Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 15/11/2013-16:03:00 PM
Tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 10 năm 2013 tỉnh Lâm Đồng
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp
1. Sản xuất nông nghiệp
1.1.Trồng trọt
Sản xuất vụ mùa: đến nay, thời vụ gieo trồng các loại cây hàng năm vụ Mùa đã sắp kết thúc, tiến độ gieo trồng tính đến ngày 10/10/2013, toàn tỉnh đã gieo trồng được 38.045,6 ha cây hàng năm các loại, gỉảm 4.64% (-1.852,5 ha) so cùng kỳ, diện tích gieo trồng tăng chủ yếu ở cây ngô, rau và hoa các loại. Trong đó, diện tích lúa 14.142 ha, đạt 87,51% kế hoạch, giảm 13,58% (-2.223,2 ha) so cùng kỳ, nguyên nhân giảm do một số vùng nhiều hộ chuyển đổi diện tích trồng lúa không liền khoảnh, kém hiệu quả, năng suất thấp, dễ bị sâu bệnh sang trồng một số cây trồng khác nhằm tăng hiệu quả cây trồng trên đơn vị diện tích. Các địa phương có diện tích lúa gieo trồng lớn: Đức Trọng 3.418 ha (chiếm 24,16%); Đơn Dương 2.389 ha (chiếm 16,89%); Đạ Tẻh 1.980 ha (chiếm 14%); Di Linh 1.855,5 ha (chiếm 13,12%)… Cây ngô gieo trồng 3.647,4 ha, tăng 0,51% so cùng kỳ, diện tích ngô gieo trồng có xu hướng tăng do tình hình tiêu thụ thuận lợi, giá cả ổn định nên sản xuất có hiệu quả. Diện tích rau gieo trồng 12.349,8 ha, bằng 98,46% so cùng kỳ, trồng tập trung tại các vùng rau trọng điểm như: Đà Lạt, Đức Trọng, Đơn Dương và Lạc Dương; hoa các loại gieo trồng 1.980,4 ha, tăng 107,63% (+1.026,6 ha); diện tích sắn mỳ gieo trồng 2.860,5 ha, bằng 82,9% so cùng kỳ, do giá sắn ở mức thấp, sức tiêu thụ hạn chế; cây hàng năm khác gieo trồng 1.102 ha, trong đó: 45,6 ha Artichuad trồng ở Đà Lạt, 12 ha dâu tây trồng ở Lạc Dương.
Thu hoạch vụ mùa: diễn biến thời tiết trong tháng mưa nhiều thuận lợi cho cây trồng phát triển, tuy nhiên làm ảnh hưởng đến tiến độ thu hoạch cà phê, cây trồng vụ Mùa.
Thu hoạch cây hàng năm vụ Mùa chủ yếu là ngô, rau, đậu và hoa các loại ở những diện tích gieo trồng sớm từ đầu vụ. Tính đến ngày 10/10/2013, tiến độ thu hoạch cây hàng năm thực hiện được 5.256,9 ha/38.045,6ha, đạt 13,8% diện tích gieo trồng, tăng 18,29% (812,9 ha).
Diện tích ngô thu hoạch được 101,0 ha/3.647,4 ha, đạt 2,76%% diện tích gieo trồng, tăng 5,21% so cùng kỳ.
Diện tích rau thu hoạch 4.142,4 ha/12.349,8 ha, đạt 33,5% diện tích gieo trồng, tăng 11,35% (422,4 ha) so cùng kỳ.
Diện tích đậu thu hoạch 30,9 ha/654,7 ha, đạt 4,7% diện tích gieo trồng.
Hoa các loại thu hoạch 982,6 ha/1.980,4 ha, đạt 49,6% diện tích gieo trồng, tăng 62,15% (376,6 ha) so cùng kỳ.
Về tình hình trồng mới cây công nghiệp lâu năm: tính đến ngày 10/10/2013, diện tích trồng mới, chuyển đổicác cây công nghiệp lâu năm đã thực hiện 9.055,1 ha, tăng 34,21% (+2.307,9 ha) so cùng kỳ.
Cây cà phê được xác định là cây trồng chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, hiện đang trong những tháng mưa đều, các địa phương đang tiếp tục công tác trồng mới với diện tích trồng mới, chuyển đổi đạt 5.466,1 ha, tăng 20,1% so cùng kỳ.Diện tích trồng mới và chuyển đổi tập trung nhiều ở các huyện như: Di Linh 2.500 ha, Bảo Lâm 982 ha, Đức Trọng 567 ha, Đam Rông 530 ha, Lâm Hà 327,5 ha... Diện tích cà phê được trồng mới và chuyển đổi năm nay tăng mạnh do một số địa phương bà con chuyển đổi diện tích cằn cỗi, cho sản phẩm thấp sang trồng giống mới, năng suất cao. Diện tích chè trồng mới, chuyển đổi đạt 337,5 ha, chủ yếu là chuyển đổi giống trên diện tích chè già cỗi ở Bảo Lâm 225,6 ha, Di Linh 45,8 ha, Đạ Huoai 30 ha, Bảo Lộc 16 ha... Cây dâu tằm trồng mới chuyển đổi 266,6 ha, tăng 9,04% so cùng kỳ. Cây ăn qủa trồng mới 827,1 ha. Cây cao su trồng mới 1.986 ha, tăng 90,07% (+941,1 ha) so cùng kỳ, diện tích trồng mới tăng cao do chủ yếu trồng trên đất rừng kiệt tập trung ở Đạ Tẻh 835 ha, Bảo Lâm 727 ha, Đạ Huoai 331 ha, Cát Tiên 92,2 ha. Diện tích tiêu ở Lâm Đồng trong những năm gần đây không tăng nhiều, do nhiều diện tích già cỗi dễ nhiễm sâu bệnh, chi phí đầu tư trồng mới cao nhiều hộ hạn chế mở rộng diện tích.
1.2. Tình hình chăn nuôi
Hiện nay tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng không xảy ra, tuy nhiên nguy cơ bùng phát dịch bệnh từ các ổ dịch cũ là rất cao. Để chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh nói chung và bệnh cúm gia cầm nói riêng, nghành chức năng đề ra các biện pháp quyết liệt để phòng ngừa, ngăn chặn vận chuyển, kinh doanh gia cầm, sản phẩm trái phép.
Tăng cường công tác quản lý giết mổ gia súc, gia cầm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và phòng chống dịch bệnh; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, chất thải động vậtra vào tỉnh; không cho phép vận chuyển gia súc từ các địa phương đang có dịch vào tỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; đôn đốc, kiểm tra các địa phương thực hiện kế hoạch tiêm phòng gia súc, gia cầm, tiêu độc khử trùng và quản lý giết mổ theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin diễn biến tình hình dịch bệnh, giám sát chặt chẽ các hộ gia đình, trang trại có chăn nuôi gia súc, gia cầm để có giải pháp xử lý kịp thời.
2. Lâm nghiệp
Trong tháng các đơn vị chủ rừng tập trung vào công tác trồng chính, trồng dặm nhằm đảm bảo mật độ và chất lượng rừng trồng theo quy định; tổ chức thẩm định các hạng mục công trình lâm sinh; đôn đốc các địa phương, đơn vị triển khai kế hoạch trồng rừng tập trung, trồng cây phân tán theo kế hoạch năm 2013.
Công tác trồng rừng tập trung, chăm sóc rừng: ước tháng 10 các đơn vị kinh tế lâm nghiệp nhà nước trồng được 641 ha, tăng 27,18% so với cùng kỳ; ước 10 tháng trồng được 2.042 ha, giảm 29,97% so cùng kỳ; trong đó, rừng sản xuất trồng mới là 1.878 ha, chiếm 91,97%; rừng phòng hộ 164 ha, chiếm 8,03% so tổng thể.
Ước diện tích rừng trồng được chăm sóc tháng 10 là 290,2 ha, 10 tháng đạt 2.153,2 ha, tăng 31,91% so với cùng kỳ, diện tích rừng được chăm sóc giảm 30,25% so với năm 2012.
Công tác trồng cây phân tán: đến nay, các địa phương đã trồng cây phân tán đạt 193.354 cây, đạt 104,06% so với kế hoạch; trồng rừng phân tán được 450.124 cây, đạt 98,04% so với kế hoạch, với diện tích 196,15 ha. 10 tháng đầu năm toàn tỉnh trồng được 643,5 ngàn cây phân tán các loại, đạt 102% kế hoạch.
Công tác giao khoán, quản lý bảo vệ rừng: tiếp tục triển khai thực hiện công tác giao khoán quản lý bảo vệ rừng với diện tích là 376.136 ha, giảm 0,4% (-1.582 ha) so với cùng kỳ năm trước bằng các nguồn vốn khác nhau, trong đó hình thức khoán bảo vệ rừng được chi trả bằng tiền là 370.471 ha (hình thức khoán bảo vệ rừng có chi trả bằng tiền từ nguồn ngân sách tỉnh 24.462 ha, dự án Phát triển lâm nghiệp 23.400 ha, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng 322.609 ha; giao khoán hưởng lợi từ trồng rừng NĐ 135, QĐ 178 và NĐ 01, 30a là 5.665 ha) cho 22.854 hộ thuộc diện nhận khoán trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó có 17.662hộ là đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 77,28%so tổng số hộ nhận khoán, 5.131 hộ là người kinh và 52 đơn vị tổ chức.
Khai thác lâm sản: ước tháng 10 khai thác đạt 6.100 m3, ước 10 tháng đầu năm khai thác được 103.854 m3, giảm 22,77% so cùng kỳ; trong đó khối lượng gỗ khai thác tận thu, tận dụng, vệ sinh rừng là 79.088 m3, giảm 11,46%; gỗ khai thác từ rừng trồng là 22.144 m3, tăng 28,7% so cùng kỳ. Nhìn chung tổng khối lượng gỗ tròn các loại khai thác giảm so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân do đang trong quá trình thực hiện đề án quản lý sử dụng và phát triển bền vững rừng sản xuất thông ba lá đến năm 2020, kế hoạch chế biến và tiêu thụ các sản phẩm gỗ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2020.
Tình hình vi phạm lâm luật: từ đầu năm đến nay, lực lượng Kiểm lâm, Ban Lâm nghiệp xã, các chủ rừng đã phát hiện, lập biên bản tổng số 1.543 vụ vi phạm lâm luật, giảm 1,72% (-27 vụ) so cùng kỳ năm trước, trong đó: phá rừng trái phép 399 vụ, giảm 2,68% (-11 vụ) so với cùng kỳ năm trước; vi phạm về khai thác gỗ và lâm sản khác 258 vụ, giảm 20,12% (-65 vụ); mua bán vận chuyển lâm sản trái phép 736 vụ tăng 12% (+79 vụ); vi phạm khác 111 vụ, giảm 17,16% (-23 vụ) so với cùng kỳ năm trước... diện tích phá rừng trái phép 91,16 ha, giảm 24,95%(- 30,3 ha) so cùng kỳ năm trước.
Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 1.470 vụ đạt 95,27%, trong đó xử phạt vi phạm hành chính 1.433 vụ; chuyển xử lý hình sự 37 vụ. Phương tiện, lâm sản tịch thu qua xử lý vi phạm: ô tô, máy kéo 12 chiếc; xe trâu bò kéo: 03 chiếc; xe máy 243 chiếc; phương tiện khác 174 chiếc; gỗ các loại 2.097,75 m3. Thu nộp ngân sách 11,065 tỷ đồng, trong đó: tiền phạt 3,633 tỷ đồng, tiền bán tang vật tịch thu: 7,427 tỷ đồng; thu khác 4,2 triệu đồng.
II. Công nghiệp - Xây dựng cơ bản
1. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh 10 tháng năm 2013 tiếp tục ổn định, tốc độ tăng trưởng được duy trì và xu hướng tăng so cùng kỳ. Tuy nhiên sản xuất công nghiệp hiện đang gặp một số khó khăn nhất định, giá nguyên, vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vẫn tăng tuy có chậm lại so các tháng gần đây làm tăng chi phí đầu vào. Tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, hàng tồn kho cao nên ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là những mặt hàng chủ lực của địa phương như: chè, rau chế biến, tơ tằm.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10 năm 2013 tỉnh Lâm Đồng tăng 12,44% so cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng tăng 10,88% so cùng kỳ. Trong đó: cao lanh các loại đạt 10 ngàn tấn, tăng 123,07%; sản phẩm cát tự nhiên các loại đạt 28,09 ngàn m3, tăng 53,04% so cùng kỳ; đá xây dựng các loại đạt 78,44 ngàn m3, giảm 21,8% so cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến tăng 20,77% so cùng kỳ; một số sản phẩm chủ yếu của các doanh nghiệp đã tác động đến tăng trưởng của ngành công nghiệp chế biến là may áo khoác các loại 15,31 ngàn cây, tăng 50%;may quần áo bảo hộ lao động 3,58 ngàn cái, tăng 47,24% so cùng kỳ; phân hỗn hợp NPK đạt 2,04 ngàn tấn, tăng 43,87%; bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket 250 ngàn cái, tăng 42,86%; quả và hạt ướp lạnh 0,45 ngàn tấn, tăng 18,58%; một số sản phẩm khác giảm so cùng kỳ như: quần áo lót cho người lớn 176 ngàn cái, giảm 31,22%; hạt điều khô 0,13 ngàn tấn, giảm 23,79%; chè chế biến các loại 2,05 ngàn tấn, giảm 5,73% so cùng kỳ.
Riêng sản phẩm alumin dự tính sản xuất dự tính tháng 10 là 25.000 tấn, đến cuối tháng 9/2013 là 109.176 tấn. Đến cuối tháng 9/2013 tiêu thụ 86.908,85 tấn, với tổng trị giá 521.454,74 triệu đồng. Bước đầu sản phẩm này đã tiêu thụ trong nước và hiện đang xúc tiến ký kết hợp đồng tiêu thụ với các công ty Hàn Quốc, Nhật Bản.
Chỉ số ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt giảm 2,51% so cùng kỳ, do chịu sự điều tiết công suất chạy máy theo chỉ đạo Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia (thủy điện Đại Ninh), sản lượng điện sản xuất đạt 526,59 triệu kwh, giảm 4,11% và điện thương phẩm đạt 64 triệu kwh, tăng 12,32% so cùng kỳ.
Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,67%so cùng kỳ, sản lượng nước ghi thu đạt 1.326,56ngàn m3, tăng 12,93%, thu gom rác thải không độc hại 6.254 tấn, tăng 10,71% so cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng đầu năm 2013 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tăng 8,59% so cùng kỳ năm trước. Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng tăng 4,2%; ngành công nghiệp chế biến tăng 15,16% so cùng kỳ; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt giảm 2,38%, ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,23% so cùng kỳ.
2 Đầu tư - xây dựng
Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển tháng 10 năm 2013 thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tăng khá so cùng kỳ năm trước. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đạt 215,4 tỷ đồng, giảm 5,48% so cùng kỳ:
Nguồn vốn Ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 184,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 85,45% trong tổng vốn, giảm 6,97% so cùng kỳ, chủ yếu tập trung đầu tư phát triển các ngành kinh tế có ưu thế của địa phương và xây dựng cơ sở hạ tầng về lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông, giáo dục, y tế…và các công trình trọng điểm của tỉnh. Trong đó: Nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 83 tỷ đồng; Vốn trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 60,8 tỷ đồng; Nguồn vốn từ sổ xố kiến thiết đạt 22 tỷ và nguồn vốn khác đạt hơn 6,75 tỷ đồng.
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 30,6 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 14,19% trong tổng vốn, tăng 10,55% so cùng kỳ, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về lĩnh vực: giao thông, giáo dục, y tế… trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
Dự ước 10 tháng đầu năm 2013: Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ước 10 tháng đạt 1.515,4 tỷ đồng, tăng 10,88% so cùng kỳ, đạt 62,78% so kế hoạch năm 2013. Trong đó, nguồn vốn Ngân sách cấp tỉnh đạt 1.307,4 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 86,28% trong tổng vốn, tăng 8,67% so cùng kỳ và nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 192,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 12,69% trong tổng vốn, tăng 26,85% so cùng kỳ.
Tình hình thành lập mới doanh nghiệp và đầu tư nước ngoài
Tình hình đăng ký kinh doanh đến 20/10/2013, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có 555 doanh nghiệp mới được cấp đăng ký kinh doanh với tổng số vốn đăng ký 2.521 tỷ đồng; gồm 138 doanh nghiệp tư nhân, 44 công ty trách nhiệm hữu hạn, 373 công ty cổ phần.
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 30/9/2013 cấp phép mới 4 dự án, với tổng vốn đăng ký là 9,09 triệu USD; 15 lượt điều chỉnh chứng nhận đầu tư. Thu hồi 2 dự án đầu tư với tổng số vốn 3,3 triệu USD.
III. THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - GIÁ CẢ
1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 10 và 10 tháng năm 2013 tăng khá so cùng kỳ, trong đó, kinh tế nhà nước tăng chậm, kinh tế ngoài nhà nước tăng khá và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh. Tuy nhiên, kinh tế ổn định nhưng chưa thực sự vững chắc, lạm phát tuy được kiềm chế nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát trở lại, sản xuất kinh doanh mặc dù đã có chuyển biến tích cực nhưng tốc độ vẫn chậm, nợ xấu suy giảm nhưng còn cao, doanh nghiệp khó tiếp cận vốn, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động vẫn còn cao, lạm phát tuy được kiềm chế nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ bất ổn. Những tháng cuối năm 2013, mặt bằng giá thị trường có thể chịu tác động của nhiều yếu tố. Giá một số hàng hóa trên thị trường thế giới có xu hướng tăng cùng với nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cuối năm có thể tăng, tác động lên mặt bằng giá hàng hóa trong nước. Bên cạnh đó, các giải pháp khuyến khích đầu tư toàn xã hội, các chính sách miễn, giảm, gia hạn hoàn thuế tiếp tục được thực hiện, sức mua có khả năng thanh toán của các tầng lớp dân cư tăng trong những tháng cuối năm, nhất là thời điểm giáp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014. Vì vậy, những tháng còn lại của năm 2013, các cấp, các ngành tiếp tục kiên định mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội; tập trung chỉ đạo quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản; quảng bá du lịch, chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức thành công các sự kiện lớn vào dịp cuối năm nay.
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 10 năm 2013 đạt 3.013,6 tỷ đồng, tăng 23,05% so với cùng kỳ; trong đó kinh tế nhà nước đạt 238,7 tỷ đồng, giảm 5,75%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.732,6 tỷ đồng, tăng 25,22% và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 42,3 tỷ đồng tăng 208,38% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, một số nhóm hàng tăng mạnh như nhóm hàng lương thực thực phẩm đạt 832,7 tỷ đồng tăng 38,53%, nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 313 triệu đồng tăng 42,86%, nhóm xăng dầu đạt 326,4 tỷ đồng tăng 37,84% so với cùng kỳ năm 2012.
Ước 10 tháng năm 2013, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 30.340,1 tỷ đồng tăng 18,87% so với cùng kỳ; trong đó kinh tế nhà nước đạt 2.745,7 tỷ đồng, tăng 7,38%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 27.212,8 tỷ đồng, tăng 19,31% và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 381,6 tỷ đồng tăng 142,58% so với cùng kỳ năm 2012.
2. Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Những năm qua, du lịch Lâm Đồng đã có những đóng góp tích cực vào việc tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh, từng bước khai thác và tôn tạo tài nguyên du lịch, đa dạng hóa các loại hình du lịch nhằm thu hút khách, góp phần tạo việc làm cho người lao động địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động và trưởng thành, lĩnh vực du lịch Lâm Đồng cũng bộc lộ những hạn chế, khó khăn khai thác nhiều nhưng đầu tư ít, sản phẩm du lịch chưa được phong phú, thiếu các khu vui chơi giải trí về đêm, khu du lịch mang bản sắc văn hóa dân tộc chưa thực sự hấp dẫn, chưa kéo dài thời gian lưu trú và tăng mức chi tiêu của du khách; kết cấu hạ tầng giao thông tuy đã được quan tâm đầu tư nâng cấp nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế địa phương, trong đó có du lịch.
Đặc biệt, để chuẩn bị Tuần văn hóa Du lịch 2013 gồm 4 sự kiện lớn: Festival Di sản UNESCO Việt Nam - ASEAN lần thứ nhất, công bố Năm Du lịch Quốc gia Tây Nguyên - Đà Lạt 2014, Kỷ niệm 120 năm Đà Lạt hình thành và phát triển, Festival Hoa - Đà Lạt lần thứ V sẽ diễn ra tại Đà Lạt vào cuối năm 2013, tỉnh đã có kế hoạch xuất bản ấn phẩm “Bản đồ hướng dẫn du lịch Đà Lạt” nhằm cung cấp thông tin cụ thể, chính xác các điều kiện về cơ sở vật chất hạ tầng du lịch, các tuyến - điểm tham quan, các loại hình sản phẩm du lịch đặc trưng của Đà Lạt - Lâm Đồng làm tài liệu cho các hướng dẫn viên du lịch và du khách; quảng cáo các hình ảnh du lịch văn hóa tại các thị trường trọng điểm; tổ chức hội nghị, hội thảo về du lịch văn hóa.
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống, ước tháng 10/2013 đạt 288,4 tỷ đồng, tăng 29,1% so với cùng kỳ, ước 10 tháng năm 2013 đạt 3.821 tỷ đồng, tăng 30,4% so với cùng kỳ.
Tổng số khách nghỉ tại các cơ sở lưu trú tháng 10/2013 đạt 151.752 lượt khách, tăng 24,51% so với cùng kỳ 2012; trong đó, khách nội địa đạt 141.515 lượt khách, tăng 29,97%; khách quốc tế đạt 10.237 lượt khách, giảm 21,21% so với cùng kỳ. Ước 10 tháng/2013, số khách nghỉ tại các cơ sở lưu trú đạt 2.444.503 lượt khách, tăng 14,96% so với cùng kỳ 2012; trong đó, khách nội địa đạt 2.307.430 lượt khách, tăng 13,99%; khách quốc tế đạt 137.073 lượt khách, tăng 34,37% so với cùng kỳ.
3. Xuất, nhập khẩu
a. Xuất khẩu
Tình hình xuất khẩu tháng 10/2013 tăng nhẹ so với cùng kỳ, để gia tăng xuất khẩu các doanh nghiệp cần đáp ứng tốt các yêu cầu cơ bản về số lượng, chất lượng, giá cả và đáp ứng tốt yêu cầu để có thể ổn định xuất khẩu. Bên cạnh đó, nền kinh tế Italy, Tây Ban Nha đã dần ổn định, nền kinh tế Đức đang dần phục hồi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước.
Kim ngạch xuất khẩu tháng 10/2013, ước đạt 26.886,6 nghìn USD, tăng 0,05% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, kinh tế tư nhân ước đạt 7.017,9 nghìn USD, tăng 39,53%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 19.868,7 nghìn USD, giảm 9,04% so với cùng kỳ năm 2012. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong tháng 10/2013 như cà phê xuất khẩu 6.330 tấn, đạt trị giá 15.393,6 nghìn USD, so cùng kỳ giảm 20,47% về lượng và giảm 11,24% về giá trị; chè chế biến xuất khẩu 1.546,5 tấn, đạt trị giá 3.088,4 nghìn USD, tăng 27,92% về lượng và tăng 62,32% về giá trị; mặt hàng rau quả xuất khẩu đạt 1.056,9 tấn, đạt trị giá 2.127,9 nghìn USD, giảm 17,44% về lượng và tăng 11,57%.
Ước 10 tháng năm 2013, kim ngạch xuất khẩu đạt 235.740,2 nghìn USD, tăng 4,14% so cùng kỳ năm trước. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong 10 tháng năm 2013 như cà phê xuất khẩu 61.101,9 tấn, đạt trị giá 133.914,1 nghìn USD, so cùng kỳ giảm 5,46% về lượng và giảm 4,25% về giá trị xuất khẩu; chè chế biến xuất khẩu 12.757,9 tấn, đạt trị giá 23.021 nghìn USD, tăng 29,68% về lượng và tăng 53,37% về giá trị; mặt hàng rau quả xuất khẩu đạt 10.216,1 tấn, đạt trị giá 18.684,2 nghìn USD, giảm 11,25% về lượng và tăng 17,35% về giá trị.
b. Nhập khẩu
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan; nhóm mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là tơ, xơ, sợi dệt, vải may mặc cho hoạt động ngành dệt may và nhóm hàng hóa khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ước kim ngạch nhập khẩu tháng 10/2013 đạt 4.567,3 nghìn USD, tăng 1% so cùng kỳ; trong đó khu vực kinh tế tư nhân đạt 2.364,8 nghìn USD và giảm 26,22%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2.202,5 nghìn USD, tăng 67,21% so cùng kỳ. Trong 10 tháng năm 2013, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 39.052 nghìn USD, tăng 44,96% so cùng kỳ; trong đó khu vực kinh tế tư nhân đạt 20.300,4 nghìn USD và tăng 45,5%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 18.696,8 nghìn USD, tăng 44,83% so cùng kỳ.
4. Giá cả thị trường
Sang tháng 10/2013, tình hình thị trường, giá cả hàng hóa trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng nhẹ, bên cạnh các yếu tố mang tính chu kỳ, mặt bằng giá hàng hóa những tháng cuối năm nay còn chịu tác động từ sức ép mục tiêu tăng trưởng tín dụng, giá viện phí và giá nước sạch bắt đầu tăng từ tháng 10; những tháng cuối năm 2013, mặt bằng giá thị trường có thể chịu tác động của nhiều yếu tố. Giá một số hàng hóa trên thị trường thế giới có xu hướng tăng cùng với nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cuối năm có thể tăng, tác động lên mặt bằng giá hàng hóa trong nước. Thời tiết chuyển mùa, nhu cầu một số hàng hóa như đồ may mặc, thiết bị và đồ dùng trong nhà có khả năng tăng, mùa mưa bão tiếp diễn... có thể gây sức ép lên mặt bằng giá; ngoài những nhóm hàng tăng giá do tính chất thời vụ, ảnh hưởng từ thời tiết thì nhóm các mặt hàng được điều chỉnh tăng theo cơ chế mới như: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, học phí trong năm học mới đã đẩy chỉ số CPI tăng so với cùng kỳ.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2013 tăng 0,49% so với tháng 9/2013, tăng 2,59% so với tháng 12/2012 và tăng2,76% so cùng kỳ năm trước. Bình quân 10 tháng năm 2013, chỉ số CPI tăng 7,47% so với bình quân 10 tháng năm 2012.
So tháng trước hầu hết các nhóm hàng hóa tăng từ 0,09% đến 1,82%; cụ thể, nhóm giáo dục tăng 0,09%, nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,15%, nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,21%, nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,32%, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,52%, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,58%, nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,52%, nhóm thuốc, dịch vụ y tế tăng 1,82%. Riêng nhóm giao thông giảm 0,18%, nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,03% so với tháng trước.
Giá vàng trên địa bàn tỉnh trong tháng 10/2013 dao động từ 3.360.000 - 3.470.000 đồng/chỉ, giảm 4,69% so với tháng trước và giảm 28,31% so cùng kỳ; bình quân 10 tháng giảm 11,79% so cùng kỳ năm trước.
Giá USD tự do được niêm yết ở mức 21.160 đồng/USD mua vào và bán ra ở mức 21.180 đồng/USD. Hiện giá USD bình quân trên địa bàn tỉnh dao động ở mức 21.087 đồng/USD. Chỉ số giá USD tháng 10/2013 giảm 0,14% so với tháng trước và tăng 0,96% so cùng kỳ; bình quân 10 tháng tăng 0,58 so cùng kỳ năm trước.
5. Vận tải, bưu chính viễn thông
Vận tải hành khách tháng 10 năm 2013 ước đạt 2.310,6 nghìn hành khách, tăng 1,64% và luân chuyển đạt 205.356,4 nghìn hành khách.km, tăng 5,01% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước tính đạt 2.289,7 nghìn hành khách, tăng 1,87% và luân chuyển đạt 198.268,7 nghìn hành khách.km, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước; vận tải hành khách hàng không đạt 14,3 nghìn hành khách, tăng 27,7% và luân chuyển đạt 7.083,9 nghìn hànhkhách.km, tăng 23,29% so với cùng kỳ.
Ước 10 tháng năm 2013, vận tải hành khách đạt 22.868,3 nghìn hành khách, tăng 0,56% và luân chuyển đạt 2.084.510nghìn hành khách.km, tăng 5,71% so với cùng kỳ năm trước.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tháng 10/2013 đạt 667,9 nghìn tấn, tăng 7,38% và luân chuyển đạt 79.845,6 nghìn tấn.km, tăng 7,92% so với cùng kỳ năm trước. Ước 10 tháng năm 2013 đạt 5.834 nghìn tấn, tăng 6,4% và luân chuyển đạt 700.277,4 nghìn tấn.km, tăng 6,94% so với cùng kỳ.
Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 10/2013 đạt 224.068 triệu đồng, tăng 19,02% so cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 195.660 triệu đồng, tăng 18,05%; doanh thu vận tải hàng không đạt 28.373triệu đồng, tăng 26,69% so với cùng kỳ. Ước 10 tháng năm 2013 đạt 2.253.481 triệu đồng, tăng 16,33% so cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 1.946.081 triệu đồng, tăng 17,38%; doanh thu vận tải hàng không đạt 307.046 triệu đồng, tăng 10,41% so với cùng kỳ.
Doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông tháng 10/2013 ước đạt 158.291 triệu đồng, giảm 0,21% so cùng kỳ. Ước 10 tháng đạt 1.571.714 triệu đồng, giảm 7,4% so cùng kỳ. Đối với lĩnh vực bưu chính viễn thông, song song với việc hạn chế đăng ký thuê bao, các doanh nghiệp tiếp tục triển khai các chương trình khuyến mãi như tặng 50% tài khoản nạp đối với thuê bao trả trước, kết hợp với các hãng điện thoại như Apple, Samsung, Sony, HTC. . . phân phối điện thoại kèm khuyến mãi sử dụng gói cước di động với chi phí thấp. Tuy nhiên, các dịch vụ tiện ích Facebook, Viber, Skype, Zalo, Tango, Talkbox … gọi điện, nhắn tin miễn phí qua internet đang được sử dụng rộng rãi cũng làm giảm doanh thu viễn thông trong thời gian qua. Đặc biệt, trong tháng 10/2013, các nhà mạng VinaPhone, MobiFone và Viettel đồng loạt điều chỉnh tăng giá cước dịch vụ 3G. Đây là lần thứ hai trong năm nay, các nhà mạng tăng giá dịch vụ này và cũng là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này tái đầu tư, phát triển mạng lưới, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu sử dụng dịch vụ 3G liên tục tăng của khách hàng.
Số thuê bao điện thoại phát triển mới trong tháng 10/2013 giảm so với cùng kỳ, ước đạt 2.200 thuê bao giảm và chỉ bằng 41,73% so với cùng kỳ trong đó thuê bao di động đạt 1.850 thuê bao; thuê bao cố định đạt 350 thuê bao; thuê bao internet phát triển mới đạt 1.410 thuê bao. Trong 10 tháng năm 2013, số thuê bao điện thoại phát triển mới đạt 22.721 thuê bao, số thuê bao internet phát triển mới đạt 13.935 thuê bao.
IV. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH – TÍN DỤNG
1. Hoạt động tài chính
Công tác thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 10 tháng đầu năm 2013 đạt thấp so dự toán được giao, đặc biệt là thu từ thuế, lệ phí và đất nhà do tình hình sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, một số doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả để nợ thuế, thị trường nhà đất đóng băng. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh ước đến 31/10/2013 đạt 3.240,2 tỷ, tăng 3,62% so cùng kỳ, đạt 58,91% kế hoạch. Trong đó: thu thuế từ đất, nhà đạt 321,1 tỷ, giảm 13,1%; thu thuế từ doanh nghiệp trung ương đạt 461,6 tỷ, tăng 30,74%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 895,6 tỷ, giảm 6,64%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 83 tỷ, tăng 11,59%; thu thuế hải quan đạt 52,9 tỷ, giảm 64,39% so cùng kỳ.
Tổng thu ngân sách địa phương ước đến 31/10/2013 đạt 8.125,9 tỷ, tăng 2,8% so cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết đạt 2.347,6 tỷ, giảm 0,38%; thu trợ cấp theo kế hoạch từ Ngân sách Trung ương đạt 2.887,1 tỷ, tăng 17,8% so cùng kỳ.
Trong điều kiện thu ngân sách còn gặp nhiều khó khăn, nhưng công tác chi ngân sách trên địa bàn đã chủ động đảm bảo kịp thời nguồn kinh phí để thực hiện chính sách an sinh xã hội, an ninh quốc phòng và quản lý nhà nước. Tổngchi ngân sách địa phương ước đến 31/10/2013 đạt 7.647,2 tỷ, tăng 9,8% so cùng kỳ. Chi đầu tư phát triển đạt 575,2 tỷ, giảm 14%; chi thường xuyên đạt 4.333,9 tỷ, tăng 22,8% so cùng kỳ; trong tổng chi thường xuyên: chi kinh tế đạt 341,1 tỷ, chiếm 7,87%, tăng 40,9%; chi giáo dục, đào tạo đạt 1.647,1 tỷ, chiếm 38%, tăng 23,4%; chi y tế đạt 484,7 tỷ, chiếm 11,18%, tăng 3,9%; chi quản lý hành chính đạt 767,6 tỷ, chiếm 17,71%, tăng 11,4% so cùng kỳ.
2. Hoạt động tín dụng
Trong tháng 10/2013, hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm điều hành thị trường tiền tệ - tín dụng, thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát, điều chỉnh cơ cấu tín dụng, kiểm soát tăng trưởng tín dụng trên địa bàn, điều chỉnh giảm lãi suất.
Vốn huy động đến cuối 30/09/2013 đạt 23.331 tỷ, tăng 5,5% so đầu năm, tăng 28,47% so so cùng kỳ. Tiền gửi dân cư đạt 16.786 tỷ, chiếm 71,95% tổng nguồn vốn huy động, tăng 7,2% so đầu năm, tăng 9,79% so cùng kỳ, tăng chủ yếu ở khối ngân hàng thương mại cổ phần.
Tổng dư nợ tín dụng đến 30/09/2012 đạt 25.329 tỷ, tăng 12,8% so đầu năm, tăng 22,06% so cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung, dài hạn đạt 9.628 tỷ, chiếm 38,01% tổng dư nợ, tăng 13% so đầu năm, tăng 18,79% so cùng kỳ; dư nợ ngắn hạn đạt 15.701 tỷ, chiếm 61,99% tổng dư nợ, tăng 24,15% so cùng kỳ.
Tổng nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn đến 30/09/2013 đạt 418 tỷ, chiếm 1,65% tổng dư nợ, giảm 8,73% so cùng kỳ.
V. MỘT SỐ LĨNH VỰC XÃ HỘI
1. Công tác y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm
Trong 10 tháng đầu năm 2013 ngoài nhiệm vụ thường xuyên ngành y tế Lâm Đồng tiếp tục tăng cường giám sát chặt chẽ các bệnh truyền nhiễm như: sốt xuất huyết, sốt rét, cúm A (H1N1), cúm A (H5N1), bệnh tay chân miệng và các loại dịch bệnh theo chỉ đạo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh. Đồng thời tổ chức khám, cấp thuốc miễn phí nhân ngày Quốc tế người cao tuổi (01/10); triển khai tuần lễ dinh dưỡng và phát triển (16-23/10/2013) ; hưởng ứng ngày thị giác thế giới (13/10/2013).
Trong tháng 10, dịch đau mắt đỏ xuất hiện ở hầu hết các huyện, thành phố trong tỉnh, các đơn vị y tế chủ động xây dựng kế hoạch cung ứng thuốc, đảm bảo đủ thuốc đáp ứng nhu cầu phòng chống bệnh. Bệnh sốt rét tuy không có dịch xảy ra nhưng có 11 trường hợp mắc bệnh mới, giảm 02 trường hợp so cùng kỳ, không có tử vong; sốt xuất huyết có 05 trường hợp mắc bệnh, giảm 06 trường hợp so cùng kỳ, không có tử vong. Không có trường hợp mắc bệnh phong mới, hiện đang theo dõi điều trị cho 02 bệnh nhân, quản lý 219 bệnh nhân, chăm sóc tàn phế cho 173 bệnh nhân; bệnh lao không có bệnh nhân mới, hiện toàn tỉnh đang quản lý điều trị cho 435 bệnh nhân, không có tử vong. Phát hiện 01 trường hợp nhiễm HIV mới (tích lũy: 2.041), không có trường hợp mắc AIDS mới (tích lũy: 416), không có tử vong do AIDS (tích lũy: 275). Tính chung 10 tháng đầu năm 2013, toàn tỉnh có 1.109 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng, giảm 21 trường hợp so cùng kỳ, không có tử vong, bệnh xuất hiện tập trung chủ yếu ở TP.Đà Lạt, Đức Trọng, Lâm Hà và Đơn Dương; 367 người mắc bệnh sốt rét, tăng 25,68%; 103 người mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 17,05%; 436 người mắc bệnh lao, giảm 28,76%; 219 người mắc bệnh phong, tăng 0,46%; 128 người nhiễm HIV, tăng 54,22% và 1 người tử vong do AIDS, giảm 83,33% so cùng kỳ 2012.
Công tác bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng, phát hiện 07 trường hợp bệnh nhân tâm thần phân liệt mới, toàn tỉnh hiện quản lý 2.857 bệnh nhân (1.433 bệnh nhân tâm thần phân liệt và 1.424 bệnh nhân động kinh).
Công tác tiêm chủng mở rộng tiếp tục được đẩy mạnh, từ đầu năm đến nay toàn tỉnh đã thực hiện tiêm chủng đầy đủ cho hơn 16.000 trẻ dưới 10 tuổi, đạt 78% kế hoạch; tiêm phòng uốn ván 2 cho hơn 14.000 phụ nữ có thai, đạt 75% kế hoạch năm.
Công tác thanh kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm: trong tháng trên địa bàn toàn tỉnh không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm; có 137 đoàn tiến hành thanh kiểm tra, phát hiện 500 cơ sở vi phạm trên tổng số 2.900 cơ sở; trong đó cảnh cáo 117 cơ sở, 372 cơ sở vi phạm được nhắc nhở khắc phục, phạt tiền 11 cơ sở với tổng số tiền là 20,5 triệu đồng.
2. Hoạt động văn hóa, tuyên truyền - thể dục thể thao
Trong tháng 10 năm 2013, hoạt động văn hóa - thông tin tỉnh Lâm Đồng tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng cả về nội dung và hình thức, phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đồng thời tạo môi trường văn hóa vui tươi, lành mạnh, khích lệ người dân hăng hái thi đua sản xuất. Trong tháng đã tổ chức tuyên tuyền hưởng ứng ngày toàn dân phòng cháy, chữa cháy (ngày 4/10); tuyên truyền phát động quyên góp quỹ vì người nghèo “Nhân ngày vì người nghèo 17/10 hàng năm”; tuyên truyền ngày danh nhân Việt Nam 13/10, ngày phụ nữ Việt Nam 20/10… Đội chiếu bóng lưu động phục vụ vùng sâu, vùng xa 45 buổi, thu hút 4.000 lượt người đến xem. Chuẩn bị kỷ niệm 120 năm Đà Lạt hình thành và phát triển, Festival Hoa lần thứ 5, công bố Năm Du lịch Quốc gia Tây Nguyên – Đà Lạt 2014, Festival Di sản UNESCO Việt Nam – ASEAN lần thứ 1.
Hoạt động bảo tàng mở cửa thường xuyên, đón trên 400 khách đến tham quan, nghiên cứu. Thư viện tỉnh mở cửa phục vụ trên 500 lượt bạn đọc đến đọc và mượn sách, báo, tài liệu.
Thể thao thành tích cao: tham gia giải thể dục thể hình vô địch toàn quốc tại Hải Phòng, giải cờ vua trẻ xuất sắc toàn quốc tại Hà Nội, giải cầu lông trung cao tuổi toàn quốc tại Quảng Ninh, giải bóng đá dân tộc thiểu số Tây Nguyên, giải Taewondo cúp các câu lạc bộ toàn quốc tại Hà Nội.
Thể thao quần chúng: được duy trì thường xuyên với nội dung ngày càng phong phú, thu hút sự tham gia đông đảo quần chúng. Trong tháng 10 tổ chức giải Aerobic các câu lạc bộ tỉnh tại Đà Lạt; giải bóng bàn và giải quần vợt các nhà quản lý, doanh nghiệp tỉnh; đồng thời giúp đỡ về nghiệp vụ tổ chức hội thao cho các ngành, tiếp tục duy trì tập luyện thể dục thể chất trong các trường học.
3. Giáo dục - Đào tạo
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014, ngành giáo dục Lâm Đồng không ngừng phấn đấu thực hiện tốt những chỉ tiêu chủ yếu đã đề ra; phát huy những thuận lợi, khắc phục khó khăn, tạo nên bước phát triển mới về quy mô, chất lượng và hiệu quả giáo dục; thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số học sinh. Nhìn chung các trường đã nỗ lực trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường lớp học.
Bước vào năm học mới, toàn tỉnh có 689 trường, tăng 10 trường so năm học trước (mầm non 219 trường, tăng 8 trường; tiểu học 254 trường, giảm 1 trường; trung học cơ sở 157 trường, tăng 4 trường; trung học phổ thông 59 trường, giảm 1 trường) và 12 trung tâm giáo dục thường xuyên.
Số học sinh cụ thể các ngành học, bậc học huy động như sau: giáo dục mầm non có 52.917 cháu, giảm 13,6%; cấp tiểu học có 114.311 học sinh, tăng 2,4%; trung học cơ sở có 86.803 học sinh, tăng 1,2%; trung học phổ thông có 45.656 học sinh, giảm 2,6% so năm học trước.
Đội ngũ giáo viên đầu năm học 2012-2013 toàn tỉnh có 16.281 người, tăng 0,3% so năm học trước; trong đó mầm non 3.073 giáo viên, tăng 9,4%, tiểu học có 5.639 giáo viên, tăng 0,8%, trung học cơ sở có 4.901 giáo viên, giảm 3,9%, trung học phổ thông có 2.668 giáo viên, giảm 2% so năm học trước.
4. Tình hình thiên tai và môi trường
Tình hình thiên tai: từ ngày 6/10/2013 đến ngày 15/10/2013 tại thành phố Đà Lạt (tổ Sở Lăng, phường 10, 41 Xuân An, phường 3) và huyện Di Linh do ánh hưởng của cơn bão số 11, mưa lớn gây ra lũ đã làm thiệt hại về tài sản của người dân và các công trình nhà nước, ước tính thiệt hại trên 880 triệu đồng, làm 5 căn nhà bị sạt lở, 30 số cống bị hư hỏng.
5. Tình hình an toàn giao thông và trật tự an toàn xã hội
Ban An toàn giao thông tỉnh ban hành công văn số 138/BATGT ngày 16/08/2013, đề nghị lực lượng Thanh tra Sở Giao thông Vận tải tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm tiềm ẩn gây tai nạn giao thông như điều khiển phương tiện quá tốc độ quy định; chở hàng quá khổ, quá tải trọng cho phép của phương tiện, của cầu đường; chở quá số người quy định; đón, trả khách không đúng nơi quy định; sử dụng rượi bia khi tham gia giao thông; không thực hiện đúng quy định về đảm bảo an toàn giao thông khi thi công công trình trên đường bộ đang khai thác. Theo báo cáo của Ban An toàn giao thông, trong tháng 9/2013 trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 25 vụ tai nạn giao thông, tăng 4 vụ; làm chết 13 người, giảm 3 người; bị thương 19 người, tăng 4 người so cùng kỳ 2012. Tính chung 9 tháng đầu năm 2013, toàn tỉnh xảy ra 201 vụ tai nạn giao thông, giảm 100 vụ; làm chết 116 người, tăng 2 người; bị thương 171 người, giảm 125 người so cùng kỳ 2012

Website Cục thống kê Lâm Đồng

    Tổng số lượt xem: 1355
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)