(MPI Portal) - Ngày 09/7, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1114/QĐ-TTg về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung đến năm 2020 với mục tiêu phấn đấu GDP bình quân đầu người vùng này đến năm 2020 đạt khoảng 53 triệu đồng, tương đương 2.500 USD bằng khoảng 76% mức bình quân đầu người của cả nước.
|
Ảnh: Internet
|
Quyết định nêu rõ mục tiêu tổng quát về phát triển là xây dựng vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung trở thành khu vực phát triển năng động, nhanh và bền vững, là đầu cầu quan trọng của các nước trong giao lưu hợp tác quốc tế; cải thiện căn bản đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng căn cứ kháng chiến. Hạn chế tối đa ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt, hạn hán và bảo vệ môi trường sinh thái; ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng.
Về phát triển kinh tế, phấn đấu đến năm 2020 quy mô GDP của vùng gấp khoảng 2,2 lần năm 2010; tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,5%/ năm giai đoạn 2011-2015 và 9%/ năm giai đoạn 2016-2020; GDP bình quân đầu người khoảng 53,0 triệu đồng, tương đương 2500 USD bằng 76% mức bình quân đầu người cả nước.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng phát triển theo chiều sâu, tập trung khai thác các lợi thế so sánh của vùng, tỷ trọng công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp đến năm 2020 tương ứng là41,9%, 39,9% và 18,2%.
Đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu của vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Miền Trung đạt trên 10 tỷ USD, tăng 16-18%/ năm, tăng trên mức 20% vào giai đoạn 2016-2020.
Về văn hóa – xã hội, đến năm 2015 dân số của Vùng khoảng 20 triệu người và khoảng 21,2 triệu người vào năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới của Vùng giảm bình quân 2-3%/năm; giải quyết việc làm cho khoảng 400 ngàn lao động. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thịdưới 4,5%; tỷ lệ đô thị hóa là 42%.
Bên cạnh đó, Quyết định đưa ra định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực cụ thể.
Về phát triển nông nghiệp, bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của Vùng; xây dựng vùng chuyên canh trồng cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn và dài ngày, cây rau màu có lợi thế theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu từng địa phương trong Vùng.
Tập trung xây dựng mới và mở rộng một số đồng muối ở Tĩnh Gia (Thanh Hóa), Quán Thẻ (Ninh Thuận), Bình Nam ở Thăng Bình (Quảng Nam), Hòn Khói (Khánh Hòa) cung cấp muối phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
Phát triển nuôi trồng thủy sản công nghiệp và bán công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn sinh thái vùng ven biển. Tập trung phát triển nuôi trồng các loại thuỷ sản là đặc sản có giá trị cao (tôm hùm, cá ngựa, các loại nhuyễn thể...) phù hợp với điều kiện tự nhiên của Vùng. Bên cạnh đó, đầu tư hạ tầng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản tập trung tại các địa phương bao gồm cả nuôi thuỷ sản trên vùng đất cát. Thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản khu vực bãi ngang, đầm phá ven biển từ Nam Quảng Bình đến vùng đầm phá Tam Giang (Thừa Thiên-Huế); các vùng cửa sông từ Quảng Nam đến Bình Thuận.
Đồng thời, từng bước nâng cấp đội tàu đánh bắt thủy sản công suất lớn có trang thiết bị hệ thống thông tin, đưa dẫn, ngư cụ và bảo quản đông lạnh hiện đại để nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ. Tổ chức tốt các dịch vụ hậu cần (cung cấp nước, đá, dầu, bảo dưỡng, sửa chữa…) phục vụ tàu đánh bắt trên biển dài ngày.
Tập trung triển khai xây dựng nông thôn mới; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển vùng sản xuất hàng hóa nhằm nâng cao thu nhập và ổn định đời sống nhân dân. Coi kinh tế nông nghiệp, nông thôn là vệ tinh phát triển của các khu kinh tế và các đô thị trong Vùng.
Về công nghiệp, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế của Vùng như: đóng tàu và sửa chữa tàu thuyền, cơ khí chế tạo, dệt may, da giầy, sản xuất xi măng, chế biến thuỷ sản, mía đường... Hình thành các trung tâm công nghiệp lớn ở các tỉnh: Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.
Cùng với đó là từng bước tạo dựng, phát triển ngành điện tử và công nghệ thông tin để hỗ trợ cho các ngành công nghiệp khác phát triển. Tập trung nguồn lực để đẩy nhanh việc phát triển công nghiệp hóa dầu thành một trong các trụ cột công nghiệp của Vùng và cả nước.
Chú trọng phát triển công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, sử dụng công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu kinh tế nhằm thu hút doanh nghiệp đến đầu tư. Phát triển các cụm công nghiệp dọc các tuyến đường ngang nối liền các tỉnh trong Vùng.
Về du lịch, phấn đấu đến năm 2020, xây dựng vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung trở thành Vùng có nhiều điểm du lịch kết nối được trong mạng lưới du lịch của các nước trong khu vực như: Thái Lan, Singapore, Malaysia, Indonesia… và là điểm đến thường xuyên của các tour du lịch quốc tế.
Tập trung khai thác thế mạnh du lịch lịch sử, văn hóa, nghỉ dưỡng biển đối với các tỉnh, thành phố ven biển từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh. Khai thác thế mạnh các di sản văn hóa, địa danh lịch sử, đặc biệt là những cảnh quan thiên nhiên ở dải ven biển gắn với các di sản thế giới như động Phong Nha và khu du lịch sinh thái Phong Nha-Kẻ Bàng (Quảng Bình), các di sản văn hóa kiến trúc cố đô Huế, đô thị cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn và văn hóa Chàm (Đà Nẵng, Quảng Nam), địa danh lịch sử (Quảng Trị)...
Cũng theo Quy hoạch, cần đẩy mạnh công tác đào tạo, dạy nghề nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng cho nhu cầu phát triển của Vùng. Ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực dịch vụ, du lịch chất lượng cao và các ngành công nghiệp điện tử, sản xuất phần mềm, tin học và tự động hoá...
Triển khai thành lập và xây dựng các trường dạy nghề trong các khu kinh tế; mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề đến các huyện, xây dựng ở mỗi huyện có ít nhất 1 cơ sở dạy nghề. Xây dựng một số trường cao đẳng dạy nghề kĩ thuật cao tại Thanh Hoá, Vinh (kết hợp với Trường đại học sư phạm kỹ thuật Vinh), Huế, Đà Nẵng, Dung Quất, Qui Nhơn (kết hợp với Trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật Qui Nhơn) và Nha Trang.
Về kết cấu hạ tầng, phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội làm động lực để phát triển kinh tế - xã hội của cả Vùng. Kết hợp chặt chẽ đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông với thủy lợi và đê biển; phát triển đồng bộ mạng lưới đô thị và điểm dân cư nông thôn.
Ngoài ra, Quyết định cũng đưa ra các định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực về khoa học và công nghệ; sử dụng tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; Kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh.
Quyết định cũng đã đưa ra các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển; đưa ra giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư; giải pháp về cơ chế chính sách, khoa học và công nghệ, cải cách hành chính tăng cường hợp tác và phát triển thị trường; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực./.
Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Miền Trung là địa bàn chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh; có ý nghĩa chiến lược và lợi thế quan trọng trong việc mở rộng giao lưu kinh tế, đồng thời là điểm trung chuyển hàng hóa với các tỉnh Tây Nguyên, Lào, Căm- pu-chia, Đông Bắc Thái Lan, My-an-mar và cửa ra của các tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây nối với đường hàng hải quốc tế và giao lưu hàng hóa với các quốc gia trên thế giới.
|
Tùng Linh
Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư