối ở cơ sở.
3/ Tiếp tục chỉ đạo xử lý dứt điểm các vụ việc bức xúc trên địa bàn mà xã hội quan tâm. Tập trung giải quyết tốt các vấn đề về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an ninh trên tuyến biên giới, an ninh nông thôn; thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo.
4/ Tập trung thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong từng cơ quan, địa phương, đơn vị; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; thực hiện giám sát và tăng cường công tác tuyên truyền để nhân dân giám sát các hoạt động của lực lượng cảnh sát giao thông, kiểm lâm,... Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
5/ Tăng cường công tác kiểm tra, xử phạt, thực hiện quyết liệt các giải pháp kiềm chế, đẩy lùi tai nạn giao thông; phòng chống tai tệ nạn xã hội, ổn định an ninh nông thôn, an ninh học đường, ngăn chặn phạm pháp hình sự, tội phạm vị thành niên, tội phạm ma túy.
6/ Tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền để người dân hiểu rõ quyết tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, tạo sự đồng thuận cao trong việc thực hiện nghiêm túc chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh trong quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2014 và những năm tiếp theo./.

UBND tỉnh Gia Lai.

    Tổng số lượt xem: 1816
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)