I. Sản xuất nông, lâm nghiệp (Tính đến 10/12)
1. Sản xuất nông nghiệp
1.1. Sản xuất vụ đông
|
Chuẩn bị đất (ha)
|
Diện tích đã trồng (ha)
|
Rau đậu các loại
|
1608
|
1498
|
Khoai tây
|
68
|
67
|
Cải lấy hạt
|
500
|
500
|
1.2. Thu hoạch, chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi
Thu hoạch
|
Sản lượng ước (tấn)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Ngô mùa
|
16540
|
Tăng 26,7
|
Lạc
|
435
|
Giảm 25,8
|
Mía
|
1216
|
Tăng 5,5 lần
|
Dong riềng
|
20919
|
Tăng 23,2
|
Khoai sọ
|
1991
|
Tăng 5,1
|
Sắn
|
127968
|
Tăng 24,4
|
Cà phê quả tươi
|
40600
|
Tăng 6,4
|
Trong tháng xuất hiện dịch bệnh đối với một số cây trồng: Cà phê có 290 ha bị sâu bệnh trong đó 160 ha bị bệnh khô quả nhiều nhất ở thành phố 92 ha; Sắn 6036 ha bị bệnh chổi rồng nhiều nhất ở huyện Mai Sơn 1968 ha, Phù Yên 1927 ha; 2 ha chè bị bệnh rầy xanh; 26 ha rau bị sâu bệnh. Các loại cây trồng bị nhiễm bệnh không có diện tích mất trắng.
Dịch bệnh THT trâu, bò xảy ra tại 2 bản của 2 xã thuộc huyện Mai Sơn có 5 con bị nhiễm bệnh, chết 2 con; các bệnh LMLM, tai xanh lợn, cúm gia cầm trong tháng không phát sinh.
2. Sản xuất lâm nghiệp
Công tác quản lý bảo vệ, chăm sóc và phòng chống cháy rừng tiếp tục được thực hiện tốt.Theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm trong tháng xảy ra 65 vụ vị phạm với tổng thiệt hại 731 triệu đồng gồm: Lấn chiếm đất rừng làm nương rãy 5 vụ với diện tích bị lấn chiếm 0,5 ha; khai thác lâm sản trái phép 3 vụ với lượng gỗ vi phạm 0,5 m3; Buôn bán vận chuyển lâm sản trái phép 50 vụ với lượng gỗ vi phạm 19,3 m3 và tàng trữ chế biến lâm sản trái phép 7 vụ với lượng gỗ vi phạm 5,6 m3. So với cùng kỳ năm trước số vụ vi phạm lâm luật giảm 7,1% (5 vụ) trong đó: Lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy tăng 3 vụ; Buôn bán vận chuyển lâm sản trái phép tăng 26 vụ, tàng trữ chế biến lâm sản trái phép giảm 16 vụ.
II. Sản xuất Công nghiệp
1. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp
Tháng 12/2013
|
So với tháng truớc (%)
|
So với cùng kỳ năm truớc (%)
|
Chỉ số phát triển CN
|
Tăng 35,63
|
Tăng 65,01
|
CN khai khoáng
|
Tăng 2,35
|
Giảm 1,01
|
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
|
Tăng 3,09
|
Tăng 15,68
|
CN chế biến, chế tạo
|
Tăng 54,51
|
Tăng 32,39
|
CN SX và phân phối điện, nuớc, khí đốt,nước nóng, điều hòa không khí
|
Tăng 21,15
|
Tăng 73,05
|
2. Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm công nghiệp
|
So với cùng kỳ năm trước
|
Gạch xây
|
Tăng 9,3%
|
Đá xây dựng các loại
|
Giảm 11,8%
|
Các sản phẩm có chứa thành phần sữa tự nhiên chưa phân vào đâu
|
Tăng 19,5 %
|
Sữa chua, sữa và kem lên men hoặc axit hóa
|
Tăng 30%
|
Chè các loại
|
Tăng 4,1%
|
Sữa và kem chưa cô đặc, chưa pha thêm đường và chất ngọt khác
|
Giảm 8,3%
|
Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng bằng xi măng
|
Giảm 55,9%
|
Xi măng
|
Tăng 80,7%
|
Điện sản xuất
|
Tăng 138,3%
|
Điện thương phẩm
|
Tăng 9,3%
|
Đường chưa tinh luyện
|
Tăng 9,3%
|
Than đá các loại
|
Giảm 23,0 %
|
Nước uống được
|
Tăng 5,3%
|
III. VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 12/2013 ước tính thực hiện 235683 triệu đồng đạt 18,5% kế hoạch năm và tăng 5,8% so với tháng trước, trong đó: Vốn cân đối ngân sách nhà nước 2053 triệu đồng đạt 0,5% kế hoạch năm, vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 198365 triệu đồng đạt 27,5% kế hoạch năm. Tính chung 12 tháng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện được 1274845 triệu đồng đạt 100% kế hoạch năm.Tiến độ thi công các công trình xây dựng những tháng cuối năm được đẩy nhanh để đảm bảo hoàn thành kế hoạch giao, các cơ quan, ban ngành các cấp trong tỉnh đã thực hiện nhiều biện pháp để tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong đầu tư xây dựng cơ bản, giúp cho vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn Nhà nước tại địa phương đạt được kết quả tốt. Các chủ đầu tư có nhiều cố gắng trong việc triển khai thực hiện và giải ngân thanh toán vốn, có một số nguồn vốn giải ngân đạt khá, tỷ lệ thanh toán khối lượng hoàn thành cao.
IV. THƯƠNG MẠI, GIÁ CẢ VÀ DỊCH VỤ
1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa
Thành phần
|
Tháng 12/2013 (tỷ đồng)
|
Tăng so tháng trước trước (%)
|
Tăng so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Kinh tế NN
|
268,78
|
1,2
|
11,3
|
Kinh tế ngoài NN
|
1096,81
|
1,9
|
20,5
|
0,32 (KT tập thể)
|
Bằng tháng trước
|
17,2
|
771,33 (KT cá thể)
|
2,2
|
18,4
|
325,16 (KT tư nhân)
|
1,2
|
25,7
|
Thương nghiệp
|
1077,55
|
1,6
|
18,8
|
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
|
111,36
|
1,2
|
21,6
|
Dịch vụ
|
176,68
|
2,9
|
17,2
|
2. Giá tiêu dùng
Các mặt hàng
|
So với tháng trước (%)
|
Nhà ở, điện, nước, chất đốt, VLXD
|
Tăng 0,67
|
May mặc, mũ nón, giày dép
|
Tăng 0,84
|
Thiết bị và đồ dùng gia đình
|
Tăng 0,12
|
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống và dịch vụ ăn uống
|
Tăng 0,82
|
Chỉ số giá vàng
|
Giảm 3,61
|
Chỉ số giá đô la Mỹ
|
Tăng 0,01
|
Đồ uống và thuốc lá
|
Tăng 0,75
|
3. Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim nghạch
|
So với tháng truớc
|
So với cùng kỳ năm truớc
|
Xuất khẩu
|
Bằng 5,08%
|
Bằng 175,5%
|
Nhập khẩu
|
Bằng 13,39%
|
Bằng 8,01%
|
4. Giao thông vận tải
Loại hình
|
Tháng 12/2013
|
So với tháng trước (%)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Vận chuyển hàng hoá
|
295nghìn tấn
|
Tăng 2,4
|
Tăng 8,1
|
Hàng hoá luân chuyển
|
31971 nghìn tấn.km
|
Tăng 2,8
|
Tăng 8,4
|
Doanh thu vận tải hàng hoá
|
75122 triệu đồng
|
Tăng 2,8
|
Tăng 16,2
|
Vận chuyển hành khách
|
272nghìn luợt người
|
Tăng 0,7
|
Tăng 6,2
|
Luân chuyển hành khách
|
26669nghìn lượt người
|
Tăng 1,0
|
Tăng 6,7
|
Doanh thu vận tải hành khách
|
19339 triệu đồng
|
Tăng 1,3
|
Tăng 13,3
|
V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
1. Thu ngân sách tại địa phương
Lĩnh vực
|
Tháng 12/2013
|
So với dự toán năm
|
Thu thuế
|
99108 triệu đồng
|
Đạt 5,5%
|
2. Thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng, tín dụng
Lĩnh vực
|
Tổng tháng 12/2013 (tỷ đồng)
|
So với tháng trước (%)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Thu tiền mặt
|
6059
|
Tăng 12,8
|
Tăng 12,5
|
Tổng chi
|
6944
|
Tăng 14
|
Tăng 16,0
|
Dư nợ tín dụng
|
14600
|
Tăng 1,5
|
Tăng 19,9
|
VI. GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO
1. Giáo dục và đào tạo
Ngành giáo dục chỉ đạo tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, củng cố vững chắc kết quả xoá mù chữ, củng cố và hoàn thiện mạng lưới trường lớp theo kế hoạch phát triển, tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trường học nề nếp, kỷ cương, thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học theo nhiệm vụ năm học của Bộ giáo dục và đào tạo, của UBND tỉnh.
Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tăng cường giáo dục đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh. Tiến hành rà soát việc thực hiện chương trình chuẩn bị cho kiểm tra cuối kỳ và sơ kết học kỳ I năm học 2013- 2014.
2. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh, giám sát phát hiện, phòng chống, khống chế các bệnh dịch, đặc biệt là các bệnh có khả năng gây dịch như sốt rét, cúm, dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm và dịch chân tay miệng… không để dịch bệnh phát sinh và lan rộng. Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, đặc biệt quan tâm đến đối tượng người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực y tế như: Dự án LIFE-GAP; dự án Phòng chống HIV/AIDS do WB tài trợ trên địa bàn tỉnh Sơn La; dự án “Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho người nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên” do EC viện trợ; Dự án “Hỗ trợ y tế các tỉnh miền núi phía Bắc” sử dụng vốn vay của Ngân hàng thế giới tại Sơn La; dự án nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng; Dự án tiểu vùng sông Mê Kông; dự án quỹ toàn cầu phòng chống sốt rét; chương trình “Giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh” do Hà Lan tài trợ; dự án chăm sóc mắt ban đầu do CBM tài trợ.
3. Văn hóa, thông tin, thể thao
Tập trung tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh (ngày Toàn quốc kháng chiến chống thực Thực dân Pháp 19/12; kỷ niệm 69 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12… và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh). Tiếp tục tuyên truyền việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh , công tác ổn định đời sống đồng bào di dân tái định cư Thuỷ điện Sơn La, chương trình phát triển cây cao su, chương trình xây dựng nông thôn mới, công tác phòng chống ma tuý, đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
VII. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Tình hình đời sống dân cư
Đời sống nông dân được cải thiện, hiện nay nông dân trong tỉnh đang tập trung thu hoạch vụ mùa và chuẩn bị đất cho sản xuất vụ đông.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 so với tháng trước tăng 0,47%, trong đó khu vực thành thị tăng 0,60%, khu vực nông thôn tăng 0,42%. Mặc dù giá có tăng nhưng đời sống dân cư khu vực thành thị, đời sống cán bộ, công chức và người hưởng bảo hiểm xã hội ổn định, đời sống công nhân tương đối ổn định, tuy nhiên vẫn còn một số cơ sở sản xuất hiện nay còn gặp khó khăn, do đó đời sống công nhân chưa cải thiện nhiều.
2. An toàn giao thông
Đẩy mạnh hoạt động có hiệu quả của Ban ATGT các cấp, tiếp tục huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc trong công tác bảo đản TTATGT nhằm góp phần kiềm chế tại nạn giao thông trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT, đặc biệt tập trung công tác tuyên truyền trực tiếp đến người tham gia giao thông như tuyên truyền thông qua sửa lý vi phạm đến các tổ, bản, tiểu khu. Tiếp tục phát động phong trào tiên phong, gương mẫu của người thực thi công vụ, cán bộ hưởng lương ngân sách nhà nước và vận động người thân thực hiện tốt quy định về TTATGT, xây cơ quan, đơn vị thực hiện tốt quy định về TTATGT. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo đảm TTATGT trên các lĩnh vực: quản lý kết cấu hạ tầng gia thông, đào tạo, sát hạch, đăng ký, đăng kiểm phương tiện tham gia giao thông; tổ chức vận tải hành khách.Tiếp tục đôn đốc UBND các huyện, thành phố tổ chức ra quân giải toả hành lang đường bộ theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tăng cường lực lượng để thuẹc hiện công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm minh các vi phạm về TTATGT, kết hợp tốt việc xử lý vi phạm với việc tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật, phối hợp tổ chức kiểm tra và xử lý theo các chuyên đề theo kế hoạch, đặc biệt là việc tuần tra kiểm soát và xử lý nồng độ cồn đối với người điều khiển phương tiện và các phương tiện chở quá tải trọng cho phép.
Trong tháng 11/2013 trên địa bàn tỉnh Sơn La xảy ra 21 vụ tai nạn giao thông làm 07 người chết, 24 người bị thương. So với tháng trước số vụ tại nạn giảm 18 vụ, số người chết tăng 02 người, số người bị thương giảm 17 người. So với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 5 vụ, số người chết tăng 02 người, số người bị thương giảm 12 người.
3. Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ
Trên địa bàn tỉnh trong tháng 11/2013 không có vụ vi phạm môi trường và vụ cháy nào xảy ra./