Khái quát đặc điểm tình hình:
Thực hiện kếhoạch kinh tế - xã hội năm 2010 có những thuận lợi cơ bản là: (1) Kết quả kinh tế xã hội năm 2009 tạo đà cho năm 2010; (2) Một số công trình cuối nhiệm kỳ hoàn thành đưa vào sản xuất; (3) Kinh tế thế giới và cả nước có dấu hiệu phục hồi tác động lớn đến kinh tế - xã hội của tỉnh như xuất khẩu hàng hóa, xuất khẩu lao động tăng cao hơn; (4) Là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp (Tháng 10tổ chức Đại hội XVII Đảng bộ tỉnh), các cấp, các ngành tăng cường chỉ đạo đốc thúc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2006-2010.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, có những khó khăn như: Thời tiết nắng nóng, hạn hán, dịch bệnh phức tạp, thiếu điện, bão lụt nghiêm trọng (bão số 3 thiệt hại trên 900 tỷ đồng, tiếp đến lụt tháng 10 thiệt hại trên 400 tỷ đồng); biến động giá một số mặt hàng làm cho sản xuất và đời sống bị ảnh hưởng; vốn cho doanh nghiệp còn gặp khó khăn,.…
Trước những thuận lợi, khó khăn trên, UBND tỉnh đã kịp thời có nhiều văn bản hướng dẫn và tập trung chỉ đạo đốc thúc, tổ chức thực hiện[1]. Kết quả thực hiện 10 tháng đầu năm là đáng ghi nhận, kinh tế tiếp tục ổn định và phục hồi đà tăng trưởng khá.
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 10 THÁNG ĐẦU NĂM 2010
1. Tiếp tục góp phần ngăn chặn được lạm phát cao, giữ đượcđà tăng trưởng.
- Tỉnh đã tập trung thực hiện các giải pháp Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 05/01/2010 của Chính phủ về chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010. UBND tỉnh ban hành Quyếtđịnh số 1767/QĐ-UBND ngày 03/5/2010 thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010 về các giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2010. Đồng thời tăng cường chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai thực hiện tốt các giải pháp đã đề ra. Nhờ vậy, các vấn đề kinh tế vĩ mô được đảm bảo, góp phần giữ được đà tăng trưởng.
- Tổng sản phẩm GDP 9 tháng đầu năm 2010 ước đạt 11.535 tỷ đồng (theo giá so sánh 1994), tăng 9,06% so với cùng kỳnăm trước (cùng kỳ 2009 chỉ đạt 6,38 %).Tốc độ tăng trưởng GTSX chung đạt 10,05%. Trong đó: GTSX nông lâm ngư nghiệp tăng 2,0%/ KH 3,5- 4%; GTSX Công nghiệp - Xây dựng tăng 14,7%/ KH 16-17,0% (Riêng GTSX Công nghiệp 9 tháng tăng 13,51% so cùng kỳ; 10 tháng tăng 15,57% so cùng kỳ/ KH 15,5-16,5%); GTSX Dịch vụ tăng 12,1%/ KH 9,5-10,5%. Ước cả năm tốc độ tăng trưởng GDP đạt trên 10%/ KH 8,5-9,5%
2.Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp duy trì được mức tăng trưởng:
a) Sản xuất nông nghiệp:
Tiếp theo tình trạng hạn hạn, thiếuđiện của các tháng đầu năm, bão số 3 đầu tháng 9. Tháng 10, xảy ra mưa lớn gây ngập úng một số diện tích lúa mùa, màu, cây vụ đông; Toàn tỉnh tập trung công tác khắc phục thiệt hại cơn bão, lũ lụt, đến nay cơ bản hệ thống điện đã phục hồi trở lại, nhà ở cho dân cư và các cơ quan. Một số hồ đập, đường giao thông đang khẩn trương tiến hành sữa chữa. Bà con tập trung thu hoạch vụ lúa mùa và chăm sóc cây vụ đông.
- Về trồng trọt:Kết quả 10 tháng đầu năm, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ước đạt 370.278 ha (vụ đông xuân tăng 3.037 ha). Diện tích trồng cây lương thực ước đạt 244.252 ha, tăng 2,44% (+5817 ha). Diện tích cây ngô ước đạt 62.036 ha, tăng 14,85% so với năm 2009, năng suất ngô cả năm ước đạt 38,16 tạ/ha, tăng 3,72 tạ/ha đưa sản lượng ước đạt 236.702 tấn, tăng 27,26% (+50702 tấn). Sản lượng lương thực vụ đông xuân đạt 73,4 vạn tấn, tăng 4,94 vạn tấn so cùng kỳ (tăng 7,22%). Sản lượng vụ hè thu đạt 201.344 tấn, năng suất đạt 34,57 tạ/ha, bằng 82,39% so cùng kỳ, diện tích lúa mùa đạt 36.500 ha, tăng 12,44% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng lương thực cả năm đạt trên 1,0 triệu tấn. Gieo trỉa được 21.634 ha lạc, diện tích mía cây mía đạt 23.344 ha; trồng mới chè 350 ha/KH 1.350 ha, cao su 750 ha/ KH 2.000 ha, cà phê 72 ha, cam 70 ha, dứa 200 ha; diện tích trồng cây thức ăn gia súc tăng cao (10 tháng trồng được 9.724ha, tăng 23,78% so cùng kỳ). Tổng diện tích cây lâu năm hiện có ước tính đạt 42.274 ha, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Riêng trong tháng 10/2010 (tính đến 10/10/2010), diện tích gieo trồng vụ Đông ước đạt 37.350ha, trong đó ngô 24.500ha, bằng 70% kế hoạch, trồng được 6.500 ha rau đậu, 1400 ha lạc (Đợt lụt phá hủy khoảng 25.000 ha rau, màu). Đã thu hoạch được 5000 ha lúa mùa sớm với năng suất ước đạt 34 tạ/ha, sản lượng ước đạt 17.000 tấn và đang tập trung cho đợt thu hoạch sắn, mía phục vụ nguyên liệu cho các nhà máy.
- Về chăn nuôi: Công tác phòng chống dịch cho gia súc, gia cầm, nhất là dịch lợn tai xanh, hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp của lợn tiếp tục được quan tâm. Các địa phương đang tăng cường công tác kiểm dịch, thực hiện vệ sinh tiêu độc, khử trùng môi trường cho đàn gia súc gia cầm. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của người chăn nuôi và người tiêu dùng, kịp thời phát hiện các ổ dịch. Các dự án chăn nuôi lớn (Dự án TH và Vinamil) được quan tâm chỉ đạo (hiện đang chăm sóc tốt đàn bò sữa trên 8.000 con và đã có sản phẩm sữa). Tổng đàn trâu đạt 317.900 con, tăng 3,87% so cùng kỳ, đàn bò đạt 420.400 con, tăng 2,14% cùng kỳ, đàn gia cầm 14.450ngàn con, tăng 3,12% so cùng kỳ.
b) Lâm nghiệp:
- Kết quả trồng rừng đạt khá, tháng 10 trồng thêm được 4.237 ha, tổng hợp 10 tháng trồng mới rừng tập trung ước đạt 12.418 ha/KH 10.000ha, tăng 2,62% cùng kỳ.Trong kỳ cũng đã trồng được 11,025 triệu cây phân tán/KH 4 triệu cây, tăng 1,81%. Diện tích rừng được khoanh nuôi bảo vệ đạt 865.779 ha. Sản xuất cây giống phục vụ công tác trồng rừng 10 tháng ước đạt 11,11 triệu cây giống, tăng 12%.
- Công tác bảo vệ rừng luônđược duy trì nghiêm ngặt chế độ kiểm tra, kiểm soát đồng thời thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ rừng cho mọi người dân.
c) Thuỷhải sản:
- Tuy ảnh hưởng của hạn hán, mất điện và bão, lụt tác động nhưng ngành thuỷ sản vẫn phát triển với kết quả khá. Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản trong 10 tháng đầu năm 2010 tăng khá, đạt 90.271 tấn, tăng 7,12% so với cùng kỳ năm trước (tháng 10/2010 đạt 7.028 tấn). Trong đó, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 33.328 tấn, tăng 6,43% so với cùng kỳ năm trước và chủ yếu là sản lượng nuôi trồng thủy sản nước ngọt 24836 tấn, tăng 5,74%; sản lượng thủy sản khai thác đạt 57.043 tấn, tăng 7,53%.
- Kết quả 10 tháng đã sản xuấtđược 693 triệu con cá giống các loại, tăng 2,82% so với cùng kỳ năm 2009, trong đó cá bột 462 triệu con, cá hương 145 triệu con, cá giống khác 86 triệu con; ngoài ra còn sản xuất được 895 triệu con tôm giống, tăng 115% và 7 triệu con giống thủy sản khác.
3.Sản xuất công nghiệpphục hồi và giữ được mức tăng trưởng khá:
Các ngành đã tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất nên sản xuất công nghiệp vẫn giữđược tăng trưởng khá do các cơ sở sản xuất công nghiệp truyền thống vẫn duy trì được năng lực sản xuất và trong kỳ còn có một số sản phẩm mới. Nhà máy bia Sài Gòn - Sông Lam, nhà máy bia Nam Cấm cho sản phẩm mới, nhà máy thủy điện Bản Vẽ tăng công suất phát điện hòa vào lưới điện quốc gia; các nhà máy khác tiếp tục duy trì ổn định công suất theo thiết kế và nhiều sản phẩm tiếp tục tăng khá so cùng kỳ. Một số nhà máy triển khai xây dựng được đốc thúc tiến độ như: xi măng Đô Lương,Sữa TH (đã cho sản phẩm)...
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 10 ước đạt 749 tỷ đồng, tăng 26,9% so cùng kỳ. Trong đó, khu vực quốc doanh TW tăng 55,9%, quốc doanh địa phương tăng 14,48%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 8,91%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoàităng 86,22%. Giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng 15,5%.
Hầu hết các sản phẩm công nghiệp trong tháng tăng khá so với cùng tháng năm trước như: Thủy hải sản đông lạnh 163 tấn, tăng 14,79%; Dầu thực phẩm 1350 tấn, tăng 12,03%; Nước mắm 1,6 triệu lít, tăng 14,29%; Sữa chế biến 2,22 triệu lít, tăng 25,11%; Thuốc lá 2 triệu bao, tăng 13,06%; Sợi 677 tấn, tăng 12,27%; Hộp bia lon 32 triệu vỏ, tăng 81,11%; Bật lửa ga 10,8 triệu cái, tăng 18,68%; Xi măng 135,5 ngàn tấn, tăng 13,2%; Phân bón 7,7 ngàn tấn, tăng 28,33%; Nước máy sản xuất 2230 ngàn m3, tăng 11,22%. Đặc biệt 2 hải sản phẩm mới là là bia và điện sản xuất tăng rất cao, Bia tháng này ước đạt 7,66 triệu lít, tăng 86,4% và điện sản xuất 69,3 triệu kwh, tăng hơn 10 lần.
Tính chung 10 tháng năm 2010, giátrị sản xuất công nghiệp ước đạt 6513,2 tỷđồng, tăng 15,57% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước đạt 2892,1 tỷ đồng, tăng 17,68% (Trung ương quản lý tăng 18,33%, địa phương quản lý tăng 12,77%); khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 3071,9 tỷ đồng, tăng 13,46%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 549,2 tỷ đồng, tăng 16,64%.
Một số sản phẩm công nghiệp tăng khá trong 10 tháng đầu năm như: Đá xây dựng khai thác 2,53 triệu m3, tăng 11,03%; Đường kính 65,5 ngàn tấn, tăng 13,64%; Bia 45,3 triệu lít, tăng 15,41%; Nước khoáng 1,16 triệu lít, tăng 15,67%; Sữa chế biến 23,6 triệu lít, tăng 57,42%; Thức ăn gia súc 33,2 tấn, tăng hơn 2 lần; Thùng cát tông 21,9 triệu cái, tăng hơn 2 lần; Hộp bia lon 319 triệu vỏ, tăng hơn 8 lần; Gạch nung quy chuẩn 552,6 triệu viên, tăng 10,79%; Gạch granite 1455 ngàn m2, tăng 19,46%; Phân bón 71 ngàn tấn, tăng 16,78%; Nước máy sản xuất 17,5 triệu m3, tăng 12,04%; Điện sản xuất 335,4 triệu kwh, tăng hơn 25 lần. Những sản phẩm sản xuất 10 tháng tăng cao chủ yếu là những sản phẩm mới như điện sản xuất, bia hoặc là những sản phẩm năm ngoái chỉ sản xuất những tháng cuối năm như hộp bia lon, thùng cát tông.
Việc chỉ đạo xây dựng các KCN, khu kinh tế tiếp tục được quan tâm. Khu kinh tếĐông Nam đang tăng tiến độ thi công các tuyếnđường N2 và N5, chuẩn bị khởi công tuyến D4 ( từ quốc lộ 1A xuống cảng nước sâu Cửa Lò).
4. Dịch vụ tiếp tục phát triển:
- Các hoạt động thương mại tiếp tục tăng trưởng khá. Tổng mức bán lẻ 10 tháng ước đạt 20.297 tỷ đồng, tăng 21,39% so cùng kỳ. Tất cảcác thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại 10 tháng đều tăng, trong đó kinh tế nhà nước đạt 3153 tỷ đồng, tăng 11,91%; kinh tế tập thể 90,4 tỷ đồng, tăng 19,91%; kinh tế cá thể 9921 tỷ đồng, tăng 23,81% và kinh tế tư nhân đạt 7.133 tỷ đồng, tăng 22,66%. Trong tổng mức bán lẻ 10 tháng qua thì doanh thu ngành thương mại ước đạt 15658,4 tỷ đồng, tăng 21,12%; Lưu trú và ăn uống 2270,4 tỷ đồng, tăng 23,99%; Doanh thu du lịch lữ hành 30,9 tỷ đồng, tăng 23,82% và doanh thu dịch vụ khác 2337,4 tỷ đồng, tăng 20,7%.
- Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn 10 tháng ước đạt 283 triệu USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá ước đạt 119,26 triệu USD, tăng 46,95% so cùng kỳ. Một số mặt hàng trong 10 tháng có giá trị xuất khẩu tăng khá như: hàng rau quả tăng 628%, hạt tiêu tăng 1426%, hàng nông sản khác tăng 44,37%, sản phẩm bằng gỗ tăng 51,85%, sản phẩm bằng nhựa tăng 21,38%, hàng dệt may tăng 326%, hàng thủ công mỹ nghệ tăng 22,63%, hàng hóa khác tăng 60,24%.
- Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 10 tháng ước đạt 122,13 triệu USD, tăng 10,62% so với cùng kỳnăm trước. Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu có sự thay đổi lớn, kim loại, máy móc phụ tùng, thức ăn gia súc và sơn, nguyên liệu sản xuất sơn giá trị nhập khẩu trong 10 tháng tăng rất cao trong khi đó các mặt hàng phân bón, giấy, sắt thép các loại giảm sút lớn.
- Năm 2010 là năm gắn liền với nhiều sự kiện, lễ hội nên lượng khách du lịch đến Nghệ An 10 tháng đầu năm tăng khá. Tổng lượt khách ước đạt 2.581.000 lượt, tăng 15% so cùng kỳ.
- Hoạt động vận tải tiếp tục duy trì được mức tăng trưởng khá. Tổng mức luân chuyển hàng hoá ước đạt 1.326 triệu tấn.km (tăng 13,46% cùng kỳ), luân chuyển hành khách đạt 2.842 triệu lượt khách.km (tăng 15,43%), doanh thu đạt 2.313,3 tỷ đồng (tăng 26,42%).
- Dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển nhanh, đáp ứng nhu cầu liên lạc của nhân dân. Dự kiến đến hết tháng 10/2010 phát triển thêm được 31.047 thuê bao cố định và 901.407 thuê bao di động, đạt chỉ số 75,6 máy/100 dân. Chất lượng phủ sóng được tăng lên. Dịch vụ internet phát triển, tăng thêm được 15.817 thê bao/KH 17.500 thuê bao theo kế hoạch. Doanh thu bưu chính viễn thông ước 10 tháng đạt 1.390,7 tỷ đồng, tăng 6,24% so với kế hoạch.
- Hoạt động ngân hàng tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá. Tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mạiước đến 31/10/2010 đạt 27.650 tỷ đồng, tăng 23,3% so đầu năm (chủ yếu tăng nguồn vốn huy động ngắn hạn). Tổng dư nợ các ngân hàng thương mại ước đạt 40.850 tỷ đồng, tăng 35,2% so với đầu năm, trong đó dư nợ cho vay trung, dài hạn đạt 20.500 tỷ đồng, chiếm 50,2% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng tăng khá do được tháo gỡ khó khăn về lãi suất cho vay.
5. Về đầu tưvà xây dựng:
Thực hiện và giải ngân vốn XDCB được đốc thúc triển khai. Tỉnh đã tập trung triển khai nhiều giải pháp để đẩy nhanh tiến độ công trình[2]. Tổng nguồn vốn huy động 10 tháng ước đạt 17 ngàn tỷ đồng, bằng 80,15% kế hoạch, tăng 19,57% so với cùng kỳ. Ước khối lượng thực hiện vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN 10 tháng đạt 2.852 tỷ đồng, bằng 74,68%, tăng 19,61% so cùng kỳ. Giải ngân nguồn vốn ngân sách ước đạt 2.864 tỷ dồng, bằng78,19% KH.
- Tổng nguồn ngân sách qua tỉnh: Ước khối lượng thực hiện 1651,5 tỷ đồng, bằng 86,23% kế hoạch, giải ngân đạt 76,02% kế hoạch.
- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủkế hoạch 2010 đầu tư cho giao thông, thuỷlợi, giáo dục, y tếtiếp tục thực hiện khối lượng khá, ước 10 tháng đạt 1200,5 tỷ đồng, bằng 70,07% kế hoạch năm, tăng 25,29%; Giải ngân 9 tháng 1.252 tỷ đồng bằng 73%;10 tháng ước đạt 1.378 tỷ đồng, đạt 80,47%.
6. Xúc tiến đầu tư và phát triển doanh nghiệp:
Lĩnh vực xúc tiến đầu tưvà phát triển doanh nghiệp đạt được nhiều kết quả quan trọng. Luỹ kế đến 15/10/2010, đã cấp GCNĐT cho 66 dự án/47.590 tỷ đồng vốn đăng ký đầu tư bằng 256% kế hoạch (kế hoạch 2010 thu hút được 15.500-17.000 tỷ đồng).
Về ODA: Thực hiện giải ngân các dự án có nguồn bổ sung từ ngân sách tỉnh như dự án thoát nước Vinh, Cửa Lò, xửlý chất thải rắn, các dự án Jica, dự án phát triển đô thị Vinh .
Về NGO: Tiếp tục vận động các dự án của các tổ chức phi Chính phủnước ngoài viện trợ cho tỉnh tập trung lĩnh vực: y tế, giáo dục, nước sạch, xoá đói giảm nghèo…tập trung một số huyện miền núi.
Về phát triển doanh nghiệp: Tổng hợp 10 tháng đầu năm 2010 đã cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho 1.112 doanh nghiệp/tổng vốn đăng ký 3.447,5 tỷ đồng. Thành lập 10 HTX nông nghiệp và 100 trang trại trên địa bàn tỉnh. Đã phối hợp với các ngành kiểm tra các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện…
7. Thu, chi ngân sách:
a) Thu ngân sách: Dự ước thực hiện 10 tháng đạt 3.797 tỷ đồng, bằng 137,6% dự toán HĐND tỉnh giao (HĐND tỉnh giao 2.760 tỷ đồng) và bằng 75,94% dự toán UBND tỉnh giao điều hành (5.000 tỷ đồng), tăng 61,3% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó:
- Thu nội địa đạt 3.139 triệu đồng, bằng 132,5% dự toán, tăng 61,7% so với cùng kỳ năm 2009. Nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất thì thu nội địa 10 tháng đạt 2.003.828 triệu đồng, bằng 107,2% dự toán và tăng 33,8% so với cùng kỳ năm 2009. Tất cả các khoản thu, lĩnh vực thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn đều đạt, vượt tiến độ so với dự toán và tăng so với cùng kỳ năm 2009.
- Thu thuế xuất nhập khẩu 10 tháng ước đạt 650 tỷ đồng, bằng 171,1% dự toán, tăng 61,4% cùng kỳ;
- Thu xổ số kiến thiếtđạt 7.999 triệu đồng, bằng 80% dự toán, bằng 82,4% cùng kỳ.
b) Chi ngân sách: Ước thực hiện chi ngân sách 10 tháng đầu năm: 6.660 tỷ đồng, đạt 87,8% dự toán HĐND tỉnh giao. Chi thường xuyên ước đạt 4.865 tỷ đồng, bằng 87,9% dự toán; chi đầu tư phát triển ước đạt 1.620 tỷ đồng, bằng 87,8% dự toán.
8.Văn hoá xã hội tiến bộ, thực hiện tốt an sinh xã hội:
a) Lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Ngành giáo dục đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ kết thúc năm học 2009-2010 và khai giảng năm học 2010-2011. Chỉ đạo chương trình kiên cố hóa trường lớp học, nhà công vụ giáo viên. Đã công nhận thêm 35 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số lên 642 trường đạt chuẩn quốc gia/ MT 630 trường đến cuối năm. Kết quả thi học sinh giỏi quốc gia năm 2010 xếp thứ 2 cả nước. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp PTTH đạt 98% cao hơn cùng kỳ trên 10%. Có 01 em học sinh giỏi môn vật lý Châu Á – Thái Bình Dương, 02 học sinh tin học quốc tế, 81 em thi đại học đạt trên 27 điểm.
b) Lĩnh vực khoa học công nghệ: Năm 2010 triển khai triển khai thực hiện 102 đề tài, dự án KHCN, trong đó 33 đề tài, dự án mới. Hoạt động nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ KHCN đã đem lại hiệu quảkinh tế - xã hội, được các đơn vị, địa phương đánh giá cao như: công nghệ sản xuất giống cá bổng bớp, sinh sản giống nhân tạo và nuôi thương phẩm cá vược, quản lý bệnh lùn sọc đen hại lúa; quản lý, xử lý bệnh chồi cỏ ở mía; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý; xác định các sản phẩm chủ lực của tỉnh;... tăng cường thực hiện đề án” Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiến tiến theo ISO 9000 tại các cơ quan hành chính nhà nước (27 đơn vị đã được cấp giấy chứng nhận).
c) Lĩnh vực y tế: Làm tốt công tác cấp cứu, điều trị bệnh nhân ở các tuyến. Trên địa bàn toàn tỉnh không có dịch lớn và vừa xẩy ra, các yếu tố dịch được giám sát chặt chẽ, đặc biệt là dịch sốt xuất huyết. Chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tiếp tục được quan tâm[3]. Triển khai công tác dân số gia đình xuống các cơ sở. Đã duy trì và luân chuyển bác sỹ theo đề án 92 của UBND tỉnh, đưa tổng số bác sỹ về xã đạt đạt 87,76%. Trong năm đã Thành lập bệnh viện Ung bướu, Đại học Y khoa Vinh và Trung tâm huyết học và Truyền máu tỉnh, xây dựng quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2020.
d) Lĩnh vực Lao động -TB, XH:
- Việc triển khai chương trình mục tiêu về dạy nghề, giải quyết việc làm, xoáđói giảm nghèo có nhiều kết quả. Đã giải quyết việt làm cho 30.000 người đạt 90,9% KH/năm. Toàn tỉnh đã đưa được hơn 8.000 người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, các thị trường chủ yếu là Đài Loan, Trung Đông, Hàn Quốc... Tuyển sinh dạy nghề cho hơn 47.000 người, đạt 90% kế hoạch năm, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề lên 32,6% so với tổng nguồn lao động của tỉnh. Dạy nghề cho nông dân và thanh niên dân tộc thiểu số được chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả. Chỉ đạo triển khai tốt thực hiện quyết định 1956/QĐ-TTg về dạy nghề cho lao động nông thôn. Hệ thống cơ sở dạy nghề phát triển tốt[4].
- Chăm lo thực hiện các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và chính sách xã hội[5], nhất là chính sách về giảm nghèo. Đã tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 30a tại 3 huyện Tương Dương, Kỳ Sơn và Quế Phong; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm công tác giảm nghèo tại các huyện, giải ngân nguồn vốn cho vay XĐGN trên địa bàn tỉnh. Trong 10 tháng đầu năm toàn tỉnh đã giảm được khoảng 6.800 hộ nghèo, hạ tỷ lệ hộ nghèo tính đến hết tháng 10/2010 còn 12,5% (dự kiến cuối năm là 12%); 99% gia đình chính sách có công với cách mạng có nhà ở ổn định, có mức sống ngang bằng và cao hơn mức sống trung bình của khu dân cư.
- Phong trào "Đền ơn đáp nghĩa" tiếp tục được xã hội hóa sâu rộng, với nhiều hình thức, cách làm phong phú, thiết thực, có ý nghĩa nhân văn sâu sắc ước 10 tháng đầu năm Vận động thu quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” toàn tỉnh đạt kết quả cao, đã thu được hơn 10,5 tỷ đồng/KH 12,5 tỷ đồng (đạt 84%). Toàn tỉnh đã cấp và gia hạn mới 102.765 giấy chứng nhận hộ nghèo, cấp trên 760 ngàn thẻ BHYT cho người nghèo và trên 30 ngàn thẻ BHYT cho đối tượng Cựu chiến binh, Thanh niên xung phong. Công tác quản lý, nuôi dưỡng các đối tượng tập trung tại các cơ sở BTXH được quan tâm thực hiện đúng quy định.
- Tiếp tục quản lý, thực hiện tốt chế độ trợ cấp xã hội thường xuyên cho hơn 89 ngàn đối tượng; Công tác cai nghiện phục hồi và phòng chống các tệ nạn tiếp tục được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc. Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới được quan tâm thực hiện.
e) Công tác văn hóa thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình được đẩy mạnh
- Các ngành các cấpđã đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền cho đại hội đảng các cấp và Đại hộiĐảng bọ tỉnh. UBND tỉnh phối hợp các ngành, huyện tổ chức tốt các ngày lễ lớn như: 120 năm ngày sinh chủ tịch Hồ Chí Minh, lễ hội Làng Sen, kỷ niệm 65 năm quốc khánh 2/9, 80 năm Xô Viết Nghệ Tĩnh, 108 năm ngày sinh cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong và tích cực đốc thúc. Đến tháng 10, khánh thành công trình Thư viện và kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội theo đúng kế hoạch đề ra; Tổ chức tốt công tác đón khách trong và ngoài nước đến tham quan, dâng hương, dâng hoa tại quê nội, quê ngoại, nhà tưởng niệm Bác Hồ, mộ Bà Hoàng Thị Loan và Quảng trường Hồ Chí Minh .
-Phong trào xây dựng văn hoá cơ sở, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân tiếp tục được đẩy mạnh. Đã tổ chức Đại hội thể dục thể thao toàn tỉnh lần thứ 6 và tham gia đại hội thể thao toàn quốc. Đến nay, toàn tỉnh Nghệ An có 519.449 hộ gia đình đạt danh hiệu gia đinh văn hoá, đạt tỉ lệ 77,4%; 2.455 làng, bản, khối, xóm đạt danh hiệu Làng văn hóa, chiếm tỉ lệ 45,1%; có 30 xã, phường đạt thành tích xuất sắc trong hưởng ứng cuộc vận động TDĐK XDĐSVH; 5 huyện, thị thực hiện đề án xây dựng huyện điểm văn hóa; Tỷ lệ xã phường có thiết chế văn hóa thông tin thể thao đạt chuẩn quốc gia 40%; gia đình thể thao đạt 20%; có 30% số người luyện tập thể thao thường xuyên.
9. Cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phíđược quan tâm
- Các ngành, các cấpđẩy mạnh triển khai cải cách hành chính năm 2010. Đã tổng kết thực hiện chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001- 2010 và xây dựng chương trình CCHC giai đoạn 2011-2015. Chất lượng hoạt động các trung tâm giao dịch một cửa và một cửa liên thông ở các ngành cấp tỉnh, ở các huyện tiếp tục được nâng cao. Tiếp tục thực hiện giai đoạn 3 của Đề án 30 theo chỉ đạo của Trung ương[6]. Công tác chỉ đạo điều hành gắn với phân công, phân cấp cụ thể được tăng cường. Triển khai tốt việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001-2000 cho các cơ quan nhà nước.
- Các đơn vị triển khai thực hiện khá tốt Quyết định số 115/2009/QĐ-UBND ngày 24/12/2009 của UBND tỉnh về giải pháp chỉđạo điều hành kế hoạch KT-XH năm 2010 và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chỉ đạo điều hành đã từng bước được nâng lên và thực sự đem lại hiệu quả.
- Công tác phòng chống tham nhũng tiếp tục được đẩy mạnh[7]. Các ngành, các cấp, đơn vị triển khai kế hoạch phòng chống tham nhũng giai đoạn 2011-2015.
10. Quốc phòng, an ninh, trật tư an toàn xã hội tiếp tục được đảm bảo:
- Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, không để bị động các vụ việc bất ngờxảy ra. Số vụ tai nạn giao thông giảm so với cùng kỳ.
- Thực hiện quy chế dân chủcơ sở và công tác tiếp dân tiếp tụcđược quan tâm. Tình hình tiếp công dân và tiếp nhận đơn thư có tăng, nhưng số vụ việc lại giảm, đã hạ chế được đơn thư vượt cấp, không có điểm nóng và không có đoàn đông người kéo lên tỉnh và trung ương để khiếu kiện. Đến 10 thángđã tiếp 2.652 lượt công dân (tăng 3,8%), tiếp nhận 2.495 đơn thư các loại (tăng 8,7%) với 541 vụ việc (số vụ việc giảm 19,5%); đã giải quyết 416/541 vụ việc, đạt tỷ lệ 76,9%; đã hạn chế được đơn thư vượt cấp, không có điểm nóng và đoàn đông người kéo lên tỉnh và trung ương để khiếu kiện.
II. HẠN CHẾ, TỒN TẠI
1. Sản lượng lương thực năm 2010 giảm so với năm 2009: Do hạn hán, bão lụt nên sản xuất vụ thu chưa đảm bảo diện tích. Sản lượng lương thực vụ hè thu giảm 27%. Dịch gia cầm, gia súc, bệnh lúa lùn sọc đen, bệnh chồi cỏ mía vẫn chưa diệt trừ được. Diện tích mía giảm 4.105ha, bằng 85,4% cùng kỳ...Trong tháng 10 lụt lớn ở một số huyện đồng bằng nên gieo trồng vụ đông giảm.
2. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất Công nghiệp – xây dựng vẫn còn thấp, chưa đạt kế hoạch đề ra. Mặc dù tháng 10, kết quả sản xuất công nghiệp tăng khá (tăng 26,96%), nhưng do các tháng đầu năm xẩy ra tình trạng thiếu điện đầu năm nên GTSX 10 tháng vẫn đạt ở mức thấp. Tính chung 10 tháng, GTSX công nghiệp đạt 6.513,2 tỷ đồng, tăng 15,57% so với cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng có dấu hiệu tăng cao (chỉ số giá tháng 10 tăng 1,08% so với tháng trước và tăng 8,13% so với tháng 12/2009).
3. Khối lượng và tỷ lệ giải ngân XDCB nhìn chung là khá hơn cùng kỳ, song vẫn còn một số công trình chưa đảm bảo tiến độ. Trong đó có một số công trình dự án lớn có tiến độ chậm như: Các dự án khu kinh tế Đông Nam, bệnh viện Y học Cổ truyền, nhà lưu niệm Nguyễn Thị Minh Khai, Trung tâm y tế dự phòng thị xã Cửa Lò, nhà văn hóa Việt Lào… Lý do chưa giải ngân: các công trình tiếp tục đang triển khai thực hiện và nghiệm thu khối lượng để thanh toán, các công trình mới chủ yếu đang giải phóng mặt bằng, điều chỉnhmột số nội dung thiết kế chuẩn bị khởi công xây dựng….
4. Thực hiện chế độ đứng lớp cho giáo viên còn nhiều thiếu sót; thực hiện kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật còn chậm; Triển khai chỉ đạo thực hiện kế hoạch đối phó vớibão, lụt một số địa phương chưa tốt; Xử lý về môi trường, khai thác khoáng sản, dịch bệnh hiệu quả chưa cao; Triển khai kế hoạch xây dựng nông thôn mới chậm, thực hiện chính sách hỗ trợ cho các hộ nông dân bị thiếu đói trong kỳ giáp hạn chưa kịp thời.
* Nguyên nhân hạn chế, tồn tại:
- Thời tiết nắng nóng kéo dài gây hạn hán nghiêm trọng, sau đó lại bão số 3, lụt tháng 10 gây thiệt hại lớn, dịch bệnh tác động làm ảnh hưởng nghiêm trọng sản xuất, đời sống…;
- Thị trường, giá cả, lãi suất đang diễn biến phức tạp, thiếu điện trầm trọng ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh vàđời sống nhân dân.
- Đốc thúc chỉ đạo của các ngành, các cấp có nơi, có lúc chưa quyết liệt, đặc biệt là trong gieo cấy, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vụ thu mùa, phòng chống lụt bão…
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 2 THÁNG CÒN LẠI NĂM 2010
Các ngành các cấp bám sát tình hình thực tế để chỉ đạo vàthực hiện các giải pháp tại Quyết định 3538/QĐ-UBND ngày 10/8/2010 và thông báo số 304/TB-UBND ngày 27/9/2010 của UBND tỉnh. Tập trung một số công việc trọng tâm sau:
1. Khắc phục hậu quảvà phòng chống bão lụt, chăm sóc vụ đông, trồng cây lâu năm. Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình nông thôn mới
- Tập trung khắc phục bão lụt: hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng; khắc phục các hư hỏng về cơ sở hạ tầng (điện, thông tin liên lạc, giao thông, hệ thống cống tiêu thoát nước,...).
- Ngăn chặn và dập tắt các dịch, bệnh nhất là dịch gia súc, gia cầm, bệnh chồi cỏmía, bệnh lùn lụi lúa. Chăm sóc tốt cây trồng vụ đông, đảm bảo kế hoạch lương thực cả năm (1 triệu tấn).
- Hoàn thành điều tra hiện trạng nông thôn đến năm 2010. Rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Hướng dẫn cácđơn vị cấp huyện xây dựng chương trình nông thôn mới. Triển khai xây dựng quy hoạch nông thôn mới phải gắn với quy hoạch tỉnh, huyện, ngành, vùng, gắn với phong tục tập quán của địa phương. Xây dựng mẫu quy hoạch nông thôn mới (miền núi cao, núi thấp, đồng bằng và ven biển). Tổ chức duyệt xong quy hoạch 40 xã trong năm 2010.
- Tập trung trồng cây lâu năm vàtrồng rừng. Thâm canh diện tích mía, dứa, chè đểđáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến vàxuất khẩu.
- Khuyến khích hộ nông dân phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, nhân rộng các mô hình trang trại làm ăn có hiệu quả.
- Các ngành liên quan phải chuẩn bịđủ số lượng và chất lượng các loại giống cây, con cũng như các loại phân bón, thuốc thúy, bảo vệ thực vật để cung ứng kịp thời cho nông dân.
2. Đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, dịch vụ và XDCB bản để đảm bảo mức tăng trưởng cao hơn.
a) Đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, dịch vụ:
- Tiếp tục tập trung tháo gỡkhó khăn cho các doanh nghiệp, chỉ đạo các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất (nhất là đối với các sản phẩm mới). Phấn đấu đạt và vượt kế hoạch cả năm các sản phẩm: bia, xi măng, dệt, may, chế biến gỗ, sữa, dứa, bột sắn, mía đường…
- Thực hiện quản lý tốt việc giao đất, bồi thường GPMB, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị định 69/NĐ-CP. Tiến hành rà soát để thu hồi đất của doanh nghiệp đã được giao quá thời hạn quy định nhưng không sử dụng.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1767/QĐ-UBND của UBND tỉnh về các giải pháp ngăn chăn lạm phát, đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Đẩy mạnh công tác quảng báxúc tiến du lịch để thu hút khách về Nghệ An; tăng cường quản lý an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, giữ gìn an toàn cho khách du lịch.
b) Đẩy mạnh thực hiện và giải ngân vốn XDCB
- Đốc thúc, thường xuyên tháo gỡkhó khăn cho các đơn vị trong triển khai các dự án. Thực hiện thông báo tiến độ XDCB cho từng ngành, từng huyện để chỉ đạo. Tổ chức kiểm tra đốc thúc tháo gỡ vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ và giải ngân XDCB; Huy động tất cả các nguồn vốn và tổ chức chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản 2010 đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra
- Rà soát các khoản nợ ứng để thu hồi. Tập trung rà soát các công trình, dựán theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ tại Chỉ thị số 374/CT-TTg ngày 24/3/2010 đểđiều chỉnh vốn. Ưu tiên điều chỉnh bổ sung vốn cho những công trình trọng điểm, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng năm 2010.
- Tập trung hoàn thiện hồ sơ thủ tục của các dự án trọng điểm, đảm bảo điều kiện để đăng ký vốn với Trung ương . Khẩn trương lập các dự án đề xuất bố trí vốn trái phiếu chính phủ (giao thông, bệnh viện Ung bướu,….).
- Lập danh mục dựán đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011.
- Rà soát lại dự án tái định cưcông trình Bản Mồng.
- Tiếp tục thể chế hoácác chủ trương của Tỉnh uỷ về xã hội hoá đầu tư. Khẩn trương phân công xúc tiến các dựán Thông báo 190/TB-CP của Chính phủ. Đẩy nhanh tiến độ những dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư.
3. Thu, chi ngân sách
- Triển khai xây dựng dự toán năm 2011 đảm bảo tính khả thi;
- Tiếp tục làm việc với các bộ, ngành tranh thu nguồn vốn cho kế hoạch năm 2011.
- Tập trung thực hiện công tác thu thuế đúng theo quy định của pháp luật. Thực hiện các đề án chống thất thu có hiệu quả nhất. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc nộp thuế. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình cải cách hành chính và hiện đại hoá ngành thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Phấn đấu để đạt mức thu ngân sách trên 5.000 tỷ đồng.
- Tổ chức kiểm tra thực hiện chi ngân sách của các huyện, thành thị, nhất là chi cho giáo dục. Đảm bảo yêu cầu chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển theo kế hoạch. Thực hiện nghiêm túc các quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách nhà nước.
4. Thực hiện tốt các lĩnh vực văn hoá xã hội, khoa học công nghệ
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách gắn với huy động các nguồn lực trong cộng đồng để xây dựng trường chuẩn quốc gia, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, thiết chế văn hoá - thể thao đồng bộ. Thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2010-2011. Tiếp tục đẩy nhanh thực hiện đề án kiên cố hóa trường lớp học. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, xử lý vấn đề giáo viên dôi dư.
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin đại chúng, tập trung vào tuyên truyền các nghị quyết, chính sách của Đảng và nhà nước sau Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và chuẩn bị Đại hội Đảng toàn quốc đầu năm 2011…
- Thực hiện tốt các chương trình, dự án và các chính sách đã ban hành để hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống người nghèo, vùng nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn, vùng bị thiên tai, dịch bệnh. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nguồn hỗ trợ của Nhà nước. Tập trung chỉ đạo công tác giải quyết việc làm, dạy nghề, xoá đói giảm nghèo, cai nghiện ma tuý…
- Chủ động phòng chống dịch bệnh, không để dịch xảy ra trên địa bàn, nhất là dịch sốt xuất huyết, bọ xít hút máu. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án y tế trọng điểm. Củng cố cáctrung tâm giải quyết việc làm sau cai nghiện; tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và thực hiện đề án đưa bác sỹ về cơ sở. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Thực hiện tốt các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, cứu đói cho dân, hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở. Chăm lo giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho nông dân. Triển khai thực hiện các dự án xoá đói giảm nghèo. Tiếp tục nắm bắt tình hình khó khăn của các vùng bị thiệt hại do bão số 3, hạn hán, sâu bệnh... để có chính sách bảo đảm cho dân không bị đói.
- Ngành Thông tin truyền thông chủ trì phối hợp với ngành KHCN triển khai dự án ứng dụng phần mềm quản lý trong chỉđạo điều hành đến các ngành, huyện.
5. Tăng cường phối hợp làm việc với các bộ ngành để triển khai thực hiện Thông báo số 190/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với tỉnh Nghệ An. Các Sở, ngành chủ động làm việc với các Bộ phục trách chương trình mục tiêu quốc gia để bảo vệ kế hoạch năm 2011.
6. Cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao tính chủ động chỉ đạo điều hành thực hiện các nhiệm vụ
- Chỉ đạo tốt hơn cải cách thủ tục hành chính trên lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng cơ bản. Khắc phục các nội dung công việc còn chậm trong công tác cải cách hành chính. Xây dựng chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 gắn vớitriển khai giai đoạn 3 của Đề án 30.
- Đôn đốc thực hiện áp dụng công nghệ thông tin và tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001- 2000 vào điều hành, chỉ đạo và quản lý ở các cơ quan trên cơ sở thực hiện Chương trình quốc gia về công nghệ thông tin, bảo đảm tính thống nhất và hiệu quả.
7. Công tác quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội:
- Tăng cường công tác bảo vệan ninh biên giới, vùng biển đảo, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Triển khai quyết liệt công tác đấu tranh trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội, buôn lậu, gian lận thương mại đảm bảo tốt trật tự ATXH, kiềm chế và làm giảm tai nạn giao thông...
- Thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác quốc phòng an ninh tại các địa phương.
- Chỉ đạo thực hiện kếhoạch phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cấp, các ngành.
- Nâng cao chất lượng thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Tiếp tục thực hiện tốt Kết luận của Bộ chính trị về công tác giải quyết khiếu nại tố cáo. Đổi mới công tác tiếp dân theo Quyết định 3795/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Tăng cường công tác phổ biến pháp luật. Phân cấp giải quyết đơn thư, tăng cường đối thoại để giải quyết dứt điểm các điểm nóng và bức xúc của dân. Xử lý dứt điểm đơn thư kéo dài.
8. Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộtỉnh lần thứ XVII, kỳ kế hoạch 5 năm 2011-2015 và kế hoạch 2011
- Chủ động làm việc với các bộ, ngành Trung ương để triển khai các dự án trọng điểm.
- Triển khai kếhoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và xây dựng hoàn thiện kế hoạch 5 năm 2011-2015 trình HĐND tỉnh thông qua.
- Tiếp tục hoàn chỉnh kế hoạch năm 2011.
- Tổ chức tuyên truyền chủtrương, chính sách mới, Nghị quyết Đại hội các cấp. Phát động phong trào thi đua yêu nước, xây dựng quê hương phát triển theo các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra của thời kỳ mới ngay từ những tháng đầu.
[1] Đã cụ thể hoá các Nghị quyết của TW về các giải pháp điều hành KT-XH Nghị quyết số 03/NQ-CP, Nghị quyết số 18/NQ-CP của Chính phủ bằng các quyết định 115/QĐ-UBND, 1766/QĐ-UBND…
[2] Tổ chức các đoàn kiểm tra rà soát XDCB; thực hiện điều chuyển, và điều chỉnh cơ cấu vốn XDCB; hỗ trợ GPMB
[3] Các địa phương tổ chức các Đoàn kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở chế biến thực phẩm, kinh doanh ăn uống.
[4] Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 62 cơ sở dạy nghề và có dạy nghề (có 25 cơ sở dạy nghề ngoài công lập), trong đó có 05 trường cao đẳng nghề, 10 trường trung cấp nghề.
[5] Trong năm đã ban hành được một số chính sách xã hội: chính sách đối với 42 xã nghèo (QĐ 59/2001/QĐ-BND ngày 12/8/2010); kế hoạch dạy nghề;…
[6] Đã rà soát 1.384 thủ tục hành chính, tỷ lệ số thủ tục kiến nghị đơn giản hóa là 67,5% vượt 37,5% so với chỉ tiêu chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
[7] Đã tổ chức kê khai tài sản (có 65/81 đơn vị đầu mối thuộc diện phải kê khai, đạt 80,2%); có 33/37 đơn vị xây dựng và chuyển đổi vị trí công tác cán bộ; tổ chức triển khai thực hiện quy tắc ứng xử đạo đức nghề nghiệp theo Quyết định 129/TTg và Quyết định 03/2007/QĐ-BNV củaBộ Nội vụ.; 17/17 sở ban ngành và 20/20 huyện, thành, thị công khai, minh bạch hoạt động chuyên môn; đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính theo đề án 30 của CP.