A. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 11 VÀ THỰC HIỆN 11 THÁNG ĐẦU NĂM 2008:
I. VỀ KINH TẾ:
1. Sản xuất kinh doanh:
1.1. Sản xuất công nghiệp:
Ước thực hiện giá trị sản xuất công nghiệp tháng 11/2008 là 6.910,7 tỷ đồng (giá cố định 1994), tăng 2,5% so tháng trước; lũy kế thực hiện 11 tháng là 69.062,1 tỷ đồng, đạt 88,4% kế hoạch, tăng 20,9% so cùng kỳ.
a/. Công nghiệp quốc doanh Trung ương:
Ước thực hiện giá trị sản xuất tháng 11/2008 là 788,2 tỷ đồng, tăng 8% so tháng trước; lũy kế thực hiện 11 tháng là 7.793,1 tỷ đồng, đạt 87,1% kế hoạch, tăng 11,3% so cùng kỳ.
Có 10/13 ngành công nghiệp cấp 2 và 29/37 doanh nghiệp có mức sản xuất tăng so tháng trước.
b/. Công nghiệp quốc doanh địa phương:
Ước giá trị sản xuất công nghiệp tháng 11/2008 là 253 tỷ đồng, tăng 11,6% so tháng trước; lũy kế thực hiện 11 tháng là 2.481,1 tỷ đồng, đạt 73,6% kế hoạch, bằng 94,1% so cùng kỳ.
Có 11/11 ngành công nghiệp cấp 2 và 16/20 doanh nghiệp có mức sản xuất tăng so với tháng trước.
c/. Công nghiệp ngoài quốc doanh:
Ước giá trị sản xuất công nghiệp tháng 11/2008 là 845 tỷ đồng, tăng 1,2% so tháng trước; lũy kế thực hiện 11 tháng là 9.002,9 tỷ đồng, đạt 91,9% kế hoạch, tăng 22,3% so cùng kỳ.
d/. Công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Ước giá trị sản xuất tháng 11/2008 là 5.042,5 tỷ đồng, tăng 1,4% so tháng trước; lũy kế thực hiện 11 tháng là 49.785,1 tỷ đồng, đạt 88,8% kế hoạch, tăng 24% so cùng kỳ.
* Tình hình phát triển các ngành công nghiệp chủ lực:
Trong tháng 11/2008, các ngành công nghiệp chủ lực tiếp tục phát triển.
Biểu: Tình hình tăng trưởng và cơ cấu của 9 nhóm ngành công nghiệp chủ lực đến tháng 11/2008
TT
|
Ngành công nghiệp
|
Giá trị sản xuất (tỷ đồng), cơ cấu (%)
|
Tăng so cùng kỳ (%)
|
11 tháng năm 2007
|
11 tháng năm 2008
|
Giá trị
|
Cơ cấu
|
Giá trị
|
Cơ cấu
|
|
Tổng số
|
57.131,4
|
100
|
69.062,1
|
100,0
|
20,9
|
1
|
CN khai thác khoáng sản và VLXD
|
3.395,6
|
5,9
|
4.059,6
|
5,9
|
19,6
|
2
|
CN chế biến nông sản thực phẩm
|
13.046,2
|
22,8
|
16.061,1
|
23,3
|
23,1
|
3
|
CN dệt, may, giày dép
|
11.556,9
|
20,2
|
13.832,6
|
20,0
|
19,7
|
4
|
CN chế biến gỗ, tre
|
4.016,7
|
7,0
|
4.924,5
|
7,1
|
22,6
|
5
|
CN sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
|
1.661,0
|
2,9
|
2.008,7
|
2,9
|
20,9
|
6
|
CN hóa chất và cao su
|
6.893,4
|
12,1
|
8.582,7
|
12,4
|
24,5
|
7
|
CN cơ khí
|
7.839,6
|
13,7
|
9.584,1
|
13,9
|
22,3
|
8
|
CN điện – điện tử
|
7.683,0
|
13,4
|
8.981,6
|
13,0
|
16,9
|
9
|
CN điện nước
|
1.039,0
|
1,8
|
1.027,1
|
1,5
|
98,9
|
+ Ngành công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng: lũy kế thực hiện 11 tháng là 4.059,6 tỷ đồng, tăng 19,6% so cùng kỳ, trong đó ngành khai thác đá và các mỏ khác tăng 22,3% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm: lũy kế thực hiện 11 tháng là 16.061,1 tỷ đồng, tăng 23,1% so cùng kỳ, trong đó ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống tăng 28,9% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp dệt, may và giày dép: lũy kế thực hiện 11 tháng là 13.832,6 tỷ đồng, tăng 19,7% so cùng kỳ, trong đó ngành dệt tăng 21,7%, ngành may trang phục tăng 22,2%, ngành thuộc, sơ chế da, sản xuất vali túi xách tăng 17,5% so với cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp chế biến gỗ: lũy kế thực hiện 11 tháng là 4.924,5 đồng, tăng 22,6% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp giấy, xuất bản: lũy kế thực hiện 11 tháng là 2.008,7 tỷ đồng, tăng 20,9% so cùng kỳ, trong đó sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 20,3% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp hóa chất, cao su, plastic: lũy kế thực hiện 11 tháng là 8.582,7 tỷ đồng, tăng 24,5% so cùng kỳ, trong đó sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất tăng 26% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp cơ khí: lũy kế thực hiện 11 tháng là 9.584,1 tỷ đồng, tăng 22,3% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp điện - điện tử: lũy kế thực hiện 11 tháng là 8.981,6 tỷ đồng, tăng 16,9% so cùng kỳ, trong đó sản xuất thiết bị văn phòng và máy vi tính tăng 14,7% so cùng kỳ. Tăng thấp do các sản phẩm của công ty Fujitsu bị cạnh tranh gay gắt với sản phẩm của Trung Quốc.
+ Ngành công nghiệp điện, nước: lũy kế thực hiện 11 tháng là 1.027,1 tỷ đồng, bằng 98,9% so cùng kỳ.
1.2. Sản xuất nông, lâm, thủy sản:
1.2.1. Sản xuất nông nghiệp:
a/. Trồng trọt:
Tiến độ gieo trồng vụ Mùa: Tính đến ngày 10/11/2008 tổng diện tích gieo trồng là 72.011 ha, đạt 97,7% so kế hoạch, bằng 93,8% so cùng kỳ (giảm 4.747 ha); trong đó: lúa giảm 1.295 ha, bắp giảm 1.234 ha, khoai mì giảm 350 ha, cây có bột giảm 43 ha, rau các loại giảm 725 ha, đậu nành giảm 486 ha, bông vải giảm 362 ha.
Năng suất cây trồng như sau: lúa 41,6 tạ/ha, đạt 96,9% kế hoạch, tăng 4,1% so cùng kỳ; bắp 52,3 tạ/ha, đạt 96% kế hoạch, tăng 1,3% so cùng kỳ; rau các loại 119,3 tạ/ha, đạt 95,7% kế hoạch, tăng 0,8% so cùng kỳ; các cây trồng khác đạt kế hoạch và tăng so cùng kỳ.
b/. Chăn nuôi:
- Tổ chức tuyên truyền cho người chăn nuôi tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh và các quy định mới trong tiêm phòng bệnh lở mồm long móng, bệnh heo tai xanh cho gia súc; hướng dẫn tiêu độc thường xuyên chuồng trại, nơi tập trung chăn nuôi; tổ chức tiêu độc sát trùng tại những vùng có nguy cơ cao.
- Tăng cường công tác hoạt động của mạng lưới cộng tác viên thú y cơ sở nhằm nắm bắt tốt tình hình dịch bệnh trên địa bàn; duy trì đường dây nóng để kịp thời tiếp nhận thông tin về dịch bệnh từ các tuyến cơ sở.
1.2.2. Lâm nghiệp:
- Thực hiện kế hoạch kiểm tra, truy quét các đối tượng có hành vi khai thác mua bán lâm sản và săn bắt động vật hoang dã tại Vườn Quốc gia Cát Tiên và Khu bảo tồn thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 9075/UBND-CNN ngày 28/10/2008.
- Tăng cường tuần tra, kiểm tra kiểm soát lâm sản trên địa bàn trọng điểm, các trục đường giao thông và các khu vực giáp ranh với các tỉnh; kết quả phát hiện 50 vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng, đã xử lý hành chính 60 vụ và thu nộp ngân sách 555 triệu đồng.
1.2.3. Về thủy sản:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra an toàn phương tiện hoạt động nghề cá tại khu vực lòng hồ Trị An và khu vực sông Đồng Nai.
- Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh thức ăn, thuốc thú y thủy sản về điều kiện kinh doanh một số ngành nghề thủy sản theo Nghị định 59/2005/NĐ-CP của Chính phủ, hướng dẫn hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề thú y thủy sản.
2. Hoạt động thương mại dịch vụ, xuất nhập khẩu, du lịch:
2.1. Khu vực thương mại dịch vụ:
2.1.1. Thị trường nội địa:
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tháng 11/2008 là 3.553,5 tỷ đồng, tăng 3,9% so tháng trước; lũy kế 11 tháng là 31.763 tỷ đồng, đạt 93,9% kế hoạch, tăng 34,3% so cùng kỳ.
Khu vực kinh tế nhà nước: Ước thực hiện tổng mức bán lẻ tháng 11/2008 là 325,2 tỷ đồng, tăng 3,4% so tháng trước; lũy kế 11 tháng là 2.869,3 tỷ đồng, đạt 106,1% kế hoạch, tăng 28,3% so cùng kỳ.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: Ước doanh số bán lẻ tháng 11/2008 là 3.078,6 tỷ đồng, tăng 4% so tháng trước; lũy kế 11 tháng là 26.923,4 tỷ đồng, đạt 92,6% kế hoạch, tăng 35,9% so cùng kỳ.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Ước thực hiện doanh số bán lẻ tháng 11/2008 là 149 tỷ đồng, tăng 3,2% so tháng trước; lũy kế 11 tháng là 1.970,3 tỷ đồng, đạt 97,1% kế hoạch, tăng 22,4% so cùng kỳ.
2.1.2. Về giá cả thị trường:
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2008 so với tháng 10/2008 giảm 0,98%. Trong 10 nhóm hàng hóa, dịch vụ có 3 nhóm tăng nhẹ là hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,24%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,12%; nhóm hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,04%. 2 nhóm có chỉ số giá giảm mạnh so tháng trước là nhà ở, điện, nước, chất đốt, VLXD giảm 7,67% và giao thông, bưu chính viễn thông giảm 4,58%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2008 so với tháng 11/2007 (sau 1 năm) tăng 24,98%. Trong 10 nhóm hàng hóa, dịch vụ có 3 nhóm chỉ số giá tăng cao hơn mức bình quân chung là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 44,81%; nhà ở, điện, nước, chất đốt, VLXD tăng 9,35%; giao thông bưu chính viễn thông tăng 25,42%. Bảy nhóm chỉ số giá tăng thấp hơn mức bình quân chung là: thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,4%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 7,34%; đồ uống và thuốc lá tăng 5,87%; văn hóa, giải trí, du lịch tăng 2,32%; thiết bị, đồ dùng gia đình tăng 7,84%; dịch vụ giáo dục tăng 2,24%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,31%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2008 so với tháng 12/2007 tăng 21,39%. Trong 10 nhóm hàng hóa, dịch vụ có 1 nhóm chỉ số giá tăng cao hơn mức bình quân chung là: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 39,18%. Các nhóm hàng còn lại, nhóm tăng cao nhất là giao thông bưu chính viễn thông tăng 17,94%; nhóm tăng thấp nhất là dịch vụ giáo dục tăng 2,22%.
Chỉ số giá vàng: Giá vàng tháng 11/2008 so với tháng 10/2008 giảm 6,68% và tăng 7,55% so cùng kỳ.
Chỉ số giá Đô la Mỹ: Tháng 11/2008 tăng 1,74% so với tháng 10/2008 và tăng 4,4% so cùng kỳ.
2.1.3. Bưu chính Viễn thông – Công nghệ thông tin:
a. Bưu chính viễn thông:
- Ước doanh thu bưu chính viễn thông tháng 11/2008 là 140 tỷ đồng; lũy kế 11 tháng là 1.615 tỷ đồng, đạt 92,3% kế hoạch.
- Số máy điện thoại phát triển: ước điện thoại cố định tháng 11/2008 là 3.000 máy; lũy kế 11 tháng là 60.952 máy, đạt 87,1% kế hoạch. Điện thoại di động tháng 11/2008 là 25.000 máy; lũy kế 11 tháng là 368.455 máy, đạt 117% kế hoạch.
- Thuê bao Internet phát triển tháng 11/2008 (ADSL) là 1.500 thuê bao; lũy kế 11 tháng là 19.624 thuê bao, đạt 106,1% kế hoạch.
b. Công nghệ thông tin:
- Tiến hành khảo sát hiệu quả khai thác thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin tại Hội nông dân, Trung tâm học tập cộng đồng, bưu điện văn hóa xã nhằm phân tích đánh giá xây dựng chương trình hành động năm 2009 phù hợp với từng vùng, từng khu vực.
- Phối hợp với phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) triển khai tổ chức hội thảo “Doanh nghiệp điện tử - Xu thế tất yếu cho doanh nghiệp”; tổ chức đào tạo 10 lớp kỹ năng về công nghệ thông tin cho đại diện các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.1.4. Hoạt động ngân hàng:
- Nguồn vốn: Ước thực hiện đến 31/11/2008 nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 26.351 tỷ đồng, tăng 31,4% so với 31/12/2007. Trong tổng vốn huy động tại chỗ, tiền gửi các tổ chức kinh tế là 10.538 tỷ đồng, chiếm 39,9% tổng vốn huy động tại chỗ, tăng 3,7% so với 31/12/2007; tiền gửi dân cư là 15.813 tỷ đồng, chiếm 60,1% so với tổng nguồn vốn huy động, tăng 59,9% so với 31/12/2007.
- Doanh số cho vay: Tổng doanh số cho vay tháng 11/2008 ước đạt 5.105 tỷ đồng, tăng 4,8% so cùng kỳ. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn là 5.401 tỷ đồng, tăng 17,5% so cùng kỳ; doanh số cho vay trung dài hạn là 854 tỷ đồng, giảm 37,7% so cùng kỳ.
- Về dư nợ cho vay: Tổng dư nợ đến cuối tháng 11/2008 ước đạt 26.195 tỷ đồng, tăng 9,8% so với 31/12/2007. Trong đó dư nợ ngắn hạn là 16.533 tỷ đồng, tăng 6,7%; dư nợ trung, dài hạn là 9.662 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 36,9% trên tổng dư nợ, tăng 15,6% so với 31/12/2007.
2.2. Xuất nhập khẩu:
Xuất khẩu: ước kim ngạch xuất khẩu tháng 11/2008 là 614,3 triệu USD; lũy kế 11 tháng là 6.227,8 triệu USD, đạt 88,8% kế hoạch, tăng 24,6% so cùng kỳ.
- Doanh nghiệp Trung ương: ước kim ngạch xuất khẩu tháng 11/2008 là 9,2 triệu USD; lũy kế 11 tháng là 158,2 triệu USD, đạt 89,9% kế hoạch, tăng 23,4% so cùng kỳ.
- Doanh nghiệp Địa phương: ước kim ngạch xuất khẩu tháng 11/2008 là 27,4 triệu USD; lũy kế 11 tháng là 361,1 triệu USD, đạt 90,3% kế hoạch, tăng 24,2% so cùng kỳ. Mặt hàng xuất khẩu của địa phương đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong 11 tháng năm 2008 là hàng may mặc (31,7 triệu USD), thấp nhất là hàng giấy vàng mã (442 ngàn USD).
- Doanh nghiệp có vốn ĐTNN: ước kim ngạch xuất khẩu tháng 11/2008 là 577,7 triệu USD; lũy kế 11 tháng là 5.708,6 triệu USD, đạt 88,7% kế hoạch, tăng 24,8% so cùng kỳ.
Nhập khẩu: ước kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn tháng 11/2008 là 667,3 triệu USD; lũy kế 11 tháng là 7.451,1 triệu USD, đạt 90,8% kế hoạch, tăng 28,2% so cùng kỳ. Trong đó: doanh nghiệp Trung ương ước kim ngạch tháng 11/2008 là 6,1 triệu USD; lũy kế 11 tháng là 81,9 triệu USD, đạt 95,2% kế hoạch, tăng 22,1% so cùng kỳ. Doanh nghiệp địa phương tháng 11/2008 là 8,8 triệu USD; lũy kế 11 tháng là 164,6 triệu USD, đạt 96,6% kế hoạch, tăng 23,1% so cùng kỳ. Doanh nghiệp có vốn ĐTNN tháng 11/2008 là 652,4 triệu USD; lũy kế 11 tháng là 7.204,5 triệu USD, đạt 90,6% kế hoạch, tăng 28,4% so cùng kỳ. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: phân bón, hóa chất, thuốc y tế, nguyên phụ liệu thuốc lá, hạt điều thô, nguyên phụ liệu cho sản xuất.
2.3. Hoạt động du lịch:
Ước thực hiện tháng 11/2008, tổng lượng khách du lịch là 100.500 lượt người, tăng 2,1% so cùng kỳ và tổng doanh thu du lịch là 26 tỷ đồng, tăng 17,3% so cùng kỳ.
3. Giao thông vận tải:
- Tình hình vận tải hàng hóa: Ước sản lượng vận tải hàng hóa tháng 11/2008 đạt 2,411 triệu tấn vận chuyển và 119,144 triệu tấn- km luân chuyển, so tháng trước tăng 2,6% về vận chuyển và 4,8% về luân chuyển. Trong đó: vận tải hàng hóa quốc doanh đạt 16,6 ngàn tấn vận chuyển và 661 ngàn tấn- km luân chuyển, so tháng trước tăng 1,8% về vận chuyển và 3,6% về luân chuyển; vận tải hàng hóa ngoài quốc doanh đạt 2,394 triệu tấn vận chuyển và 118,483 triệu tấn- km luân chuyển, so tháng trước tăng 2,6% về vận chuyển và tăng 4,9% về luân chuyển. Ước sản lượng vận tải hàng hóa 11 tháng đạt 25,232 triệu tấn vận chuyển và 1596,370 triệu tấn- km luân chuyển, so cùng kỳ tăng 9,4% về vận chuyển và 12,3% về luân chuyển.
- Sản lượng hàng thông qua cảng Đồng Nai: Ước thực hiện tháng 11/2008 đạt 500 ngàn tấn, tăng 3,1% so tháng trước.
- Tình hình vận tải hành khách: Ước vận tải hành khách tháng 11/2008 đạt 4,468 triệu HK vận chuyển và 253,958 triệu HK- km luân chuyển, so tháng trước tăng 3,7% về vận chuyển và 5% về luân chuyển. Trong đó: vận tải hàng hóa quốc doanh đạt 1160 ngàn HK vận chuyển và 16458 ngàn HK- km luân chuyển, so tháng trước tăng 3% về vận chuyển và 3,6% về luân chuyển; vận tải hàng hóa ngoài quốc doanh đạt 3,308 triệu HK vận chuyển và 237,500 triệu HK- km luân chuyển, so tháng trước tăng 5,1% về vận chuyển và tăng 14,2% về luân chuyển. Ước vận tải hành khách 11 tháng đạt 47,159 triệu HK vận chuyển và 2745,132 triệu HK- km luân chuyển, so cùng kỳ tăng 12,5% về vận chuyển và 15,5% về luân chuyển.
4. Kết quả đầu tư phát triển:
Ước thực hiện tổng nguồn vốn đầu tư và xây dựng 11 tháng năm 2008 là 24.915 tỷ đồng, đạt 92,3% kế hoạch, tăng 28% so cùng kỳ.
Đánh giá tình hình thực hiện nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý:
Tổng nguồn vốn giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2008 từ ngân sách tỉnh là 1.531,651 tỷ đồng.
Tổng giá trị khối lượng hoàn thành ước thực hiện 11 tháng năm 2008 là 1.200 tỷ đồng, đạt 78% kế hoạch năm.
Giá trị cấp phát ước 11 tháng là 550,18 tỷ đồng, đạt 36% kế hoạch năm 2008 đã giao.
- Tình hình thực hiện các công trình trọng điểm năm 2008:
a/ Các dự án chuyển tiếp: có 05 dự án.
+ Dự án Xây dựng Trường THCS Bảo Hòa- XL: hiện dự án đã hoàn thành khối lượng 100%.
+ Dự án xây dựng Trung tâm lao và bệnh phổi: đã thực hiện hoàn thành các hạng mục bên trong bệnh viện, huyện Long Thành đang tiếp tục thực hiện giải phóng mặt bằng tuyến đường vào và hiện nay đã khởi công xây dựng.
+ Dự án xây dựng hạ tầng khu trung tâm huyện Cẩm Mỹ: đã hoàn thành 100%.
+ Dự án xây dựng cải tạo bệnh viện đa khoa khu vực Thống Nhất: đã thực hiện xong 100% gói thầu số 1, gói thầu số 2 và các gói thầu hạ tầng đang triển khai thi công.
+ Dự án xây dựng trường PTTH Dầu Giây: dự án đã hoàn thành khối lượng 100%.
b/ Các dự án khởi công mới: có 4 dự án.
+ Dự án xây dựng đường 25A (ĐT769): đã duyệt thiết kế bản vẽ thi công – tổng dự toán; đang đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp đoạn 1 (km0+000-km5+020).
+ Dự án xây dựng Trung tâm sinh thái – văn hóa – lịch sử chiến khu Đ: đang triển khai thi công.
+ Dự án xây dựng đường Bàu Sao – Xuân Lập: đang triển khai thi công.
+ Dự án xây dựng bệnh viện đa khoa Đồng Nai: đã ký hợp đồng gói thầu tư vấn lập tổng dự toán – thiết kế kỹ thuật – thiết kế bản vẽ thi công; gói thầu móng cọc đã kết quả trúng thầu.
c/ Các dự án chuẩn bị thực hiện: có 2 dự án.
+ Dự án xây dựng đường Trung tâm Tp. Biên Hòa: đang đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tư vấn thiết kế kỹ bản vẽ thi công tổng dự toán, dự toán chi tiết.
+ Dự án nút giao thông Vườn Mít: đang đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tư vấn thiết kế kỹ bản vẽ thi công tổng dự toán, dự toán chi tiết.
5. Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài:
Ước từ đầu năm đến ngày 20/11/2008, tổng vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn là 2.717,4 triệu USD, tăng 81,2% so kế hoạch, tăng 14,4% so với cùng kỳ. Trong đó: Có 77 dự án được cấp giấy phép mới, vốn đăng ký là 1.931,6 triệu USD; 114 giấy phép tăng vốn, vốn đầu tư tăng thêm là 785,8 triệu USD.
Lũy kế từ trước đến ngày 20/11/2008, tổng số giấy phép còn hiệu lực là 959 giấy phép, vốn đăng ký 14.301 triệu USD.
6. Tình hình thu hút đầu tư trong nước:
Tổng vốn đầu tư trong nước thông qua cấp giấy chứng nhận đầu tư 11 tháng năm 2008 là 21.822 tỷ đồng (tương đương 1.363,8 triệu USD), tăng gấp 2,4 lần so cùng kỳ.
7. Tình hình phát triển doanh nghiệp dân doanh:
Từ đầu năm đến ngày 17/11/2008, tổng vốn đăng ký kinh doanh từ các thành phần kinh tế dân doanh là 12.679 tỷ đồng (gồm vốn đăng ký mới và vốn đăng ký tăng thêm), đạt 70,4% kế hoạch, bằng 76% so cùng kỳ. Trong đó có 1.602 doanh nghiệp thành lập mới, đạt 94% kế hoạch, tăng 17% so cùng kỳ, với tổng vốn đăng ký kinh doanh là 9.252 tỷ đồng và 467 lượt doanh nghiệp đăng ký bổ sung vốn 3.427 tỷ đồng.
Lũy kế đến nay, tổng số doanh nghiệp dân doanh đăng ký kinh doanh trên địa bàn có trên 8.000 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký trên 48.000 tỷ đồng (kể cả vốn đăng ký bổ sung).
8. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên môi trường:
- Trong tháng 11/2008, cấp được 1200 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó tổ chức cấp 85 giấy và hộ gia đình, cá nhân 1.115 giấy, nâng tổng số giấy từ đầu năm đến nay là 36.802 giấy.
- Tổ chức kiểm tra công tác cấp giấy phép khai thác vật liệu san lấp tại 4 huyện Tân Phú, Định Quán, Nhơn Trạch và Long Thành.
- Hoàn thành việc xây dựng đề án phí đo đạc lập bản đồ địa chính, đề án phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản; đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 định hướng đến năm 2020.
- Tiếp tục triển khai các dự án về bảo vệ môi trường, cơ bản thực hiện đúng tiến độ như: dự án bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai, dự án nâng cao năng lực quan trắc; kết quả thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp đạt 5,7 tỷ đồng, đạt 95% so kế hoạch.
- Tổ chức thanh tra định kỳ 7 đơn vị; qua thanh tra đã quyết định xử phạt và đề xuất xử phạt vi phạm hành chính 17 trường hợp với tổng số tiền là 115 triệu đồng.
9. Hoạt động khoa học và công nghệ:
- Theo dõi, quản lý 52 đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đang triển khai; tổng kết-nghiệm thu và chuyển giao kết quả để ứng dụng vào thực tế sản xuất và đời sống 01 đề tài, dự án. Tổ chức Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành xét duyệt 06 đề tài, dự án của kế hoạch năm 2009; sơ kết 02 đề tài, dự án.
- Tiếp tục thực hiện các Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ 12 Chương trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh giai đoạn 2006-2010 và các Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ cộng đồng và nông nghiệp nông thôn.
- Đẩy nhanh việc tổ chức các Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn chuyên ngành xét duyệt các đề tài, dự án thuộc kế hoạch năm 2009.
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA – XÃ HỘI:
1. Hoạt động Văn hóa thông tin :
- Tiếp tục công tác tuyên truyền Nghị quyết 08 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, kỷ niệm 310 năm hình thành và phát triển vùng đất Biên Hòa-Đồng Nai. Các hoạt động tuyên truyền gắn kết với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nên đạt được nhiều kết quả và chuyển tải thông tin kịp thời đến nhân dân.
- Các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền dưới nhiều hình thức như: cổ động trực quan, thông tin lưu động, tiếp âm phát thanh…thực hiện hơn 7000 mét băng rôn, làm mới và thay đổi nội dung 300 m2 panô, treo hơn 2000 cờ các loại, tiếp âm phát thanh 2000 giờ, phát hành hơn 1000 ấn phẩm. Bản tin điện tử thực hiện 153 nội dung.
- Hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí diễn ra sôi nổi trong toàn tỉnh thu hút đông đảo công chúng tham dự, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa tinh thần của nhân dân.
- Thường xuyên duy trì hoạt động thanh, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, kinh doanh du lịch, chấn chỉnh và đưa các hoạt động này hoạt động đúng luật định.
2. Hoạt động Thể dục thể thao:
- Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ lớn; phong trào hoạt động thể dục thể thao ở các huyện, thị xã và thành phố Biên Hòa diễn ra sôi nổi.
- Thể thao thành tích cao: tham gia giải Vô địch Vovinam toàn quốc, giành 10 huy chương (2V, 3B, 5Đ); giải các câu lạc bộ bóng bàn tại Bà Rịa – Vũng Tàu; tham dự hội thao Người khuyết tật toàn quốc tại Tp. HCM, giành 19 huy chương (7V, 10B, 2Đ).
3. Giáo dục đào tạo:
- Hướng dẫn kiểm tra học kỳ I bậc THCS và THPT; kiểm tra chuyên môn trường THPT bán công Định Quán, phòng giáo dục và đào tạo Trảng Bom; hoàn chỉnh đề án xây dựng trường THPT chất lượng cao; tiếp tục triển khai kế hoạch xây dựng trường học thân thiện bậc THCS, THPT; kiểm tra các hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục quốc phòng.
- Theo dõi, tổng hợp kết quả hội giảng cấp cơ sở ngành học giáo dục thường xuyên; lập thủ tục mua phôi bằng tốt nghiệp THPT; kiểm tra công tác chuyên môn, xóa mù chữ tại các đơn vị giáo dục thường xuyên và công tác giảng dạy tin học, ngoại ngữ tại các trung tâm, cơ sở trực thuộc.
- Giáo dục chuyên nghiệp: thống kê thí sinh trúng tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp; đánh giá kết quả tuyển sinh 2008 và kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tuyển sinh 2009 báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức thi giáo viên dạy giỏi Trung cấp chuyên nghiệp cấp trường và cấp ngành, lập thành tích kỷ niệm Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11.
4. Hoạt động y tế:
- Tăng cường công tác phòng chống bệnh sốt xuất huyết, sốt rét, bệnh tiêu chảy cấp và các dịch bệnh khác trên địa bàn.
- Kiểm tra việc thực hiện 12 điều y đức, nâng cao chất lượng điều trị, phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao kiến thức phòng chống các dịch bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Tiến hành kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn; kiểm tra tình hình xử lý các ổ dịch, ngăn chặn dịch sốt xuất huyết tăng mạnh trong mùa mưa.
5. Các hoạt động chính sách xã hội:
- Trong tháng 11/2008 giải quyết việc làm cho 7.310 lao động, trong đó đưa vào các doanh nghiệp 4.978 lao động; giải quyết việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội 2.332 lao động; đưa đi đào tạo và làm việc ở nước ngoài 60 lao động. Lũy kế 11 tháng số người được giải quyết việc làm là 87.994 người, đạt 103,5% kế hoạch.
- Đào tạo nghề: tháng 11 có 1.423 người tốt nghiệp các khóa đào tạo nghề; tiến hành sơ kết đánh giá kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người tàn tật, bộ đội xuất ngũ năm 2008.
- Công tác xóa đói giảm nghèo: Tháng 11/2008 cho vay ưu đãi 100 hộ nghèo với số tiền cho vay là 1 tỷ đồng.
6. Công tác nội vụ:
- Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính tại 6 huyện: Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Thống Nhất, thị xã Long Khánh và 11 xã, thị trấn thuộc các huyện trên.
- Tiếp tục bổ sung dự thảo Quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông giữa cấp xã và cấp huyện theo nội dung góp ý của các Sở, Ban ngành, địa phương (lần 3).
- Tổ chức ôn tập cho cán bộ, công chức chuẩn bị thi tuyển công chức, công chức dự bị năm 2008.
- Hướng dẫn triển khai thực hiện trợ cấp khó khăn cho cán bộ, công chức theo Quyết định số 127/2008/QĐ-TTg ngày 15/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Công tác ngoại vụ:
- Giải quyết cho 17 đoàn và 10 cá nhân gồm 101 cán bộ, công chức đi công tác và giải quyết việc riêng tại các nước Malaysia, Séc, Singapore, Hoa Kỳ, Úc, Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan, Pháp, Tây Ban Nha,Tuynisi, Đài Loan với mục đích: học tập kinh nghiệm các lĩnh vực; tham dự hội nghị; nghiên cứu, khảo sát về “quản lý hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề”; tham dự hội thi tay nghề khu vực ASEAN; tìm hiểu những chính sách liên quan đến bảo hiểm xuất khẩu; dự lễ kỷ niệm 30 năm thiết lập quan hệ hữu nghị quốc tế; tìm hiểu một số thiết bị phục vụ ngành văn hóa và tham quan du lịch.
- Giải quyết cho 21 đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh với các nội dung: triển khai chương trình trồng nguyên liệu thuốc lá với chất lượng cao; tổ chức hội nghị, hội thảo; hoạt động lãnh sự; tham quan Vườn Quốc gia Cát Tiên; thăm và tặng quà cho trẻ em khuyết tật; tìm hiểu, trao đổi và cung cấp một số thông tin liên quan đến quản lý môi trường; thực hiện chương trình dạy học chuyển giao kỹ thuật về phục hồi chức năng.
- Thực hiện công tác quản lý hộ chiếu, nhân sự và đoàn ra nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định.
8. Công tác khác:
* Thực hiện chương trình 134:
Tính đến ngày 17/11/2008 các huyện, thị xã đã hỗ trợ 1.813 căn nhà (tăng 808 căn so với 31/12/2007) cho 2.584 hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Trong đó: xây dựng hoàn thiện 100% là 59 căn, đã bàn giao cho hộ dân 1.516 căn, xây dựng đạt từ 50-90% là 112 căn, xây dựng đạt từ 10-50% là 154 căn. Thực hiện hỗ trợ mua dụng cụ chứa nước và đào giếng cho 2304 hộ đã thực hiện xong.
B. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THÁNG 12/2008:
1. Lĩnh vực kinh tế:
1.1. Về công nghiệp:
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình phát triển công nghiệp và công tác khuyến công theo kế hoạch năm 2008.
- Tổ chức quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo công nghệ GIS nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về công nghiệp.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện các đề án dệt thổ cẩm, đúc gang tại huyện Vĩnh Cửu và Tân Phú; mở lớp tập huấn chế biến bảo quản nông sản sau thu hoạch tại huyện Xuân Lộc.
1.2. Về nông nghiệp:
- Tổ chức kiểm tra và theo dõi các mô hình cây công nghiệp lâu năm và cây ăn trái đã thực hiện từ những năm trước và trong năm 2008.
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với Ban chỉ đạo phòng chống dịch hại cây trồng vật nuôi các huyện, thị xã, Tp. Biên Hòa thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.
- Tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị, địa phương thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng năm 2008-2009.
- Tổ chức kiểm tra các phương tiện hoạt động nghề cá ở 3 khu vực: hồ Trị An, sông Đồng Nai và vùng ngập mặn.
1.3. Thương mại:
- Rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch siêu thị, trung tâm thương mại và bổ sung quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu.
- Tổ chức, triển khai Quyết định số 75/2008/QĐ-UBND ngày 05/11/2008 của UBND tỉnh về đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác sắp xếp, bố trí an toàn phòng cháy, chữa cháy và chuẩn bị hàng hóa phục vụ Tết tại một số doanh nghiệp.
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện chương trình Xúc tiến Thương mại năm 2008; phối hợp tổ chức hội chợ triển lãm Festival 310 năm Biên Hòa – Đồng Nai.
- Chuẩn bị các điều kiện và tăng cường công tác quản lý thị trường đảm bảo phục vụ hàng hóa cho nhân dân trong dịp tết dương lịch.
1.4. Thông tin và truyền thông:
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo và phối hợp với các doanh nghiệp đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, an toàn an ninh mạng phục vụ công tác điều hành phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện Dự án điều tra hiện trạng tiềm lực công nghệ thông tin.
- Hoàn chỉnh Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong lĩnh vực công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
1.5. Hoạt động ngân hàng:
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến, dự báo về ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, tín dụng ở Mỹ đối với thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng Việt Nam nhằm chủ động thực hiện các biện pháp ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
- Tiếp tục mở rộng huy động vốn và tăng trưởng tín dụng đối với nền kinh tế với lãi suất hợp lý; đảm bảo khả năng thanh toán cho các nhu cầu chi trả nhất là trong Tết dương lịch và Tết Nguyên đán năm 2009.
- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, tiến hành phân tích, đánh giá, phân loại các khoản cho vay kinh doanh bất động sản để có giải pháp phù hợp đối với từng đối tượng vay vốn.
- Rà soát, chỉnh sửa và hoàn thiện các quy trình nội bộ về hoạt động tín dụng, kinh doanh tiền tệ, ngoại hối, thanh toán, chuyển tiền, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
1.6. Lĩnh vực tài nguyên môi trường:
- Tiếp tục tăng cường chỉ đạo để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hoàn thành báo cáo kiểm kê quỹ đất các tổ chức đang quản lý, sử dụng theo Chỉ thị 31/2007/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức nghiệm thu kết quả phân loại cơ sở ô nhiễm môi trường theo Thông tư 07/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với 188 doanh nghiệp còn lại; thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP, phấn đấu đạt 100% kế hoạch năm.
- Hoàn thành quan trắc động thái nước dưới đất và nước mặt; xây dựng đề cương dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
1.7. Hoạt động khoa học và công nghệ:
- Tiếp tục triển khai Đề án Phát triển năng suất chất lượng tỉnh Đồng Nai.
- Xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra hàng hóa trên thị trường; giám định tiến độ và tình hình thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào cuối năm 2008.
- Tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng khu ứng dụng công nghệ sinh học.
2. Lĩnh vực văn hóa xã hội:
2.1. Văn hóa thông tin- Thể dục thể thao:
- Tiếp tục các hoạt động tuyên truyền cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, kỷ niệm ngày Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12), tuyên truyền về an toàn giao thông, phòng chống các loại tội phạm.
- Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ lớn và chuẩn bị các điều kiện để tổ chức lễ kỷ niệm 310 năm Biên Hòa – Đồng Nai.
2.2. Giáo dục đào tạo:
- Tổ chức kiểm tra học kỳ 1 bậc THCS, THPT; kiểm tra chuyên môn và thanh tra một số trường trung học phổ thông.
- Tổ chức thi chứng chỉ Quốc gia A, B, C tin học, tiếng Anh và tiếng Hoa; chuẩn bị các điều kiện tổ chức kiểm tra, tổng hợp kết quả xóa mù chữ toàn tỉnh năm 2008.
- Giáo dục chuyên nghiệp: báo cáo kết quả tuyển sinh Trung cấp chuyên nghiệp và thống kê tình hình học sinh cuối cấp trung học phổ thông để chuẩn bị cho tuyển sinh 2009.
2.3. Về Y tế:
- Tăng cường công tác phòng chống dịch viêm đường hô hấp cấp nặng do virus cúm A.
- Tiếp tục công tác phòng ngừa bệnh sốt rét, sốt xuất huyết và các dịch bệnh trong địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác giám sát dịch tể và triển khai các biện pháp phòng chống dịch tiêu chảy cấp trên địa bàn.
- Duy trì công tác khám chữa bệnh, các chương trình y tế mục tiêu và chỉ đạo tuyến theo kế hoạch.
2.4. Về lao động thương binh- xã hội:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động tăng cường các trung tâm dạy nghề năm 2009 đăng ký Dự án tăng cường các trung tâm dạy nghề.
- Tiếp tục đôn đốc các huyện, Thị xã, TP.Biên Hoà xét trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng và trợ cấp đột xuất cho đối tượng.
- Xây dựng dự án, kế hoạch dạy nghề cho người nghèo; hoạt động giám sát, đánh giá, tuyên truyền, trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
- Phối hợp với các ngành, các cấp tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn dân cư, trong công nhân lao động các khu công nghiệp; triển khai tháng hành động Quốc gia về phòng chống HIV/AIDS năm 2008.
2.5. Công tác nội vụ:
- Tiếp tục kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính tại các huyện: Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Long Thành, Nhơn Trạch, Thành phố Biên Hòa; các sở, ban, ngành và các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh.
- Tổng hợp, lập danh mục mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính đang áp dụng tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên toàn tỉnh.
- Rà soát thủ tục hành chính, tiến hành sửa đổi, bãi bỏ những thủ tục không còn phù hợp, chồng chéo gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.
- Chấm điểm và công bố kết quả thi tuyển công chức, công chức dự bị năm 2008.
2.6. Công tác ngoại vụ:
- Thực hiện các công trình chào mừng 310 năm Biên Hòa – Đồng Nai.
- Xúc tiến các thủ tục cần thiết chuẩn bị cho việc thành lập Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Đồng Nai.
- Tiếp tục giải quyết hồ sơ các đoàn ra, đoàn vào, công tác lãnh sự, công tác lễ tân, hợp tác hữu nghị và phi chính phủ nước ngoài theo quy định.
2.7. Công tác khác:
- Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 cho các đơn vị trong tỉnh.
- Tập trung đôn đốc tiến độ đầu tư các dự án, chỉ đạo chủ đầu tư phối hợp các nhà thầu tập trung lập hồ sơ thanh toán, tạm ứng vốn các gói thầu thuộc kế hoạch 2008.
- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc công tác thu ngân sách năm 2008 đảm bảo đạt và vượt dự toán giao đầu năm.
- Điều hành kế hoạch ngân sách, điều hành kế hoạch đầu tư và xây dựng cuối năm 2008./.