I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1. Sản xuất nông nghiệp
1.1. Sản xuất vụ đông xuân
a. Sản xuất lúa vụ đông xuân
Địa phương
|
Diện tích cày bừa (ha)
|
Diện tích gieo (ha)
|
Diện tích gieo cấy (ha)
|
Toàn tỉnh
|
9304
|
552
|
8976
|
Thành phố
|
|
|
300
|
Quỳnh Nhai
|
|
|
422
|
Thuận Châu
|
|
|
1200
|
Mường La
|
|
|
520
|
Bắc Yên
|
|
|
271
|
Phù Yên
|
|
|
1950
|
Mộc Châu
|
|
|
750
|
Yên Châu
|
|
|
630
|
Mai Sơn
|
|
|
850
|
Sông Mã
|
|
|
1297
|
Sốp Cộp
|
|
|
786
|
* Diện tích lúa lai đã cấy:
Địa phương
|
Diện tích lúa lai đã cấy (ha)
|
Toàn tỉnh
|
2158
|
Thành phố
|
290
|
Quỳnh Nhai
|
133
|
Thuận Châu
|
100
|
Bắc Yên
|
120
|
Phù Yên
|
350
|
Mộc Châu
|
750
|
Yên Châu
|
250
|
Sông Mã
|
165
|
b. Sản xuất cây trên nương
Nương rẫy
|
Diện tích phát dọn (ha)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Nương lúa
|
10347
|
85,9
|
Nương ngô
|
94680
|
90,2
|
Nương sắn
|
21055
|
|
c. Chuẩn bị cây trồng mới cây lâu năm
Địa phương
|
Ươm cà phê (nghìn cây)
|
Trồng mới chè (ha)
|
Toàn tỉnh
|
926
|
|
Thành phố
|
6
|
|
Thuận Châu
|
280
|
|
Yên Châu
|
40
|
|
Mai Sơn
|
600
|
|
Mộc Châu
|
|
2,6
|
1.2. Thu hoạch, chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi
Cây trồng
|
Thu hoạch (ha)
|
Sản luợng uớc đạt (tấn)
|
Mía
|
3362
|
203068
|
Sắn
|
25473
|
318653
|
Chăm sóc bảo vệ cây trồng, vật nuôi: Hiện nay các huyện, thành phố đang tiến hành chăm sóc rau, đậu và cây vụ đông. Các chủ hộ gia đình đang tập trung cắt tỉa, làm cỏ và bón phân cho cây chè, cà phê, dâu tằm sau khi thu hoạch.
Tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm: Dịch tụ huyết trùng (THT) xảy ra tại 10 bản 8 xã của 4 huyện Quỳnh Nhai, Mộc Châu, Mai Sơn và Sốp Cộp làm 62 con trâu, bò mắc bệnh, chết 47 con. Dịch chó dại xảy ra ở 12 xã của huyện Mai Sơn làm 199 con bị mắc bệnh và chết. Các dịch bệnh nguy hiểm khác như : Lở mồm long móng, cúm gia cầm, tai xanh lợn, dịch tả không xảy ra.
1.3. Sản lượng chăn nuôi xuất chuồng
Sản phẩm
|
Sản lượng (tấn)
|
So với quý I/2011 (%)
|
Thịt hơi xuất chuồng
|
14767
|
|
Thịt trâu
|
1591
|
Tăng 31,9
|
Thịt bò
|
1523
|
Tăng 28,2
|
Thịt lợn
|
9090
|
Tăng 37,3
|
Thịt gà
|
1684
|
Tăng 24,7
|
Thịt vịt
|
217
|
Giảm 41,8
|
2. Sản xuất lâm nghiệp
Chuẩn bị trồng rừng năm 2012 : Đã chuẩn bị được 7886 nghìn cây giống các loại (Trong đó dự án 661 được 2567 nghìn cây). Tính đến hết tháng 2 chuẩn bị địa bàn trồng rừng được 3090/3450 ha (Đạt 89,5% kế hoạch được giao) gồm : Dự án 661 chuyển tiếp 440/440 ha ; Chương trình Nghị quyết 30a được 1200/1560 ha ; Dự án KW7 được 1450/1450 ha.
Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến các cơ sở và nhân dân không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng, tập trung chủ yếu vào việc tuyên truyền các nhiệm vụ trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, các quy định trong sản xuất nương rẫy, thực hiện các quy định trong quy chế quản lý mốc giới và quản lý lâm sản tại địa phương; Đôn đốc chỉ đạo các đơn vị, dự án chăm sóc rừng trồng và khoanh nuôi bảo vệ rừng.
Tình hình vi phạm lâm luật: Trong quý xảy ra 198 vụ vi phạm lâm luật, có 5 vụ cháy rừng với diện tích cháy 62,13ha ; 115 vụ lấn chiếm rừng làm nương trái phép với diện tích bị lấn chiếm là 8,61 ha ; 14 vụ khai thác lâm sản trái phép với lượng gỗ vi phạm 6,74 m3 ; 43 vụ buôn bán vận chuyển trái phép với lượng gỗ vi phạm là 18,90m3 ; 21 vụ tàng trữ chế biến lâm sản trái phép với lượng gỗ vi phạm là 26,66m3. So với cùng kỳ năm trước số vụ vi phạm lâm luật tăng 10,0% (18 vụ).
3. Nuôi trồng thủy sản
Thủy sản
|
Sản lượng (tấn)
|
Cá
|
1526
|
Tôm
|
13
|
Thủy sản khác
|
33,5
|
II. Sản xuất Công nghiệp
1. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp
Quý I năm 2012
|
So với cùng kỳ năm truớc (%)
|
Chỉ số phát triển CN
|
Tăng 22,8
|
Khu vực ngoài NN
|
Tăng 5,14
|
Khu vực DNNN
|
Tăng 31,38
|
CN khai mỏ
|
Giảm 43,42
|
CN chế biến
|
Tăng 33,69
|
CN SX và phân phối điện, nuớc
|
Tăng 3,05
|
2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Sản phẩm công nghiệp
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Đá dăm các loại
|
Giảm 57,5
|
Đá hộc
|
Tăng 10,6
|
Sữa tuơi tiệt trùng
|
Tăng 64,5
|
Đường chưa luyện
|
Tăng 25,0
|
Bia hơi
|
Giảm 5,2
|
Trang in
|
Tăng 22,7
|
Gạch xây
|
Tăng 3,5
|
Xi măng
|
Giảm 43,5
|
Điện sản xuất
|
Tăng 1,4
|
Điện thương phẩm
|
Tăng 5,4
|
Nước máy thuơng phẩm
|
Tăng 4,1
|
Trà xanh nguyên chất các loại
|
Tăng 3,3
|
Các loại chè khác
|
Tăng 38,9
|
III. THƯƠNG MẠI, GIÁ CẢ VÀ DỊCH VỤ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
Sản phẩm
|
Sản lượng (tấn)
|
So với quý I/2011 (%)
|
Kinh tế NN
|
523,01
|
20,2
|
Kinh tế ngoài NN
|
2581,99
|
27,3
|
0,35 (KT tập thể)
|
10,0
|
1905,93 (KT cá thể)
|
26,2
|
675,71 (KT tư nhân)
|
30,6
|
Thịt vịt
|
217
|
Giảm 41,8
|
Thương nghiệp
|
2603,35
|
25,1
|
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
|
191,15
|
23,5
|
Dịch vụ
|
310,50
|
37,3
|
2. Tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa
|
Kim ngạch (nghìn USD)
|
So với cùng kỳ năm trước
|
Xuất khẩu
|
289,9
|
Bằng 72,6%
|
Nhập khẩu
|
13350,5
|
Tăng 2,4 lần
|
3. Giao thông vận tải
Loại hình
|
Quý I năm 2012
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Vận chuyển hàng hoá
|
756,1 nghìn tấn
|
Tăng 1,0
|
Hàng hoá luân chuyển
|
77177,9 nghìn tấn
|
Tăng 1,9
|
Doanh thu vận tải hàng hoá
|
|
Tăng 22,6
|
Vận chuyển hành khách
|
665,6 nghìn luợt người
|
Tăng 1,3
|
Luân chuyển hành khách
|
65983,5 nghìn lượt người
|
Tăng 3,2
|
Doanh thu vận tải hành khách
|
|
Tăng 18,9
|
2. Giá tiêu dùng
Các mặt hàng
|
Tăng so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
|
23,33
|
Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng
|
21,78
|
Hàng giáo dục
|
18,56
|
Hàng may, mặc, mũ nón, giày dép
|
16,33
|
Hàng đồ uống và thuốc lá
|
13,26
|
Hàng giao thông
|
13,18
|
Hàng hóa và dịch vụ khác
|
12,39
|
Hàng thiết bị và đồ dùng gia đình
|
11,98
|
Hàng văn hóa, giải trí và du lịch
|
3,67
|
Hàng thuốc và dụng cụ y tế
|
3,01
|
Chỉ số giá vàng
|
21,92
|
Giá USD
|
1,05
|
IV. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
1.Ngân sách nhà nước
Lĩnh vực
|
|
Quý I năm 2012 (tỷ đồng)
|
Thu ngân sách nhà nước
|
|
1636
|
Thu ngân sách trên địa bàn
|
266,4
|
Thu bổ sung từ cân đối ngân sách TW
|
1225
|
Thu thuế
|
|
266408
|
Chi ngân sách địa phương
|
|
1450
|
Xây dựng cơ bản
|
367,7
|
Sự nghiệp kinh tế
|
36,4
|
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo
|
363
|
Sự nghiệp y tế
|
69,6
|
|
|
2. Ngân hàng, tín dụng
Lĩnh vực
|
|
Quý I năm 2012 (tỷ đồng)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Thu tiền mặt
|
|
11518,1
|
Tăng 14,8
|
Tổng chi
|
|
10676,7
|
Tăng 3,7
|
Bội thu tiền mặt
|
|
841,4
|
|
Dư nợ tín dụng
|
|
10200,0
|
Tăng 23,2
|
Dư nợ ngắn hạn
|
4800
|
Tăng 27,8
|
Dư nợ trung dài hạn
|
5400
|
Tăng 19,4
|
V. Các vấn đề xã hội
1. Đời sống dân cư
Đời sống nông dân : Tính đến ngày 15/3/2012 toàn tỉnh có 5/11 huyện, thành phố xảy ra thiếu đói giáp hạt là huyện Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Mường La, Bắc Yên và Mộc Châu với 4408 hộ nông nghiệp và 22010 nhân khẩu thiếu đói (Chiếm 2,18% số hộ và 2,33% số nhân khẩu nông nghiệp toàn tỉnh). So với cùng kỳ năm trước số hộ thiếu đói giảm 63,1%, số nhân khẩu thiếu đói giảm 59,9%.
Đời sống cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng bảo hiểm xã hội chưa được cải thiện, do ảnh hưởng của tình hình tăng giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chung. Trong khi mức lương của cán bộ công chức và thu nhập của người lao động không thay đổi, lạm phát tăng cao nên đời sống dân cư ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn chậm được cải thiện.
Công tác xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống các dân tộc trong tỉnh đặc biệt là dân cư khu vực III và vùng cao biên giới được UBND tỉnh, các cấp, các ngành quan tâm. Năm 2012, UBND tỉnh tiếp tục đầu tư các nguồn ngân sách cho các chương trình trọng điểm của tỉnh : Hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho 1105 bảm có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn 10 tỷ đồng ; Hỗ trợ đầu tư trụ sở xã 14 tỷ đồng ; Hỗ trợ chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới 10 tỷ đồng...
Tặng quà tết Nhâm Thìn : 18906 suất quà trị giá 4948,5 triệu đồng. Các hoạt động khác : giúp đỡ ngày công lao động 2380 công, xây sửa nhà tình nghĩa 17 nhà trị giá 314 triệu đồng.
2. Giáo dục, đào tạo
|
Mầm non
|
Tiểu học
|
Trung học cơ sở
|
Phổ thông trung học
|
Quý I năm 2012
|
Số trường
|
244
|
275
|
228
|
31
|
Số lớp
|
3382
|
6546
|
2490
|
686
|
Số học sinh
|
71608
|
114602
|
68596
|
28437
|
Số giáo viên
|
4093
|
7274
|
5154
|
1513
|
So với cùng kỳ năm trước
|
Số trường
|
Tăng 17
|
Tăng 7
|
Tăng 4
|
|
Số lớp
|
Tăng 190
|
Tăng 141
|
Giảm 24
|
|
Số học sinh
|
Tăng 5510
|
Tăng 4374
|
|
|
Số giáo viên
|
Tăng196
|
Tăng186
|
Giảm 70
|
Giảm 71
|
Công tác phổ cập giáo dục tiếp tục duy trì và nâng cao. Đến nay có 204/204 xã phường và 11/11 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục đúng độ tuổi; 21 xã, phường, thị trấn được kiểm tra, công nhận đạt chuẩn quốc gia về giáo dục mầm non 5 tuổi.
3. Giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề
Toàn tỉnh có 23629 sinh viên, học sinh đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (Tăng 648 người so với cùng kỳ năm trước). Số sinh viên, học sinh tuyển mới của các trường năm học 2011 – 2012 là 9955 người (Tăng 1821 người so với cùng kỳ năm trước).
4. Y tế
Ngành y tế tiếp tục chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh mùa Đông Xuân, tăng cường giám sát phát hiện, phòng chống, khống chế các bệnh dịch. Đặc biệt là dịch cúm A (H1N1), cúm A(H5N1) ở người, dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm và dịch chân tay miệng, không để dịch bệnh phát sinh và lan rộng.Tăng cường quản lý nhà nước trong công tác khám, chữa bệnh nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn và y đức tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn toàn tỉnh. Chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, đặc biệt là khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi.
Tính đến hết tháng 2/2012 toàn tỉnh có 5532 số ca mắc cúm, 2209 ca mắc tiêu chảy, 16 ca sốt rét, 51 trường hợp bị ngộ độc thức ăn.
Các chương trình y tế quốc gia như: Chương trình tiêm phòng mở rộng, chương trình phòng chống sốt rét, phòng chống phong, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, chống HIV tiếp tục được triển khai thực hiện trong toàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực y tế như: Dự án LIFE – GAP, dự án phòng chống HIV/AIDS do WB tài trợ trên địa bàn tỉnh, dự án nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng, dự án quỹ toàn cầu phòng chống sốt rét, chương trình “Giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh” do Hà Lan tài trợ....
5. Văn hóa thông tin, thể thao, phát thanh truyền hình
Tập trung tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh. Trong đó tập trung tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng, kỷ niệm 82 năm thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam, các hoạt động mừng Đảng – mừng xuân Nhâm Thìn...
Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao mừng Đảng, mừng Xuân Nhâm Thìn 2012; Tổ chức và chuẩn bị các điều kiện phục vụ tốt các đoàn đại biểu cảu các tổ chức trong và ngoài nước đến thăm và làm việc tại tỉnh; Tổ chức 14 cuộc tuyên truyền giáo dục truyền thống Di tích lịch sử Nhà ngục Sơn La cho 4155 lượt học sinh và giáo viên; Tổ chức thành công giải Quần vợt mừng Đảng, mừng Xuân Nhâm Thìn 2012; Lễ hội đua thuyền truyền thống tại Quỳnh Nhai...
Thể thao: Duy trì củng cố và phát triển các lớp phổ cập, năng khiếu và tập trung (lớp phổ cập 150 VĐV, lớp năng khiếu 85 VĐV, lớp tập trung 56 VĐV); Tham gia thi đấu giải Taekwondo cúp các CLB mạnh toàn quốc tại Hà Nội đạt 6 huy chương; Tham gia thi đấu Giải vô địch Taekwondo học sinh toàn quốc lần thứ 3 tổ chức tại Sơn La đạt 56 huy chương...
Công tác phát thanh truyền hình: Tập trung tuyên truyền thành công Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng, các hoạt động chào mừng kỷ niệm 82 năm thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam, các hoạt động mừng Đảng – mừng xuân Nhâm Thìn...
6. Tai nạn giao thông, thiệt hại thiên tai
6.1 An toàn giao thông
Công tác tuyên truyền, quản lý nhà nước và tuần tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông được cấp Sở, Ban, Ngành chức năng duy trì thực hiện thường xuyên.
Hai tháng đầu năm 2012 trên địa bàn tỉnh Sơn La xảy ra 25 vụ tai nạn giao thông làm 23 người chết, 24 người bị thương.
6.2 Thiệt hại do thiên tai
Trong đợt rét đậm, rét hại tháng 01/2012 toàn tỉnh có 313 con gia súc bị chết rét trong đó trâu, bò bị chết 279 con, ngựa 01 con, dê 3 con và 30 con lợn.
Tóm lại: Kinh tế - xã hội quý I/2012 tỉnh Sơn La phát triển và duy trì theo chiều hướng khá tích cực, sản xuất nông, lâm nghiệp của tỉnh được quan tâm chỉ đạo nên tiến độ sản xuất nhanh hơn; Sản xuất công nghiệp và thương mại được duy trì và có tốc độ tăng trưởng khá; Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng nhưng đời sống dân cư trong tỉnh cơ bản không biến động. Các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao có nhiều tích cực; Các cấp, các ngành trong tỉnh triển khai tốt các nhóm giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp kiềm chế lạm phát góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; Duy trì tăng trưởng khá và hợp lý, bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội cải thiện từng bước đời sống nhân dân trong tỉnh./.