I. Sản xuất nông, lâm nghiệp
1. Sản xuất nông nghiệp
1.1. Sản xuất cây hàng năm (tính đến ngày 10/5)
Vụ đông xuân
Địa phương
|
Diện tích gieo cấy lúa đông xuân (ha)
|
Toàn tỉnh
|
10655
|
TP Sơn La
|
383
|
Quỳnh Nhai
|
518
|
Thuận Châu
|
1563
|
Mường La
|
676
|
Bắc Yên
|
344
|
Phù Yên
|
2030
|
Mộc Châu
|
1060
|
Yên Châu
|
784
|
Mai Sơn
|
1015
|
Sông Mã
|
1481
|
Sốp Cộp
|
801
|
* Sản xuất cây trên nương
Cây trên nương
|
Diện tích (ha)
|
Ngô vụ đông xuân
|
163597
|
Lạc
|
832
|
Khoai sọ
|
259
|
Khoai lang
|
166
|
Dong riềng
|
2711
|
Bông
|
470
|
Dđậu tương
|
1576
|
Rau các loại
|
4428
|
Đậu đỗ các loại
|
572
|
1.2. Sản xuất cây lâu năm
Địa phương
|
Cây chè (ha)
|
Cây cà phê (ha)
|
Thành phố Sơn La
|
|
26
|
Thuận Châu
|
|
32
|
Quỳnh Nhai
|
|
3
|
, Mộc Châu
|
28
|
|
1.3. Thu hoạch, chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi
Thu hoạch
|
Sản lượng ước (tấn)
|
Chè búp tươi
|
4740
|
Quả xoài
|
526
|
Vải
|
70
|
Mơ
|
1046
|
Mận hậu
|
1405
|
Đào
|
190
|
Các huyện, thành phố đã hoàn thành làm cỏ đợt 2 lúa đông xuân và đang chăm sóc các cây trồng trên nương. Trong tháng xuất hiện dịch bệnh đạo ôn, nghẹt rễ, rầy nâu, rầy lưng trắng, vàng lá, lùn sọc đen gây ảnh hưởng đến cây trồng. Có 961 ha lúa đông xuân bị sâu bệnh, trong đó 725 ha bị nhiễm bệnh rầy nâu, rầy lưng trắng nhiều nhất là huyện Phù Yên, Mai Sơn và Thuận Châu. Các loại cây khác bị bệnh gồm mía 125 ha, cà phê 7856 ha, chè 111 ha, thông 412 ha, không có diện tích mất trắng.
Theo báo cáo của Chi cục thú y tỉnh trong tháng không xảy ra các dịch bệnh nguy hiểm ảnh hưởng tới chăn nuôi gia súc, gia cầm.
2. Sản xuất lâm nghiệp
Tính đến 10/5 toàn tỉnh đã ươm được 4415nghìn cây giống các loại đạt 84,5% kế hoạch, bằng 57%so với cùng kỳ năm trước. Các Ban quản lý Dự án đang tiếp tục chăm sóc, quản lý và bảo vệ theo đúng quy trình kỹ thuật đối với từng loại cây trồng, các đơn vị dự án đã xác định địa bàn trồng rừng năm 2013 được 1494/2429 ha đạt 61,5% kế hoạch trong đó chương trình bảo vệ rừng và phát triển rừng 500/500 ha bằng100% kế hoạch; Dự án Kfw7 đạt 909/909 ha bằng 100% kế hoạch. Đã thiết kế rừng 1361/2429 ha đạt 56% kế hoạch (trong đó trồng rừng phòng hộ 661 là 100 ha, theo Nghị quyết 30a rừng sản xuất 100 ha, rừng phòng hộ đặc dụng 300 ha, dự án phát triển lâm nghiệp KfW7 780 ha, Đoàn kinh tế quốc phòng 326 là 67 ha). Tiến độ thiết kế trồng rừng mới năm 2013 còn chậm là do trồng rừng phònghộ dọc tuyến giao thông 200 ha hiện chưa có vốn nên chưa chuẩn bị cây giống và thiết kế trồng rừng theo quy định; đề án 1460 hiện nay chưa triển khai thực hiện do các huyện chưa hoàn thiện các thủ tục thuê đơn vị tư vấn; dự án KfW7 ban đầu các hộ dân đăng ký trồng, khi dự án tiến hành thiết kế ngoại nghiệp xong thì các hộ lại không nhận khoán trồng.
Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng trong tháng tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền ý thức trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng.
Trong tháng xảy ra 116 vụ với tổng giá trị thiệt hại 321 triệu đồng gồm: Cháy rừng 2 vụ với tổng diện tích bị cháy 0,3 ha; Lấn chiếm đất rừng làm nương dẫy 53 vụ với diện tích bị lấn chiếm 5,1 ha; Khai thác lâm sản trái phép 6 vụ số lượng gỗ vi phạm 2,8 m3; Buôn bán vận chuyển lâm sản trái phép 43 vụ với lượng gỗ vi phạm 7,4 m3 và tàng trữ chế biến lâm sản trái phép 12 vụ với lượng gỗ 11,8 m3. So với cùng kỳ năm trước tổng số vụ vi phạm giảm 53,8% (135 vụ), trong đó lấn chiếm đất làm nương trái phép giảm 70,4% (126 vụ), diện tích bị lấn chiếm giảm 67,7% (10,7 ha); buôn bán vận chuyển lâm sản trái phép tăng 2,4% (1vụ), số lượng gỗ vi phạm giảm 75,9% (23,3 m3); tàng trữ, chế biến lâm sản trái phép giảm 36,8% (7 vụ), số lượng gỗ vi phạm giảm 63,6% (20,6 m3).
II. Sản xuất Công nghiệp
1. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp
Tháng 5/2013
|
So với tháng truớc (%)
|
So với cùng kỳ năm truớc (%)
|
Chỉ số phát triển CN
|
Tăng 5,07
|
Tăng 15,92
|
CN khai khoáng
|
Giảm 18,48
|
Tăng 37,54
|
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
|
Tăng 7,22
|
Tăng 5,79
|
CN chế biến, chế tạo
|
Tăng 3,49
|
Tăng 10,47
|
CN SX và phân phối điện, nuớc, khí đốt,nước nóng, điều hòa không khí
|
Tăng 13,22
|
Tăng 19,53
|
2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Sản phẩm công nghiệp
|
So với cùng kỳ năm trước
|
Gạch xây
|
Tăng 14,8%
|
Đá xây dựng các loại
|
Giảm 20,4%
|
Các sản phẩm có chứa thành phần sữa tự nhiên chưa phân vào đâu
|
Tăng 9,2%
|
Sữa chua, sữa và kem lên men hoặc axit hóa
|
Tăng12,1 %
|
Chè các loại
|
Tăng 69,7 %
|
Sữa và kem chưa cô đặc, chưa pha thêm đường và chất ngọt khác
|
Giảm 15,5%
|
Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng bằng xi măng
|
Tăng 4,5%
|
Xi măng
|
Tăng 7,5lần
|
Điện sản xuất
|
Tăng 113,6%
|
Điện thương phẩm
|
Tăng 5,0 %
|
Đường chưa tinh luyện
|
Tăng 16,0%
|
Than đá các loại
|
Giảm 27,4%
|
Nước uống được
|
Tăng 8,9%
|
III. VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2013 ước tính thực hiện 135000 triệu đồng đạt 14,8% kế hoạch năm và tăng 11,2% so với tháng trước, trong đó vốn cân đối ngân sách tỉnh 85000 triệu đồng đạt 22,2% kế hoạch năm, vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 30000 triệu đồng đạt 7,4% kế hoạch năm. Tính chung 5 tháng đầu năm vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt 337844 triệu đồng bằng 37,1% kế hoạch năm. Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước đạt thấp so với kế hoạch năm là do khả năng cân đối vốn của ngân sách tỉnh hiện nay có khó khăn, nhu cầu thanh toán nợ và chuyển tiếp các công trình rất lớn, nguồn ngân sách đầu tư của nhà nước còn hạn chế.
IV. THƯƠNG MẠI, GIÁ CẢ VÀ DỊCH VỤ
1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa
Thành phần
|
Tháng 5/2013 (tỷ đồng)
|
Tăng so tháng trước trước (%)
|
Tăng so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Kinh tế NN
|
176,69
|
0,7
|
7,5
|
Kinh tế ngoài NN
|
963,17
|
1,0
|
15,2
|
0,12 (KT tập thể)
|
1,7
|
17,2
|
682,94(KT cá thể)
|
1,1
|
11,7
|
280,11 (KT tư nhân)
|
0,6
|
24,5
|
Thương nghiệp
|
951,54
|
0,8
|
13,6
|
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
|
83,29
|
2,6
|
22,6
|
Dịch vụ
|
105,03
|
0,6
|
11,2
|
2. Giá tiêu dùng
Các mặt hàng
|
So với tháng trước (%)
|
Nhà ở, điện, nước, chất đốt, VLXD
|
Tăng 1,72
|
Đồ uống và thuốc lá
|
Tăng 1,46
|
Thiết bị và đồ dùng gia đình
|
Giảm 0,03
|
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống và dịch vụ ăn uống
|
Giảm 0,77
|
Chỉ số giá vàng
|
Giảm 3,60
|
Chỉ số giá đô la Mỹ
|
Tăng 0,04
|
Giao thông
|
Giảm 0,19
|
Giáo dục, văn hóa, giải trí và du lịch
|
Giảm 0,05
|
Bưu chính viễn thông
|
Giảm 0,96
|
Hàng hóa và dịch vụ khác
|
Giảm 0,41
|
Thuốc và dụng cụ y tế
|
Tăng 0,07
|
3. Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim nghạch
|
So với tháng truớc
|
So với cùng kỳ năm truớc
|
Xuất khẩu
|
Bằng 52,9%
|
Tăng 16,4%
|
Nhập khẩu
|
Tăng 61,4%
|
Bằng 31,3%
|
4. Giao thông vận tải
Loại hình
|
Tháng 5/2013
|
So với tháng trước (%)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Vận chuyển hàng hoá
|
281 nghìn tấn
|
Giảm 0,8
|
Tăng 4,3
|
Hàng hoá luân chuyển
|
29704 nghìn tấn.km
|
Giảm 0,7
|
Tăng 5,2
|
Doanh thu vận tải hàng hoá
|
76594 triệu đồng
|
Giảm 0,5
|
Tăng 15,4
|
Vận chuyển hành khách
|
233 nghìn luợt người
|
Giảm 0,6
|
Tăng 3,2
|
Luân chuyển hành khách
|
21949 nghìnlượt người
|
Tăng 0,2
|
Tăng 4,7
|
Doanh thu vận tải hành khách
|
16737 triệu đồng
|
Tăng 0,6
|
Tăng 19,5
|
V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
1. Thu ngân sách tại địa phương
Lĩnh vực
|
Tháng 5/2013
|
So với dự toán năm
|
Thu thuế
|
150000 triệu đồng
|
Đạt 8,3%
|
2. Thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng, tín dụng
Lĩnh vực
|
Tổng tháng 5/2013 (tỷ đồng)
|
So với tháng trước (%)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Thu tiền mặt
|
4600
|
Giảm 3,3
|
Tăng 0,6
|
Tổng chi
|
4800
|
Giảm 3,3
|
Tăng 1,2
|
Dư nợ tín dụng
|
12450
|
Tăng 1,2
|
Tăng 21,2
|
VI. GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO
1. Giáo dục
Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ năm học, ổn định nề nếp dạy học, thực hiện chương trình kế hoạch học kỳ 2 năm học 2012 -2013. Tổ chức việc kiểm tra đánh giá chất lượng các mặt giáo dục cho các cấp học, công khai chất lượng theo quy định.
Chỉ đạo, tổ chức công tác thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2013; thành lập các đoàn kiểm tra công tác chuẩn bị trước kỳ thi, thành lập các Hội đồng sao in đề thi, coi thi, thanh tra thi vàchấm thi theo quy định hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ chức tuyên truyền về kỳ thi tốt nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng. Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông năm 2013được tổ chức vào các ngày 2, 3 và 4 tháng 6 năm 2013; toàn tỉnh thành lập 33 hội đồng coi thi với 425 phòng thi (360 phòng thi tốt nghiệp THPT và 65 phòng thi tốt nghiệp bổ túc THPT). Dự kiến có 9952 thí sinh dự thi (8474 thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT và 1478 thí sinh dự thi tốt nghiệp bổ túc THPT).
Hướng dẫn công tác tuyển sinh vào lớp đầu cấp, các trường PTDT Nội trú các huyện, tỉnh và trường THPT Chuyên Sơn La. Tổ chức thi, giao lưu học sinh giỏi lớp 5 tỉnh Sơn La năm học 2012-2013 từ ngày 17/5-19/5/2013.
Xây dựngkế hoạch tiếp tụctăng cường các biện pháp duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
2. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Ngành y tế tiếp tục triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh mùa xuân hè, tăng cường giám sát phát hiện, phòng chống, khống chế các bệnh dịch truyền nhiễm, dịch tiêu chảy cấp, viên đường hô hấp cấp do vi rút, đặc biệt bệnh dịch cúm A/H1N1, cúm A/H5N1, dịch chân tay miệng và dịch dại, không để bệnh dịch phát sinh và lan rộng.Tăng cường quản lý nhà nước trong công tác khám, chữa bệnh, nhất là công tác khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi. Nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn và y đức tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn toàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ vệ sinh an toàn thực phẩmtrên địa bàn.
Thực hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực y tế như Dự án LIFE-GAP; Dự án Phòng chống HIV/AIDS do WB tài trợ trên địa bàn tỉnh Sơn La; Dự án “Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho người nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên” do EC viện trợ; Dự án “Hỗ trợ y tế các tỉnh miền núi phía Bắc” sử dụng vốn vay của Ngân hàng thế giới tại Sơn La; Dự án nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng; Dự án tiểu vùng sông Mê Kông; Dự án quỹ toàn cầu phòng chống sốt rét; Chương trình “Giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh” do Hà Lan tài trợ; dự án chăm sóc mắt ban đầu do CBM tài trợ.
3.Văn hóa, thông tin, thể thao
Tiếp tục thực hiện tốt công táctuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh. Tổ chức các hoạt động chào mừng ngày Quốc tế lao động 1/5, Chiến thắng Điện Biên Phủ 7/5, Ngày sinh nhật Bác 19/5, tuần lễ quốc gia Nuớc sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2013 và các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh…Xây dựng kế hoạch, chương trình sản xuất và cung cấp ấn phẩm văn hoá - thể thao phù hợp cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và vùng dân tộc trọng điểm của tỉnh Sơn La năm 2013. Tổ chức tốt các hoạt động thể dục thể thao quần chúng, nâng cao chất lượng huấn luyện vận động viên năng khiếu, vận động viên thành tích cao và các đội tuyển tham dự các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh, khu vực và cấp quốc gia.
4. Công tác phòng chống ma túy
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo 03 tỉnh đến ngày 30/4/2013 có 8358 người nghiện ma tuý trong danh sách quản lý, trong đó 2642 người đang cai nghiện tại cơ sở nhà nước quản lý; 24 người chuyển khỏi địa bàn dưới 24 tháng; 78 người tái nghiện chưa cai tái nghiện; 5 người không đủ sức khoẻ hỗ trợ cắt cơn bằng thuốc hướng thần; 7 người chưa hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện; 951 người trốn, về chữa bệnh, về việc hiếu chưa quay lại Trung tâm giáo dục lao động thực hiện quy trình cai nghiện; 4651 người đang quản lý tại gia đình, cộng đồng không tái nghiện. Trong tháng 4/2013 các lực lượng chức năng đã bắt giữ 63 vụ với 90 đối tượng phạm tội về ma túytrong đó triệt xóa 3 điểm, bắt giữ 3 đối tượng bán lẻ trái phép chất ma tuý.Đến nay trên địa bàn tỉnh còn 37 điểm, 40 đối tượng có biểu hiện bán lẻ trái phép chất ma túy tại 32 tổ bản của 24 xã, thị trấn thuộc địa bàn 8 huyện.
VII.MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Tình hình đời sống dân cư
Đời sống cán bộ, công nhân viên chức và người hưởng bảo hiểm xã hội ổn định; chỉ số giá tiêu dùng tháng 5 so với tháng trước giảm 0,11%, trong đó khu vực thành thị giảm 0,20%, khu vực nông thôn giảm 0,07%. Riêng đời sống công nhân vẫn chưa được cải thiện do một số sản phẩm có khối lượng sản xuất lớn nhưng tiêu thụ chậm, lượng hàng tồn kho nhiều, một số doanh nghiệp có khó khăn về tài chính, về việc làm. Đặc biệt có một số doanh nghiệp đang dừng sản xuất hoặc sản xuất cầm chừng nên đời sống của công nhân còn gặp nhiều khó khăn.
Đời sống nông dân theo báo cáo của 11 huyện, thành phố tính đến ngày 15/5/2013 toàn tỉnh có 4/11 huyện, thành phố có thiếu đói giáp hạt là Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Bắc Yên và Mộc Châu với 7521 hộ và 36626 nhân khẩu, chiếm 2,99% số hộ và chiếm 3,21% số nhân khẩu nông nghiệp toàn tỉnh, số nhân khẩu thiếu đói chủ yếu là thiếu gạo, toàn tỉnh có 2 hộ và 3 nhân khẩu đói gay gắt. So với cùng kỳ nămtrước số hộ thiếu đói giảm 24,94% (2499 hộ), số nhân khẩu thiếu đói giảm 19,84% (9063 người). Để khắc phục thiếu đói huyện Bắc Yên được hỗ trợ 369,438 tấn gạo, huyện Mộc Châu được hỗ trợ 0,435 tấn gạo cho các hộ thiếu đói, còn lại dân tự vay nhau.
2. An toàn giao thông
Ban An toàn giao thông tỉnh tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc các cấp, các ngành, Ban ATGT các huyện, thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết số 32, Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ; triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động “Năm An toàn giao thông”; Kế hoạch của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về tổ chức thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Kế hoạch tổ chức chiến dịch tuyên truyền và cao điểm xử lý vi phạm về sản xuất kinh doanh và sử dụng mũ bảo hiểm theo đúng tiến độ của Uỷ ban ATGT Quốc gia và UBND tỉnh đề ra. Duy trì hoạt động thường xuyên Ban ATGT các cấp.
Công tác tuyên truyền, quản lý nhà nước và tuần tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông được cấp Sở, Ban, Ngành chức năng thực hiện thường xuyên.
Trong tháng 4/2013 trên địa bàn tỉnh Sơn La xảy ra 19 vụ tai nạn giao thông làm 8 người chết, 21 người bị thương. So với tháng trước giảm 5 vụ số người chết tăng 02 người, số người bị thương giảm 01người.
3. Thiệt hại do thiên tai
Theo báo cáo của Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Sơn La; chi cục Thống kê các huyện, thành phố trong những ngày cuối tháng 4 và đầu tháng 5 trên địa bàn tỉnh nhiều nơi có mưa to và rất to đã gây thiệt hại về người, tài sản và sản xuất của nhân dân cụ thể:
Thiệt hại về người: 01 người chết và 8 người bị thương.
Thiệt hại về nhà ở: 65 nhà bị sập, cuốn trôi; 4835 nhà ở bị sạt lở, tốc mái.
Thiệt hại về sản xuất nông nghiệp: 1,72 ha lúa, 35 ha hoa màu và 7 ha cây ăn quả bị ngập, bị hư hỏng.
Ước tính tổng giá trị thiệt hại do mưa lớn, mưa đá, gió lốc gây ra trên địa bàn tỉnh Sơn La cuối tháng 4 đầu tháng 5 năm 2013 là 20827 triệu đồng./.
4.Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ
Trên địa bàn tỉnh trong tháng 4/2013 không có vụ vi phạm môi trường nào xảy ra, có 3 vụ cháy (xảy ra ở huyện Thuận Châu, MườngLa, Mai Sơn) thiệt hại ước tính 700 triệu đồng./.