Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 02/02/2009-09:15:00 AM
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ tháng 1 năm 2009
I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP
Thời tiết diễn biến phức tạp trong những ngày đầu năm rét đậm, rét hại ảnh hưởng không nhỏ trong sản xuất nông nghiệp.
+ Thu hoạch cây vụ đông,ngô đông thu hoạch ước đạt 5.616,2 ha giảm 48,7% (-5326,3 ha) so cùng kỳ năm trước, nguyên nhân là do ảnh hưởng của mưa lũ, ngập úng kéo dài, nhiều diễn tích bị mất trắng; khoai lang thu hoạch ước đạt 909,9 ha giảm 35,7% (-505,6 ha), rau xanh thu hoạch ước đạt 2.224,6 ha tăng 57,8% (815,3 ha), đỗ tương thu hoạch ước đạt 125,8 ha tăng 7,6 % (+9,6ha) so với cùng kỳ năm trước.
+ Làm đất và gieo trồng vụ chiêm xuân,khâu làm đất đang tập trung cho diện tích cấy chiêm sớm, diện tích ruộng đã cày ước đạt 27.570,7 ha, giảm so cùng kỳ 7,1% (-2.119,8 ha), diện tích ruộng bừa được 22.820 ha, giảm 11,2% (-2.906,9),… Thóc giống đã gieo đến hết tháng 1/2009 ước đạt 1.232,7 tấn so cùng kỳ giảm 40 % (-879 tấn). Diện tích lúa đã cấy ước đạt 3.061,6 ha, giảm 47,4% (-2.763,3 ha) so cùng kỳ; ngô gieo trồng ước đạt 853,3 ha;….
Hoạt động lâm nghiệp tiếp tục được duy trì, diện tích rừng được chăm sóc - bảo vệ phát triển tốt. Là tháng có Tết nguyên đán, ngành lâm nghiệp đang tập trung chuẩn bị cây giống, vật tư phục vụ Tết trồng cây truyền thống diễn ra ngay sau Tết nguyên đán.
II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Tháng 1-2009, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục chịu ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế toàn cầu: sản phẩm tiêu thụ chậm, lượng tồn kho lớn, các đơn vị phải sản xuất cầm chừng đã làm cho giá trị sản xuất giảm mạnh so tháng trước và so cùng kỳ. Giá trị sản xuất Công nghiệp (theo giá cố định 1994) trên địa bàn tỉnh ước thực hiện 615,5 tỷ đồng so với tháng trước giảm 13,1% và so tháng cùng kỳ giảm 19,5%.
Khu vực kinh tế Nhà nước Trung ương,giá trị sản xuất (theo giá cố định 1994) trong tháng ước thực hiện 170,1 tỷ đồng giảm 3,8% so với kỳ trước và giảm 35,8% so với tháng 1 năm 2008. Nguyên nhân chính làm cho sản xuất giảm mạnh so với tháng cùng kỳ là do sản phẩm của các doanh nghiệp trong khu vực đang gặp rất nhiều khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, lượng tồn kho ở mức cao do đó sản xuất phải cầm chừng, đặc biệt là các đơn vị trong ngành sản xuất giấy, sản xuất phân bón, sản xuất hoá chất và sản xuất đồ uống: giấy bìa các loại giảm 34,5% so tháng cùng kỳ năm trước; phân hoá học giảm 24,9% so tháng trước và giảm 33,9% so tháng cùng kỳ; Bia giảm 66,7% so tháng trước và giảm 80,3% so tháng cùng kỳ;…. Do sản xuất giảm sút, đã có một số doanh nghiệp thực hiện giảm giờ làm và cho công nhân nghỉ Tết nguyên đán kéo dài, đã làm ảnh hưởng lớn đến đời sống và thu nhập của người lao động.
Khu vực kinh tế Nhà nước địa phương,giá trị sản xuất thực hiện 24,4 tỷ đồng giảm 11,5% so với tháng trước nhưng tăng 8,8% so với cùng kỳ. Nguyên nhân sản xuất của khu vực này giảm so với tháng trước là do đơn vị sản xuất sản phẩm đồ uống đã tập trung sản xuất hàng phục vụ tết nguyên đán từ tháng trước, nhất là sản phẩm Bia (giảm 10,1% so tháng trước, giảm 11,5 so tháng cùng kỳ).
Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước,giá trị sản xuất thực hiện 209,4 tỷ đồng giảm 27,7% so tháng trước và giảm 19,5% so với tháng 1/2008. Nguyên nhân chính làm cho sản xuất giảm mạnh so với tháng trước và tháng cùng kỳ là do một số doanh nghiệp cổ phần hóa sản phẩm tồn kho cao, vốn sản xuất ứ đọng, có doanh nghiệp đã phải ngừng sản xuất và sản xuất cầm chừng, chủ yếu từ các doanh nghiệp cổ phần hoá sản xuất vật liệu xây dựng, ngành may mặc. Ngoài ra các doanh nghiệp sản xuất Chè do kết thúc vụ chè nên sản xuất giảm.
+ Khu vực cá thể, giá trị sản xuất tháng 1/2009 ước thực hiện 48,6 tỷ đồng tăng 13,8% so với tháng trước. Nguyên nhân sản xuất khu vực này tăng chủ yếu do nhu cầu một số sản phẩm tiêu dùng phục vụ tết nguyên đán.
+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, giá trị sản xuất ước thực hiện 211,4 tỷ đồng giảm 1,9% so với tháng trước và giảm 2,5% so với tháng cùng kỳ. Ở khu vực này, các doanh nghiệp vẫn giữ sản xuất tương đối ổn định, riêng một số đơn vị gặp khó khăn do chưa ký được hợp đồng mới mà chủ yếu là làm tiếp các hợp đồng đã ký chủ yếu là các đơn vị trong ngành may.
Một số đơn vị do sản xuất sản phẩm mang tính chất thời vụ do đó tháng 1 đã ngừng sản xuất, như các đơn vị trong ngành chế biến Chè. Một số đơn vị trong ngành sản xuất sản phẩm từ Plastic sản xuất đều giảm.
* Sản phẩm chủ yếu
So với tháng 12/2008 có 12/16 loại sản phẩm chủ yếu giảm. Trong đó giảm mạnh như: Chè chế biến giảm 55,5%; Bia các loại giảm 22.7%; Sợi toàn bộ giảm 8,4%; Vải thành phẩm giảm 6,4%; Quần áo may sẵn giảm 18,5%; Giầy thể thao giảm 24,8%; Phân Hóa học giảm 24,9%; Phân NPK giảm 35,1%; Xi măng giảm 6,8%; Gạch lát giảm 78,6%.
Một số sản phẩm tăng như: Rượu các loại tăng 7,8%; Giấy bìa các loại tăng 16,7%; NaOH tăng 6,4%; ắc quy tăng 31,6%.
So với tháng 1 năm 2008 có 10/16 loại sản phẩm giảm, giảm lớn như: Bia các loại giảm 35,3%; Bột ngọt giảm 6,7%; Sợi toàn bộ giảm 36,3%; Giấy bìa các loại giảm 30,9%; NaOH giảm 9,7%; phân NPK giảm 83,6%; Xi măng giảm 3,5%; Gạch lát giảm 78,2%.
III. LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ – DỊCH VỤ VÀ KINH DOANH DU LỊCH, KHÁCH SẠN
Lưu chuyển hàng hoá - dịch vụ, là tháng có tết Nguyên đán, nhu cầu tiêu dùng lớn hơn. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội uớc đạt 698,9 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 3,9%. Trong đó: kinh tế Nhà nước đạt 91,6 tỷ đồng, tăng 3%; kinh tế Cá thể đạt 554,5 tỷ đồng tăng 5,0%; kinh tế tư nhân đạt 52 tỷ đồng giảm 5%; kinh tế Tập thể giữ mức kinh doanh ổn định. Trong tổng mức bán lẻ tháng 1, Thương mại đạt 634,6 tỷ đồng, chiếm 90,8% tổng mức; khách sạn – nhà hàng đạt 49,2 tỷ đồng, chiếm 7% tổng mức; dịch vụ 15 tỷ đồng, chiếm 2,2% tổng mức.
Du lịch - khách sạn nhà hàng, là tháng đầu năm, nhiều hoạt động diễn ra thu hút người dân đến thăm quan và du xuân trẩy hội. Hoạt động du lịch – nhà hàng đạt những kết quả khả quan. Tổng doanh thu hoạt động khách sạn tháng 1 ước đạt 3,8 tỷ đồng. Số luợng khách đến các khách sạn ăn nghỉ uớc dạt 15.815 luợt khách với 16.612 ngày khách phục vụ, doanh thu hoạt động nhà hàng ước đạt 45,4 tỷ đồng. So với tháng trước doanh thu hoạt động khách sạn giảm 2,8%; luợt khách phục vụ giảm 7,6%; ngày khách phục vụ giảm 10% doanh thu hoạt động nhà hàng tăng 28,5%.
IV. GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG
Chỉ số giá tiêu dùng so với tháng 12/2008 là 100,17% (+0,17%) trong đó: Thị trường thành thị tăng 0,05%, thị trường nông thôn tăng 0,22%. Cụ thể:
Lương thực: Chỉ số giá tăng +0,51% so tháng trước trong đó nhóm thóc, gạo +0,48% (gạo tẻ thường -0,71%, gạo tẻ ngon +3,83%, gạo nếp +4,24%); nhóm lương thực chế biến + 0,72%, tăng chủ yếu là các mặt hàng như miến, bánh phở.
Thực phẩm: chỉ số giảm nhẹ (- 0,54%) trong đó giảm mạnh ở nhóm rau tươi (- 12,13%) và nhóm thuỷ sản tươi sống (-3,01%). Một số nhóm hàng có giá tăng như: thịt gia súc tươi sống +1,31%, gia cầm +2,77%, trứng +1,44%. Các nhóm hàng khác giá ổn định và tăng giảm nhẹ.
Nhóm hàng phi lương thực - thực phẩm: Chỉ số giá giảm so tháng trước -0,31%. Trong đó, Nhóm nhà ở, điện nước, vật liệu xây dựng +1,62%, dịch vụ sửa chữa nhà ở +13,2%, gas và chất đốt tăng +1,34%; nhóm giao thông bưu chính - 3,82%, riêng các mặt hàng thuộc nhóm nhiên liệu - 9,76%. Nhóm hàng may mặc +2,12%, tăng chủ yếu mặt hàng quần áo rét;...
Giá vàng: Giá trong tháng tăng cao do ảnh hưởng của giá vàng thế giới, chỉ số tăng so tháng trước +4,89%, giá vàng hiện nay vẫn đang ở mức rất cao, giá bán bình quân trong tháng 1.745.375 đ/chỉ. Giá vàng 99,99% bán ra tại cửa hàng tư nhân thành phố Việt Trì ngày 16/01/2009 là 1.750.000 đ/chỉ.
Giá Đô la Mỹ: Giá tăng so tháng trước 1,26%, giá bán bình quân trong tháng 17.500 đ/USD. Giá Đô la Mỹ bán tại cửa hàng tư nhân Việt Trì ngày 16/01/2009 dao động ở mức 17.570-17.600 đ/USD.
V. XUẤT, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
Xuất khẩu hàng hoá, tổng kim ngạch tháng 1 ước đạt 25.838,8 ngàn USD, tăng 29,0% so với tháng trước. Trong đó: kinh tế Tập thể đạt 13,5 ngàn USD; kinh tế Tư nhân đạt 4.142,4 ngàn USD, tăng 2,2% so với tháng trước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 21.682,9 ngàn USD, tăng 35,8% so với tháng trước. Một số mặt hàng xuất khẩu đạt giá trị lớn trong tháng: Chè 176,3 tấn, trị giá 252 nghìn USD; sản phẩm bằng plastic (nhựa) trị giá 5.913,9 nghìn USD; hàng dệt may trị giá 17.265,5 nghìn USD; giày dép các loại trị giá 910 nghìn USD; hàng thủ công mỹ nghệ 43,5 ngàn USD; sản phẩm bằng gỗ 45 ngàn USD; hàng hoá khác 1.408,9 ngàn USD…
Nhập khẩu hàng hoá, tổng kim ngạch tháng ước đạt 19.956,6 ngàn USD, giảm 17,6% so với tháng trước. Trong đó: Kinh tế Nhà nước đạt 3.000 ngàn USD giảm 14,6%; kinh tế Tư nhân đạt 2.449,5 ngàn USD giảm 21,5%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 14.507,1 ngàn USD, giảm 17,5% so với tháng trước. Một số mặt hàng chủ yếu gồm: Hoá chất trị giá 3.134,5 nghìn USD tăng 11,6%; Chất dẻo nguyên liệu tị giá 1.768,9 nghìn USD tăng 30,7%; bông xơ trị giá 3.390,2 nghìn USD, giảm 27,7%; xơ, sợi dệt trị giá 1.500 nghìn USD, tăng 58%; Vải may mặc trị giá 4.087,9 nghìn USD giảm 13,3%; phụ liệu hàng may mặc trị giá 2.459,1 nghìn USD tăng 19,7%; máy móc, thiết bị phụ tùng trị giá 3.195,3 nghìn USD giảm 35,7%.
VI. THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tháng 1/2009 ước đạt 144.818 triệu đồng, so với tháng trước tăng 0,4%. Trong đó, nguồn Vốn ngân sách nhà nước đạt 114.167 triệu đồng (ngân sách Trung ương 72.883 triệu đồng, ngân sách địa phương 41.284 triệu đồng), tăng 0,3% so với tháng trước; vốn vay từ tất cả các nguồn 24.707 triệu đồng, tăng 0,5% so với tháng trước; vốn tự có của các doanh nghiệp nhà nước đạt 1.252 triệu đồng, các nguồn vốn khác đạt 4.692 triệu đồng.
Một số công trình dự kiến có khối lượng thực hiện đạt khá trong tháng như: Xử lý lở bờ vở sông đê tả đà xã Đoan Hạ, xã Xuân Lộc (huyện Thanh Thuỷ) 3.300 triệu đồng; đường sơ tán dân xã Đào Xá 2.800 triệu đồng; đường vùng chậm lũ Trung Hà đi La Phù 1.450 triệu đồng; đường Tây Cốc đi Hà Lương 2.000 triệu đồng; đường Tiên Du đi Yên Kiện 2.000 triệu đồng; đường Văn Miếu đi Thượng Cửu 1.000 triệu đồng; dự án hồ khu du lịch Văn Lang 1.400 triệu đồng, đê tả thao trên địa bàn huyện Thanh Ba 12.000 triệu đồng…
Cuối tháng 12/2008 và trong tháng có một số công trình đã được khởi công và dự kiến khởi công như: Nhà công vụ một số trường học trên địa bàn huyện Thanh Sơn 1.281 triệu đồng; xây dựng trường cấp 2 Kim Đức, trường tiểu học kim Đức 2.240 triệu đồng; trường mần non Bản Nguyên 2.841 triệu đồng; trường tiểu học Cao mại 2.921 triệu đồng, sửa chữa UBND thành phố Việt Trì 5.500 triệu đồng, trụ sở làm việc UBND và hội đồng nhân dân huyện Tân Sơn 27.600 triệu đồng,…
Cuối tháng 12/2008 và trong tháng, một số công trình đã hoàn thành và dự kiến hoàn thành như: Một số nhà điều hành trường học trên địa bàn huyện Tân Sơn 1.525 triệu đồng; trụ sở làm việc UBND xã Vụ Cầu, xã Đan Thượng, xã Đan Hà, xã Lâm Lợi, xã Đại Phạm 5.674 triệu đồng; nhà điều hành và một số phòng học các trường trên địa bàn huyện Hạ Hoà 7.716 triệu đồng; cải tạo đường làng nghề xã Ngô Xá 3.732 triệu đồng.
VII. HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI
Về doanh thu,Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ vận tải ước đạt 73.484 triệu đồng, tăng 5,7% so với tháng trước. Trong đó, các đơn vị kinh doanh vận tải ngoài nhà nước ước đạt 69.534 triệu đồng, tăng 3,7%; kinh tế nhà nước đạt 3.950 triệu đồng, tăng 62,5%. Theo ngành đường, vận tải đường bộ ước đạt 54.311 triệu đồng, tăng so tháng trước 2,4%; vận tải đường sông ước đạt 19.173 triệu đồng, tăng 16,5% so tháng trước.
Về sản lượng vận tải
+ Vận tải hàng hoá, sản lượng vận tải trong tháng ước đạt 1.136,3 ngàn tấn bằng 43.806,1 ngàn tấn.km. So với tháng trước tăng 8,9% về số lượng tấn và tăng 12% về tấn.km. Trong đó, vận tải hàng hoá đường bộ đạt 822,5 ngàn tấn bằng 17.486,7 ngàn tấn.km, so với tháng trước tăng 6,4% số tấn vận chuyển và tăng 2,6% về tấn.km luân chuyển; vận tải đường sông ước đạt 313,8 ngàn tấn bằng 26.319,3 ngàn tấn.km, tăng so với tháng trước 15,7% về lượng tấn vận chuyển và tăng 19,4% về tấn.km luân chuyển hàng hoá.
+ Vận tải hành khách, sản lượng vận tải trong tháng ước đạt 365,3 ngàn hành khách bằng 24.488,4 ngàn hành khách.km, so với tháng trước số lượng hành khách vận chuyển tăng 9,7%, luân chuyển hành khách tăng không đáng kể so với tháng trước.

Cổng thông tin điện tử tỉnh Phú Thọ

    Tổng số lượt xem: 1407
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)