Định hướng phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên
thời kỳ 2011-2020
Mục tiêu phát triển: Phát huy các tiềm năng, thế mạnh của vùng Tây Nguyên, tạo ra sự chuyển biến lớn để vùng phát triển ổn định, hiệu quả, đời sống nhân dân được nâng cao, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững sự đoàn kết giữa các dân tộc, đảm bảo an ninh quốc phòng, có nhiều mặt đạt mức trung bình của cả nước, nhất là về kết cấu hạ tầng, các dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, từng bước đưa Tây Nguyên trở thành vùng động lực phát triển kinh tế của cả nước.
a) Về phát triển kinh tế:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,9%/năm giai đoạn 2011-2015 và 8,7%/năm giai đoạn 2016-2020.
- Đến năm 2015 tỷ trọng nông lâm thủy sản trong GDP của vùng Tây Nguyên còn khoảng 43,6%, công nghiệp, xây dựng đạt 29,2% và khu vực dịch vụ 27,2%, đến năm 2020 tỷ trọng nông lâm thủy sản còn 34,7%, công nghiệp, xây dựng tăng lên 35% và khu vực dịch vụ là 30,3%.
- GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 24 triệu đồng, tương đương 1.250-1.300 USD (bằng 68-69% bình quân cả nước), năm 2020 khoảng 46,1 triệu đồng, tương đương 2.200-2.300 USD (bằng 74-76% bình quân cả nước).
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của vùng trong giai đoạn 2011-2015 bình quân 17%/năm, giai đoạn 2016-2020 khoảng 15,5%/năm; kim ngạch xuất khẩu của vùng đến năm 2015 đạt khoảng 3,2 tỷ USD, năm 2020 đạt 6,6 tỷ USD.
b) Về phát triển xã hội và bảo vệ môi trường:
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của vùng xuống còn 1,5%/năm giai đoạn 2011-2015 và khoảng 1,4% giai đoạn 2016-2020. Đến năm 2015 dân số toàn vùng đạt 5.788 nghìn người, đến năm 2020 khoảng 6.359 nghìn người.
- Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa, nâng tỷ lệ đô thị hóa của vùng lên 31,5% năm 2015 và 36,2% năm 2020.
- Đến năm 2020 có 55-60% huyện, thị trong vùng được công nhận phổ cập giáo dục bậc trung học.
- Đến năm 2015 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm xuống dưới 21%, đến năm 2020 dưới 16%.
- Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 14-15 vạn lao động. Đến năm 2020, tiếp tục duy trì tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị dưới 3%, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 88-90%.
- Phấn đấu đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo của vùng Tây Nguyên đến năm 2015 đạt 40-45%, năm 2020 khoảng 55-60%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo của vùng bình quân 2,5-3,5%/năm.
- Đến năm 2015, tỷ lệ cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, chất lượng nước đạt quy chuẩn quy định tại các đô thị từ loại III trở lên đạt 90%; các đô thị loại IV đạt 70%; các đô thị loại V đạt 50%; đến năm 2020 tỷ lệ cấp nước đối với các đô thị loại IV trở lên đạt 90%; các đô thị loại V đạt 70%.
Dự kiến tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đến năm 2015 đạt 80%, đến năm 2020 trên 90%.
- Phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn tại các đô thị được thu gom, xử lý hợp vệ sinh đến năm 2015 đạt trên 80%, đến năm 2020 trên 90%.
- Dự kiến tỷ lệ nước thải sinh hoạt tại các đô thị từ loại III trở lên được xử lý đạt quy chuẩn quy định đến năm 2015 đạt 40-50%, đến năm 2020 đạt 60%. Đến năm 2020 khoảng 40% nước thải tại các đô thị loại IV, loại V và các làng nghề được xử lý đạt quy chuẩn quy định.
- Nâng độ che phủ của vùng lên khoảng 57% vào năm 2015 và trên 59% vào năm 2020.
|