Ngày 07/12/2013-14:59:00 PM
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp
1. Sản xuất nông nghiệp
1.1. Sản xuất vụ đông (Tính đến 10/10)
|
Chuẩn bị đất (ha)
|
Diện tích đã trồng (ha)
|
Trồng ngô
|
10
|
|
Rau đậu các loại
|
422
|
249
|
Cải lấy hạt
|
220
|
125
|
1.2. Thu hoạch, chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi
Thu hoạch
|
Sản lượng ước (tấn)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Chè búp tươi
|
22910
|
Tăng 14
|
Lúa nương
|
6253
|
Tăng 30,9
|
Lúa ruộng
|
6712
|
Tăng 133,1
|
Ngô vụ đông xuân
|
376863
|
Tăng 6,8
|
Đậu tương hè thu
|
347
|
Giảm 34,8
|
Mía
|
56
|
Tăng 3,7
|
Khoai sọ
|
635
|
Giảm 3,2
|
Cà phê
|
7481
|
Tăng 4,1
|
Trong tháng xuất hiện dịch bệnh đạo ôn, rầy, sâu cuốn lá, sâu đục thân nghẹt rễ, bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, khô vằn có 1575 ha lúa mùa bị nhiễm bệnh, trong đó huyện Mai Sơn bị nhiều nhất 415 ha. Các loại cây khác bị bệnh: Sắn 7092 ha bị bệnh chổi rồng nhiều nhất ở huyện Mai Sơn 3000 ha, Phù Yên 1927 ha; 472 ha cà phê bị bệnh khô quả, mọt đục quả và khô cành, 9 ha chè bị bệnh rầy xanh. Các loại cây trồng bị nhiễm bệnh không có diện tích mất trắng.
Trong tháng dịch bệnh THT trâu xảy ratại 10 bản của 7 xã thuộc các huyện Phù Yên, Mộc Châu, Mai Sơnvà Sốp Cộp có 32 con bị nhiễm bệnh, chữa khỏi 6 con, chết 26 con; Bệnh THT lợn xảy ra tại xã Mường Thải huyện Phù Yên có 80 con nhiễm bệnh, chữa khỏi 73 con, chết 7 con; các bệnh LMLM, tai xanh lợn, cúm gia cầm trong tháng không phát sinh.
2. Sản xuất lâm nghiệp
Công tác quản lý bảo vệ, phòng chống cháy rừng được duy trì và thực hiện tốt. Theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm trong tháng xảy ra 46 vụ vị phạm với tổng thiệt hại 141 triệu đồng gồm: Lấn chiếm đất rừng làm nương rãy 10 vụ với diện tích bị lấn chiếm 1 ha; khai thác lâm sản trái phép 7 vụ số lượng gỗ các loại vi phạm 5,7 m3; Buôn bán vận chuyển lâm sản trái phép 17 vụ với lượng gỗ vi phạm 2,8 m3 và tàng trữ chế biến lâm sản trái phép 12 vụ với lượng gỗ vi phạm 7,3 m3. So với cùng kỳ năm trước số vụ vi phạm lâm luật giảm 17,9% (10 vụ) trong đó: Lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy giảm 10 vụ; Khai thác lâm sản trái phép tăng 3 vụ; Buôn bán vận chuyển lâm sản trái phép giảm 2 vụ, tàng trữ chế biến lâm sản trái phép giảm 1 vụ.
II. Sản xuất Công nghiệp
1. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp
Tháng 10/2013
|
So với tháng trước (%)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Chỉ số phát triển CN
|
Giảm 2,24
|
Tăng 89,53
|
CN khai khoáng
|
Giảm 5,31
|
Tăng 11,89
|
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
|
Tăng 1,47
|
Tăng 9,76
|
CN chế biến, chế tạo
|
Tăng 4,22
|
Tăng 6,52
|
CN SX và phân phối điện, nuớc, khí đốt,nước nóng, điều hòa không khí
|
Giảm 10,13
|
Tăng 145,07
|
2. Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp
Sản phẩm công nghiệp
|
So với cùng kỳ năm trước
|
Gạch xây
|
Tăng 9%
|
Đá xây dựng các loại
|
Giảm 5,6%
|
Các sản phẩm có chứa thành phần sữa tự nhiên chưa phân vào đâu
|
Tăng 16,7%
|
Sữa chua, sữa và kem lên men hoặc axit hóa
|
Tăng 26,2%
|
Chè các loại
|
Tăng 2,8%
|
Sữa và kem chưa cô đặc, chưa pha thêm đường và chất ngọt khác
|
Giảm 13,2%
|
Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng bằng xi măng
|
Giảm 9,0%
|
Xi măng
|
Tăng 69,6%
|
Điện sản xuất
|
Tăng 155,3%
|
Điện thương phẩm
|
Tăng 6,6%
|
Đường chưa tinh luyện
|
Tăng 16%
|
Than đá các loại
|
Giảm 41,7
|
Nước uống được
|
Tăng 6,4%
|
III. VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2013 ước tính thực hiện 75485 triệu đồng đạt 8,3% kế hoạch năm vàbằng 92,3% so với tháng trước, trong đó: Vốn cân đối ngân sáchnhà nước 25500 triệu đồng đạt 6,7% kế hoạch năm, vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 36320 triệu đồng đạt 9,0% kế hoạch năm. Tính chung 10 tháng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện được 815090 triệu đồng đạt 89,4% kế hoạch năm.
IV. THƯƠNG MẠI, GIÁ CẢ VÀ DỊCH VỤ
1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa
Thành phần
|
Tháng 10/2013 (tỷ đồng)
|
Tăng so tháng trước trước (%)
|
Tăng so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Kinh tế NN
|
220,47
|
0,7
|
11,3
|
Kinh tế ngoài NN
|
1134,74
|
1,8
|
19,3
|
0,29 (KT tập thể)
|
Bằng tháng trước
|
23
|
794,23(KT cá thể)
|
1,9
|
15,5
|
340,22 (KT tư nhân)
|
1,8
|
29
|
Thương nghiệp
|
1132,71
|
1,6
|
17,6
|
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
|
92,91
|
1,1
|
24,0
|
Dịch vụ
|
129,59
|
2,2
|
16,9
|
2. Giá tiêu dùng
Các mặt hàng
|
So với tháng trước (%)
|
Nhà ở, điện, nước, chất đốt, VLXD
|
Tăng 0,69
|
Thiết bị và đồ dùng gia đình
|
Tăng 0,39
|
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống và dịch vụ ăn uống
|
Tăng 0,79
|
Chỉ số giá vàng
|
Giảm 1,65
|
Chỉ số giá đô la Mỹ
|
Giảm 0,09
|
Giao thông
|
Giảm 0,21
|
Hàng hóa và dịch vụ khác
|
Giảm 0,14
|
3. Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim nghạch
|
So với tháng truớc
|
So với cùng kỳ năm truớc
|
Xuất khẩu
|
Tăng 3,59%
|
Giảm 11,56%
|
Nhập khẩu
|
Bằng 44,78%
|
Bằng 2,41%
|
4. Giao thông vận tải
Loại hình
|
Tháng 10/2013
|
So với tháng trước (%)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Vận chuyển hàng hoá
|
288 nghìn tấn
|
Tăng 1,8
|
Tăng 7,9
|
Hàng hoá luân chuyển
|
30865 nghìn tấn.km
|
Tăng 2,1
|
Tăng 8,7
|
Doanh thu vận tải hàng hoá
|
73813 triệu đồng
|
Tăng 2,3
|
Tăng 15,7
|
Vận chuyển hành khách
|
259 nghìn lượt người
|
Giảm 1,1
|
Tăng 3,6
|
Luân chuyển hành khách
|
25340 nghìn lượt người
|
Tăng 0,4
|
Tăng 4,9
|
Doanh thu vận tải hành khách
|
18741 triệu đồng
|
Tăng 0,5
|
Tăng 13,9
|
V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
1. Thu ngân sách tại địa phương
Lĩnh vực
|
Tháng 10/2013
|
So với dự toán năm
|
Thu thuế
|
210000 triệu đồng
|
Đạt 11,7%
|
2. Thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng, tín dụng
Lĩnh vực
|
Tổng tháng 10/2013 (tỷ đồng)
|
So với tháng trước (%)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Thu tiền mặt
|
4700
|
Tăng 1,2
|
Tăng 0,2
|
Tổng chi
|
5300
|
Tăng 0,8
|
Tăng 0,5
|
Dư nợ tín dụng
|
14000
|
Tăng 1,8
|
Tăng 22,9
|
VI. GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO
1. Giáo dục
Tổ chức phát động hưởng ứng “Tuần lễ học tập suốt đời’’ từ ngày 01/10/2013 tại các huyện, thành phố; tiếp tục bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh theo đề án “Dạy học ngoại ngữ’’ cho giáo viên phổ thông và các trung tâm giáo dục thường xuyên. Củng cố nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; thực hiện tốt phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; hoàn thành xoá mù chữ cho số người trong độ tuổi; tập trung xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch năm 2013; phối hợp với các ngành kiểm tra thực hiện chương trình kiên cố hoá trường lớp học tại các huyện, thành phố và chuẩn bị đại hội Cựu giáo chức Sơn La lần thứ nhất.
Triển khai công tác đào tạo cử tuyển, liên kết; đào tạo với Lào; triển khai tiếp nhận học sinh Lào theo kế hoạch đào tạo với Lào năm 2013.
2. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Ngành y tế tiếp tục triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, tăng cường giám sát phát hiện, phòng chống, khống chế các bệnh dịch. Đặc biệt là bệnh dại, dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm và dịch chân tay miệng, không để bệnh dịch phát sinh và lan rộng.
Tăng cường quản lý nhà nước trong công tác khám, chữa bệnh nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn và y đức tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn toàn tỉnh; chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh trên toàn địa bàn; tăng cường công tác kiểm tra hoạt động của các cơ sở hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn, kiểm soát chặt chẽ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế tối đa các vụ ngộ độc do thức ăn, tuy nhiên trong tháng 9 vẫn có 94 trường hợp ngộ độc không có tử vong.
Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực y tế như: Dự án LIFE-GAP; dự án Phòng chống HIV/AIDS do WB tài trợ trên địa bàn tỉnh Sơn La; dự án “Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho người nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên” do EC viện trợ; Dự án “Hỗ trợ y tế các tỉnh miền núi phía Bắc” sử dụng vốn vay của Ngân hàng thế giới tại Sơn La; dự án nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng; Dự án tiểu vùng sông Mê Kông; dự án quỹ toàn cầu phòng chống sốt rét; chương trình “Giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh” do Hà Lan tài trợ.
3. Văn hóa, thông tin, thể thao
Tập trung tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh (kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam 20/10 và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh), tuyên truyền việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh’’; phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 và triển khai kế hoạch năm 2014 của các cấp, các ngành địa phương.
Chuẩn bị nội dung quảng bá về văn hoá tiềm năng du lịch của tỉnh phục vụ Hội nghị Thái Việt. Tổ chức tham gia trao giải cuộc thi “ảnh đẹp du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng’’ năm 2013 tại tỉnh Yên Bái.
Thể dục thể thao quần chúng tổ chức đại hội TDTT ngành thuế và hội thi thể thao nông dân tỉnh. Thể thao thành tích cao duy trì, củng cố và phát triển các đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ và đội tuyển năng khiếu tại trung tâm đào tạo và huấn luyện VĐV thể thao tỉnh (24 VĐV đội tuyển tỉnh, 54 VĐV đội tuyển trẻ và 85 VĐV đội tuyển năng khiếu).
4. Công tác phòng chống ma tuý
Theo báo cáo của ban chỉ đạo 50 đến ngày 30/9/2013 có 8923 người nghiện ma tuý trong danh sách quản lý, trong đó có 2494 người đang cai nghiện tại cơ sở nhà nước quản lý (1928 người cai nghiện, 526 quản lý sau cai, 40 quản lý tại nơi giam giữ của cơ quan công an); 31 người chuyển khỏi địa bàn dưới 24 tháng; 65 người tái nghiện chưa cai tái nghiện; 37 người không đủ sức khoẻ cắt hỗ trợ cắt cơn; 7 người chưa hỗ trợ cắt cơn cai nghiện; 994 người trốn về chữa bệnh, về việc hiếu chưa quay lại Trung tâm giáo dục lao động thực hiện quy trình cai nghiện (899 người cai nghiện, 95 người sau cai nghiện); 5295 người đang quản lý tại gia đình cộng đồng.
VII. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Tình hình đời sống dân cư
Đời sống nông dân được ổn định; hiện nay nông dân trong tỉnh đang tập trung chăm sóc lúa mùa và cây trồng vụ thu, chăm sóc cây công nghiệp, rừng trồng mới và thu hoạch ngô vụ xuân hè.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 tăng nhẹ so với tháng trước tăng 0,37%, trong đó khu vực thành thị và khu vực nông thôn tăng 0,37%. Mặc dù giá có tăng nhưng đời sống dân cư khu vực thành thị, đời sống cán bộ, công chức và người hưởng bảo hiểm xã hội ổn định, đời sống công nhân đang dần ổn định, tuy nhiên vẫn còn một số cơ sở sản xuất hiện nay còn gặp khó khăn, do đó đời sống công nhân chậm được cải thiện.
2. An toàn giao thông
Tiếp tục củng cố, kiện toàn và đẩy mạnh hoạt động có hiệu quả của Ban An toàn giao thông các cấp; huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc trong công tác bảo đảm TTATGT nhằm góp phần ngăn chặn và đẩy lùi tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 18 - CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 23/6/2013 của Thủ tuớng Chính phủ, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của Ban chỉ đạo cuộc vận động “văn hoá giao thông với bình yên sông nước’’. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT, tăng cường quản lý nhà nước về bảo đảm TTATGT trên các lĩnh vực: quản lý kết cấu hạ tầng gia thông,đào tạo, sát hạch, cấp đổi giấy phép lái xe, đăng ký, đăng kiểm phương tiện tham gia giao thông; phối hợp tổ chức kiểm tra và xử lý theo các chuyên đề về xe chở quá khổ, quá tải trọng cho phép và xe chạy quá tốc độ ...
Trong tháng 9/2013 trên địa bàn tỉnh Sơn La xảy ra 34 vụ tai nạn giao thông làm 09 người chết, 35 người bị thương. So với tháng trước số vụ tại nạn tăng 12 vụ, số người chết tăng 06 người, số người bị thương tăng 16 người.
3. Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ
Trên địa bàn tỉnh trong tháng 9/2013 không có vụ vi phạm môi trường nào xảy ra. Có 1 vụ cháy nổ xảy ra ở huyện Yên Châu, ước tính giá trị thiệt hại 166 triệu đồng./.
(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)
|
|