Báo cáo ngày 02 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.Sản xuất nông, lâmnghiệpvà thủy sản
1.1.Sản xuất nôngnghiệp
Tính đến thời điểm 10/01/2016 thu hoạch cây hàng năm vụ mùa cơ bản đã kết thúc, đang tiếp tục gieo trồng và chăm sóc cây trồng vụ đông xuân 2015-2016.
a. Thu hoạch vụ mùa
Vụ mùa 2015 toàn tỉnh thu hoạch 48.854,8 ha cây hàng năm các loại, đạt 100% diện tích gieo trồng, giảm 0,17% so với cùng kỳ.
Diện tích lúa thu hoạch 15.044,2 ha, đạt 100% diện tích gieo cấy, giảm 1,19%; năng suất bình quân đạt 48,49 tạ/ha, tăng 0,47%; sản lượng ước đạt 72.948 tấn, giảm 1,39% so với cùng kỳ, do diện tích gieo trồng trong vụ đạt thấp.
Diện tích ngô và cây lương thực khác thu hoạch 3.975,2 ha, đạt 100% diện tích gieo trồng, giảm 6,49%; năng suất bình quân đạt 49,66 tạ/ha, tăng 0,69% so với cùng kỳ, do nhiều hộ đưa giống mới năng suất cao vào gieo trồng trong vụ; sản lượng đạt 19.739 tấn, giảm 6,5% so với cùng kỳ, chủ yếu do giảm diện tích.
Diện tích cây lấy củ có chất bột thu hoạch 3.054,6 ha, đạt 100% diện tích gieo trồng trong vụ. Trong đó, khoai lang 463 ha, giảm 12,4%, phần lớn là giống khoai lang Nhật ở huyện Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Bảo Lâm, Cát Tiên; năng suất đạt 123,55 tạ/ha, giảm 6,87 tạ/ha; sản lượng đạt 5.720 tấn, giảm 1.228 tấn; cây sắn (mỳ) 2.117 ha, giảm 14,59% do diện tích trồng xen trên đất cây lâu năm, đất lâm nghiệp thu hẹp, mặt khác giá cả không ổn định, hiệu quả kinh tế không cao, nên bà con nông dân ít đầu tư; năng suất đạt 196,6 tạ/ha, tăng 1,82% so với cùng kỳ; sản lượng đạt 40.875 tấn.
Diện tích rau các loại thu hoạch 20.172,8 ha, đạt 100% diện tích gieo trồng trong vụ, tăng 1,31%, chủ yếu ở Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng, Lạc Dương, Lâm Hà với chủng loại khá phong phú mang giá trị hàng hoá cao như cải bắp, khoai tây, hành tây, tỏi, cà chua, cải thảo, xà lách, cà rốt, ớt ngọt; năng suất bình quân chung đạt 336,81 tạ/ha, giảm 1,73%; sản lượng đạt 679.347 tấn, giảm 0,45% so với cùng kỳ.
Hoa, cây cảnh các loại thu hoạch 2.500,7 ha, tăng 2,77% so với cùng kỳ.
b. Sản xuất vụ đông xuân 2015-2016
Chuẩn bị đất gieo trồng:tính từ đầu vụ đến nay đã cày bừa được 25.875 ha, tăng 3,05% (+765,4 ha). Trong đó, diện tích cày bừa bằng máy 23.277 ha, chiếm 89,96% diện tích cày bừa, tăng 3,7% (+830 ha) so với cùng kỳ.
Cây hàng năm:vụ đông xuân trên địa bàn diễn ra trong các tháng mùakhô, nên cơ cấu cây trồng chủ yếu là lúa nước, rau, đậu và hoa. Một số vùng gần sông, suối tận dụng được nguồn nước gieo trồng thêm một số loại cây lương thực có hạt, khoai lang nhưng không nhiều.
Tính đến ngày 10/01/2016 toàn tỉnh gieo trồng, xuống giống được 24.673,9 ha cây hàng năm các loại, tăng 0,92% (+223,9 ha) so với cùng kỳ.
Cây lương thực có hạt gieo trồng 9.072,8 ha, giảm 5,28% so với cùng kỳ, chủ yếu ở Đơn Dương, Đức Trọng, Đạ Huoai, Đạ Tẻh do công tác chuẩn bị đất bị ảnh hưởng vụ mùa kết thúc muộn. Trong đó, lúa gieo cấy được 7.182,9 ha, đạt 67,84% kế hoạch, bằng 94,35% so với cùng kỳ, ở Cát Tiên 3.883 ha, giảm 1,42%; Đạ Tẻh 1.600 ha, bằng 100%; Đơn Dương 250 ha, giảm 28,57%; Đức Trọng 530 ha, giảm 22,06%; Lâm Hà 750 ha, giảm 6,25%; Di Linh 60 ha, giảm 14,28% so với cùng kỳ. Cây ngô gieo trồng 1.890 ha, đạt 89,03% kế hoạch, bằng 96,18% (-75 ha), tập trung ở Đạ Tẻh 1.100 ha, bằng 100%, Cát Tiên 535 ha, tăng 2,49%, Đạ Huoai 82,4 ha, giảm 36,6%, Bảo Lâm 79 ha.
Cây lấy củ có chất bột gieo trồng 168,4 ha, giảm 8,77% (-16,2 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, khoai lang gieo trồng 160,7 ha, chiếm 95,43% cây có chất bột, ở Cát Tiên 78 ha, Đức Trọng 40 ha, Bảo Lâm 24,3 ha chủ yếu là giống khoai lang Nhật chất lượng cao.
Tình hình sản xuất rau, hoa chuyển biến theo hướng công nghệ cao, chất lượng và chủng loại sản phẩm ngày càng nâng lên qua từng năm. Diện tích rau, đậu, hoa các loại gieo trồng 13.097,8 ha, đạt 63,65% so kế hoạch, tăng 5,83%. Trong đó, rau các loại gieo trồng 11.514,2 ha, tăng 5,16%, ở Đơn Dương 4.625 ha; Đức Trọng 3.300 ha; Đà Lạt 2.344,8 ha; Lạc Dương 486 ha do thời tiết thuận lợi, việc thu hoạch rau ở vụ trước kịp thời, công tác chuẩn bị đất gieo trồng vụ đông xuân được chủ động để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ rau trong dịp tết Nguyên đán. Diện tích hoa các loại gieo trồng 1.378,6 ha, tăng 10,58%, ở Đà Lạt 889 ha, Đức Trọng 220 ha, Lạc Dương 149 ha, Đơn Dương 62 ha. Người sản xuất chú trọng đầu tư và nhân rộng nhiều giống hoa mới thích nghi với điều kiện tự nhiên và có giá trị kinh tế cao.
Cây công nghiệp lâu năm: tính đến thời điểm hiện nay các địa phương trong tỉnh cơ bản đã thu hoạch xong cà phê niên vụ 2014 -2015, tiếp tục đầu tư, chăm sóc, tưới tiêu cho niên vụ tới. Theo kết quả điều tra, diện tích cà phê toàn tỉnh hiện có 158.914,5 ha, chiếm 69,82% diện tích cây lâu năm, tăng 1,02% (+1.608 ha) so với cùng kỳ, chủ yếu do trồng mới mở rộng diện tích.
Tổng diện tích cà phê cho sản phẩm 146.380,7 ha, chiếm 92,11% diện tích hiện có, tăng 0,42% (+618,8 ha) so với cùng kỳ. Ước năng suất bình quân đạt 27,9 tạ/ha, tăng 2,84% (+0,8 tạ ha); sản lượng ước đạt 408,42 nghìn tấn, tăng 3,28% (+12,96 nghìn tấn) so với niên vụ trước.
* Tình hình dịch bệnhvà công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng (từ ngày 10/12/2015 - 10/01/2016)
Theo Chi cục Bảo vệ Thực vật tỉnh Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng như sau:
- Trên cây lúa vụ đông xuân 2015 – 2016: bệnh đạo ôn nhiễm 114,5 ha tại Đạ Tẻh, Đạ Huoai; bệnh khô vằn nhiễm 366,5 ha tại Đạ Tẻh.
- Trên cây cà phê: Tại Đà Lạt sâu đục thân gây hại 610 ha (nặng 210 ha); bọ xít muỗi gây hại 350 ha.
- Trên cây chè: Bọ xít muỗi gây hại 2.091,1 ha tại Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc; rầy xanh gây hại 406,5 ha tại Bảo Lộc, Bảo Lâm.
- Trên cây điều: Bọ xít muỗi gây hại 1.905,5 ha tại Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đạ Huoai; bệnh thán thư nhiễm 513,7 ha tại Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên.
- Trên cây cao su: Bệnh héo đen đầu lá nhiễm 465,4 ha tại Đạ Tẻh; bệnh rụng lá nhiễm 436,7 ha tại Đạ Tẻh, Đạ Huoai.
- Trên cây cà chua: Sâu xanh gây hại 694,6 ha tại Đơn Dương, Đức Trọng; bệnh mốc sương nhiễm 109,6 ha tại Đơn Dương, Đức Trọng.
- Cây rau họ thập tự: Bệnh sưng rễ nhiễm 71 ha tại Lạc Dương, Đơn Dương, Đà Lạt, Đức Trọng (10,5 ha nhiễm nặng tại Đà Lạt).
Hiện các cơ quan chức năng cùng các địa phương đang theo dõi, giám sát chặt chẽ các vùng bị sâu bệnh, dịch hại trên các loại cây trồng đề ra biện pháp, chỉ đạo hướng dẫn bà con nông dân phòng chống kịp thời, không để lây lan trên diện rộng.
1.2. Lâm nghiệp
Triển khai thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất lâm nghiệp năm2016. Công tác giao khoán quản lý bảo vệ rừng với diện tích năm 2015 chuyển sang 395.329 ha bằng các nguồn vốn khác nhau, cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số và các tổ chức, cá nhân thuộc diện nhận khoán bảo vệ rừng trên địa bàn. Ước tính tháng 01 công tác rà soát, kiểm tra ký kết chuyển giao hợp đồng giao khoán thực hiện được 79.065 ha, đạt 20,0% kế hoạch, tăng 9,06% so với cùng kỳ.
Khai thác lâm sản tháng 01/2016 ước sản lượng gỗ tròn các loại khai thác trong tỉnh 7.620 m3, giảm 25% (-2.540 m3) so với cùng kỳ. Trong đó, các đơn vị lâm nghiệp thuộc kinh tế nhà nước khai thác 4.520 m3, chiếm 59,3% sản lượng khai thác toàn tỉnh, giảm 25,03% (-1.509 m3) so với cùng kỳ. Sản lượng củi khai thác và tận dụng 19.500 ster, giảm 6,43% (-1.340,5 ster), phần lớn sử dụng ở vùng đồng bào dân tộc do tập quán và hộ có thu nhập thấp còn sử dụng; lồ ô các loại 196 nghìn cây, giảm 4,02% (-8,2 nghìn cây); song mây 4 nghìn sợi, giảm 2,4%; mung 50 nghìn cây, giảm 37,7% (-30,3 nghìn cây) so với cùng kỳ.
Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừngxác định là nhiệm vụ trọng tâm, được các cấp, ban ngành chức năng quan tâm chỉ đạo,chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện để xử lý ứng cứu khi có yêu cầu chữa cháy trên địa bàn. Trong tháng đã tiếp nhận 39 phương án quản lý rừng và phòng cháy chữa cháy rừng. Xử lý thực bì, phát dọn cỏ bụi, đốt trước có điều khiển, xây dựng đường băng cản lửa, làm giảm vật liệu cháy ở rừng thông, cảnh quan ước tính trên 65 nghìn ha.
Tình hình vi phạm lâm luật trong tháng01/2016ngành chức năngđãphát hiện, lập biên bản129vụ vi phạm lâm luật,giảm 26,29% (-46 vụ)so với cùng kỳ, chủ yếu ở hành vimua bán,vận chuyển lâm sản trái phép 57 vụ, giảm 32,1% (-27 vụ);vi phạmquy địnhvề khai thác gỗ và lâm sản35vụ, giảm 2,7%;phá rừng trái phép31vụ, giảm 26,19%(-11vụ)với diện tích rừng bị phá 11,45 ha, giảm 25,89% so với cùng kỳ.Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 119 vụ; trong đó, xử lý hành chính 117 vụ, chuyển xử lý hình sự 2 vụ. Lâm sản, phương tiện tịch thu qua xử lý vi phạm: 60 chiếc phương tiện, dụng cụ các loại; 264,3 m3gỗ các loại. Thu nộp ngân sách1,7 tỷ đồng.
1.3. Thủy sản
Lâm Đồng là tỉnh miền núi hoạt động sản xuất thủy sản tập trung chủ yếu ở khâu nuôi trồng là chính, tận dụng mặt nước phục vụ tưới cho sản xuất nông nghiệp để nuôi trồng nhằm cải thiện, phục vụ đời sống của nhân dân. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản 2.546,8 ha, tập trung ở Lâm Hà 1.014 ha; Đức Trọng 302 ha; Đơn Dương 255,6 ha; Cát Tiên 211,1 ha; Bảo Lâm 180,3; Bảo Lộc 136,8 ha; Di Linh 127,8 ha; Đạ Tẻh 124,9 ha.
Hiện có 5 cơ sởnuôi thủy sản lồng, bè trên sông, hồ với thể tích 24 nghìnm3. Nuôi thủy sản bể, bồn toàn tỉnh hiện có 10 cơ sở với thể tích 109,7 nghìn m3chủ yếu nuôi cá nước lạnh (tầm, hồi). Số cơ sở ươm giống thủy sản hiện có 18 cơ sở, trong đó: có 2 doanh nghiệp ươm giống thủy sản chủ yếu cá hồi, tầm giống với thể tích 1.400 m3, sản lượng cá giống bán ra trong năm 2015 là 0,3 triệu con.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng (không kể khai thác, đánh bắt tự nhiên) thu trong tháng 01/2016 ước đạt 779,2 tấn; tăng 14,1% (96,4 tấn) so với cùng kỳ. Trong đó, cá tầm, hồi trên 27,4 tấn; trắm cỏ 209,3 tấn; chép 98,2 tấn; rô phi 302,3 tấn; diêu hồng 21,1 tấn; mè 73,3 tấn; trôi 35,1 tấn.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 01 năm 2016 tăng 12,33% so với cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng giảm 25,72%, nguyên nhân do thiếu nguồn nguyên liệu khai thác và các chính sách bảo vệ môi trường tài nguyên. Sản phẩm đá xây dựng dự tính đạt 147,1 ngàn m3, giảm 37,53% so với cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 23,02% so với cùng kỳ, tăng mạnh ở ngành sản xuất trang phục là 41,29%. Sản phẩm áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo da cho người lớn đạt 27,6 ngàn cái, tăng 145,45%; bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần sooc cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc đạt 2 triệu cái, tăng 31,02%; chè nguyên chất đạt 4.268 tấn, tăng 8,1%; alumin đạt 42 ngàn tấn, tăng 7,84%; gạch xây dựng đạt 25,4 triệu viên, tăng 5,65%; phân bón NPK đạt 2.378 tấn, giảm 14,96% so với cùng kỳ.
Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,19%. Trong đó, điện sản xuất đạt 285,9 triệu kwh, tăng 0,48%; sản lượng điện thương phẩm đạt 82 triệu kwh, tăng 3,82% so với cùng kỳ.
Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,51%.Trong đó, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 4,04% và hoạt động thu gom rác thải tăng 18,2%. Sản lượng nước ghi thu đạt 1.494 ngàn m3, tăng 4,04; rác thải không độc hại đã thu gom không thể tái chế 7.000 tấn; tăng 18,2% so với cùng kỳ.
*Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12 năm 2015 tăng 41,76% so với cùng kỳ; chủ yếu ở ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 854,38%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 32,14%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 7,09%; sản xuất trang phục tăng 6,83%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,89%. Các đơn vị sản xuất công nghiệp đã chủ động tìm kiếm thị trường, quảng bá sản phẩm, chú trọng chất lượng và mẫu mã sản phẩm nhằm tăng mức tiêu thụ sản phẩm nên chỉ số tiêu thụ tăng cao so với cùng kỳ. Bên cạnh những ngành có chỉ số tiêu thụ tăng vẫn còn ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so với cùng kỳ như: ngành dệt giảm 39,68%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 2,46%.
*Chỉ số tồn kho tháng 12/2015 tăng 7,96% so tháng trước và giảm 6,33% so với cùng kỳ. Trong đó, sản xuất trang phục tăng 108,18%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 42,9%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 25,47%; ngành dệt tăng 16,6%; sản xuất và chế biến thực phẩm tăng 0,88% (riêng chỉ số tồn kho sản phẩm chè tăng 34,88% so với cùng kỳ). Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ: sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 52,4%,chủ yếu là lượng tồn kho sản phẩm gạch xây dựng bằng đất sét nung trong tháng 12/2015 giảm 52,4% so với cùng kỳ;sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 37,11%.
* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 01 năm 2016 giảm 0,69% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế: ngành khai khoáng tăng 6,58%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 1,43%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt giảm 0,12%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,71%. Chia theo khu vực: doanh nghiệp nhà nước giảm 0,21%; doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 1%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 1,45% so với cùng kỳ.
3. Tình hình đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
Từ ngày 01/01 – 20/01/2016 trên địa bàn tỉnh có 54 doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới được cấp đăng ký kinh doanh, với tổng số vốn đăng ký 893 triệu đồng; gồm 10 doanh nghiệp tư nhân, 7 công ty cổ phần, 37 công ty trách nhiệm hữu hạn.
4. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng:
4.1.Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2016 ước đạt 3.217,3 tỷ đồng, tăng 11,7% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 11,3%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 234,1 tỷ đồng, giảm 7,7%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.938 tỷ đồng, tăng 14% (kinh tế tư nhân đạt 1.068,8 tỷ đồng, tăng 13,3%; kinh tế cá thể đạt 1.868,8 tỷ đồng, tăng 14,3%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 45,2 tỷ đồng, giảm 6% so với cùng kỳ.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóatháng 01/2016ước đạt 2.486,5 tỷ đồng, tăng 13,9% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 13,5%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 101,1 tỷ đồng, giảm 24,6%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.351,1 tỷ đồng, tăng 17%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 34,3 tỷ đồng, giảm 12,7% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 870 tỷ đồng, tăng 20,5%; nhóm hàng may mặc đạt 177,8 tỷ đồng, tăng 22,7%; nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 515,3 tỷ đồng, giảm 3,2%; nhóm xăng dầu các loại đạt 212,3 tỷ đồng, tăng 0,7%.
-Doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành)tháng 01/2016 ước đạt 276 tỷ đồng, tăng 8,8%; trong đó, doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 6,6 tỷ đồng, tăng 21,8%; doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí đạt 187,5 tỷ đồng, tăng 13,8%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 24,4 tỷ đồng, giảm 17,1% so với cùng kỳ.
-Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uốngtháng 01/2016 ước đạt 452,8 tỷ đồng, tăng 2,4% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 48,5 tỷ đồng, tăng 18,9% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 404,3 tỷ đồng, tăng 0,7%. Tổng lượt khách phục vụ đạt 220,2 nghìn lượt khách, tăng 9,9% so với cùng kỳ; trong đó, khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 217,5 nghìn lượt khách, tăng 9,9% (khách trong nước đạt 202,2 nghìn lượt khách, tăng 11,2%; khách quốc tế đạt 15,3 nghìn lượt khách, giảm 5,5% so với cùng kỳ).
-Doanh thu du lịch lữ hànhtháng 01/2016 ước đạt 2 tỷ đồng; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 762 lượt khách, tăng 141,1% so với cùng kỳ.
4.2.Vận tải, bưu chính viễn thông
Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 01/2016 đạt 362,6 tỷ đồng, tăng 43,3% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 259,8 tỷ đồng, tăng 18,3%; doanh thu vận tải hàng không đạt 102,8 tỷ đồng, tăng 207,9% so với cùng kỳ.
Vận tải hành khách tháng 01/2016 ước đạt 3.162,7 nghìn hành khách, tăng 16,3% và luân chuyển đạt 321,3 triệu hành khách.km, tăng 18,8% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 3.115,8 nghìn hành khách, tăng 15,5% và luân chuyển đạt 294,4 triệu hành khách.km, tăng 11,8%; vận tải hành khách hàng không đạt 41,5 nghìn hành khách, tăng 171,2% và luân chuyển đạt 27,2 triệu hành khách.km, tăng 268,5%.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ tháng 01/2016 ước đạt 824,8 nghìn tấn, tăng 25,8% và luân chuyển đạt 101 triệu tấn.km, tăng 17,6% so với cùng kỳ.
Doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông tháng 01/2016 ước đạt 113,8 tỷ đồng, tăng 7,9% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 9.586 thuê bao, trong đó; thuê bao di động đạt 9.370 thuê bao, thuê bao cố định đạt 216 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 3.360 thuê bao, tăng 28,9% so với cùng kỳ.
II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ
1.Chỉ số giá
1.1.Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Tháng 01/2016 là tháng cận Tết nên nhu cầu sản xuất, chế biến, mua sắm hàng hóa tăng gây sức ép lên mặt bằng giá. Tuy nhiên, giá hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu thiết yếu trên thị trường thế giới giảm nhẹ, trong nước, giá xăng dầu giảm. Các bộ, ngành, địa phươngtăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, chống buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, đầu cơ, găm hàng gây tăng giá đột biến; các chương trình khuyến mãi, giảm giá cũng được nhiều doanh nghiệp thực hiện như siêu thị BigC Đà Lạt, Coopmart Bảo Lộc, Công ty Cổ phần Thương mại Lâm Đồng, các chợ hạng 01 trên địa bàn tỉnh với kế hoạch dự trữ hàng hóa phục vụ Tết tăng so với ngày thường từ 13-61% và tăng cao hơn so với năm trước từ 5-10% đã góp phần bình ổn giá tiêu dùng.CPI tháng 01/2016 giảm 0,1% so với tháng 12/2015, tăng 0,55% so với cùng kỳ. Cụ thể:nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,49%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,39%, trong đó nhóm lương thực tăng 0,14%, nhóm thực phẩm tăng 0,56%, nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 0,16%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,39%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,28%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,17%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,13%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,02% so với tháng trước. Bên cạnh đó, nhóm giao thông giảm 2,8%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD giảm 0,38%; nhóm giáo dục giảm 0,03%; nhóm bưu chính viễn thông ổn định so với tháng trước.
1.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ
Giá vàng99,99 trên địa bàn tỉnh ngày 20/01/2016 được bán ra bình quân gần 3 triệu đồng/chỉ, giảm 0,09% so với tháng trướcvàgiảm 5,11% so cùng kỳ.GiáUSD bán ra bình quân tháng 01/2016 dao động ở mức 22.471 đồng/USD. Chỉ số giá USD tháng01/2016tăng 0,54%so với tháng trướcvà giảm 0,01% so cùng kỳ.
2. Đầu tư - xây dựng
Ướctháng 01 năm 2016, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn đạt gần 101 tỷ đồng, tăng 1,52% so với cùng kỳ, chủ yếu tập trung thực hiện các công trình chuyển tiếp trong năm 2015, các công trình mới thuộc kế hoạch năm 2016 đang trong giai đoạn chuẩn bị các thủ tục đầu tư.
Nguồn vốn Ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 80,35 tỷ đồng, chiếm 79,56% trong tổng vốn, tăng 2,23% so với cùng kỳ. Trong đó, nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 32,83 tỷ đồng; vốn trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 25,09 tỷ đồng; nguồn vốn từ xổ số kiến thiết đạt 21,6 tỷ đồng.
Nguồn vốn Ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 20,54 tỷ đồng, chiếm 20,34% trong tổng vốn, tăng 1,08% so với cùng kỳ.
Nguồn vốn Ngân sách nhà nước cấp xã đạt trên 100 triệu đồng, chiếm 0,1% trong tổng vốn.
Tiến độ thực hiện một số công trình từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong tháng 01/2016:
+Dự án Quảng trường Trung tâm thành phố Đà Lạt với tổng mức đầu tư 681,51 tỷ đồng, hiện nay đã xong gói thầu 22,25,26,27,29, tiến độ thực hiện đến nay đạt 351,4/406,3 tỷ đồng, đạt 86,48% so kế hoạch.
+ Một số công trình khác trên địa bàn tỉnhđang đầu tư xây dựng như: nâng cấp đường Trần Nhân Tông, đường Thông Thiên Học, công viên Trần Hưng Đạo (Đà Lạt); đường Đoàn Thị Điểm, trường trung học cơ sở Trần Quốc Toản, phân hiệu thôn 5 trường mầm non Đại Lào, khu ứng dụng công nghệ sinh học, đường vào bãi xử lý rác (Bảo Lộc); đường từ tiểu khu 72 đến dốc cổng trời xã Đạ Long, đường QL 27 vào khu dân cư Đạ M’Pô, đài tưởng niệm liệt sỹ, hồ chứa nước Đạ Chao (Đam Rông); trường trung học cơ sở Đan Phượng, trường tiểu học Từ Liêm, Đinh Văn 4 (Lâm Hà); nhà văn hóa huyện, nâng cấp mở rộng trung tâm y tế huyện, các công trình thuộc chương trình nông thôn mới (Đơn Dương); đường giao thông xã Hòa Ninh, đường giao thông Liên Đầm đi Hòa Trung, trường mầm non Đinh Trang Thượng, trạm y tế xã Bảo Thuận (Di Linh); đường giao thông nội thị thị trấn Lộc Thắng, đường giao thông thôn 5 xã Lộc Tân, trường trung học cơ sở Lộc Thắng B (Bảo Lâm); trường mầm non Vành Khuyên xã Đạ Tồn, thủy lợi Đạ Nar (Đạ Huoai); đường giao thông xã Đạ Kho, trường trung học cơ sở và trung học phổ thông liên huyện phía Nam, nâng cấp hệ thống giao thông, kè chống sạt lở qua tổ dân phố 3A thị trấn Đạ Tẻh (Đạ Tẻh); đường lô 2, đường 721, đường Ninh Trung, Nam Ninh, đập V20-3 xã Quảng Ngãi (Cát Tiên).
Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài: tính đến thời điểm 20/01/2016 có 103 dự án được cấp chứng nhận đầu tư còn hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký 480,2 triệu USD, tập trung trên địa bàn thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc, Di Linh, Đơn Dương, Đức Trọng; nhà đầu tư chủ yếu là Đài Loan hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
3. Hoạt động tài chính, tín dụng
3.1. Hoạt động tài chính
Trong năm 2016 tiếp tục triển khai các giải pháp để phấn đấu tăng thu ngân sách,bảo đảmthuđúng, thuđủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo các quy định của pháp luật về thuếvà trong điều kiện cân đối ngân sách còn khó khănthì chi Ngân sách nhà nước đảm bảochi đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm,hạn chếmua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền,tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, tiếp khách, đi công tác trong, ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết.
Tổng thu ngân sáchnhà nước trên địa bàntừ đầu năm đến 16/01/2016 đạt 72,8tỷđồng, giảm 0,33% so với cùng kỳ. Trong đó, thunội địađạt65,2tỷ đồng, tăng 1,71%. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 1,8 tỷ đồng, giảm 26,25%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 270 triệu đồng, giảm 19,66%; thu từdoanh nghiệp đầu tư nước ngoàiđạt 474 triệu đồng, giảm 82,89%; thu thuế ngoài quốc doanhđạt 16,8 tỷđồng, tăng 5,03%; thuế trước bạ đạt 10,3 tỷ đồng, giảm 17,03%; thuế thu nhập cá nhân đạt gần 6 tỷ đồng, tăng 35,36%; thu phí, lệ phí đạt 724 triệu đồng, giảm 30,45%. Thuthuế từ đất, nhàđạt 24,4 tỷ đồng, tăng 20,17%. Thu khác ngân sách đạt 4,4 tỷ đồng, tăng 2,18%. Thu thuế qua hải quan đạt 4,4 tỷ đồng, giảm 18,25% so với cùng kỳ.
Tổng thu ngân sách địa phươngtừ đầu năm đến ngày 16/01/2016đạt247,8tỷđồng, giảm 10,13%. Trong đó,thu điều tiết đạt 66,4tỷđồng, tăng 2,18%; thubổ sungtừngân sách Trung ương đạt 180tỷđồng, giảm 14,29% so với cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phươngtừ đầu năm đến 16/01/2016đạt 242tỷđồng, tăng 14,55% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triểnđạt 110,2tỷđồng, tăng 20,13%; chi thường xuyênđạt12,3tỷđồng, tăng 147,47%. Trong tổng chi thường xuyên, chi sự nghiệp kinh tế đạt 3,7 tỷ đồng, tăng 62,47%; chi giáo dục, đào tạođạt24,8tỷđồng, giảm 24,46%; chi y tếđạt gần 6tỷđồng, giảm 41,48%; chi quản lý hành chínhđạt 42tỷđồng, tăng 49,38% so với cùng kỳ.
3.2. Hoạt động tín dụng
Trong tháng 01/2016 các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục bám sát sự điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước, diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, tình hình thanh khoản và cung cầu ngoại tệ của thị trường để ấn định tỷ giá mua, bán phù hợp; nhu cầu giao dịch ngoại tệ được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, thông suốt; diễn biến thị trường vàng, ngoại hối tiếp tục phát triển theo hướng ổn định.
Năm 2015 vốn huy động đạt 30.184 tỷ đồng, tăng 12,83% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 24.660 tỷ đồng, chiếm 81,7% tổng vốn huy động, tăng 16,32%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 5.524 tỷ đồng, chiếm 18,3% tổng vốn huy động, giảm 0,49% so với cùng kỳ.
Năm 2015 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 42.616 tỷ đồng, tăng 31,09% so với cùng kỳ. Trong đó,dư nợ trung dài hạn15.514tỷđồng,chiếm 36,4% tổng dư nợ,tăng24,45%; dư nợ ngắn hạn27.102tỷđồng, chiếm 63,6% tổng dư nợ,tăng40,5% so với cùng kỳ.
Năm 2015 tổng nợ xấucủa các tổ chức tín dụng 299tỷđồng, chiếm0,7% tổng dư nợ,giảm 31,58%cùng kỳ.
4. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
4.1.Xuất khẩu hàng hóa
Kim ngạch xuất khẩu tháng 01/2016 đạt 35,4 triệu USD, giảm 6,71% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 8,2 triệu USD, chiếm 23,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu và giảm 36,48%; kinh tế tư nhân đạt 11,9 triệu USD, chiếm 33,63% và tăng 16%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 15,3 triệu USD, chiếm 43,17% và tăng 3,57% so với cùng kỳ. Các mặt hàng như: Alumin đạt 30 nghìn tấn, trị giá 7,5 triệu USD, giảm 8,87% về lượng và giảm 35,64% về giá trị; rau quả đạt 689,6 tấn, trị giá 1,8 triệu USD, giảm 31,24% về lượng và giảm 18,99% về giá trị; hạt điều đạt 104 tấn, trị giá 775 nghìn USD, giảm 34,92% về lượng và giảm 30,61% về giá trị; cà phê đạt 6.065 tấn, trị giá gần 12 triệu USD, giảm 5,12% về lượng và giảm 7,33% về giá trị, trong đó: cà phêxuất sang thị trường I-ta-li-a đạt 2,1 triệu USD, Mỹ đạt 1,6 triệu USD, Singapo đạt 1,7 triệu USD;chè chế biến đạt 2.039,1 tấn, trị giá 3,9 triệu USD, tăng 42,07% về lượng và tăng 55,22% về giá trị, chủ yếu là mặt hàng chè xanh, chè đen và chè chế biến xuất sang Pa-ki-xtan đạt 1,7 triệu USD, Đài Loan đạt 1,3 triệu USD, Áp-ga-ni-xtan đạt 268 nghìn USD; sản phẩm bằng plastic đạt 487 nghìn USD, tăng 171,76%; hàng dệt may đạt gần 2 triệu USD, tăng 164,89%; hàng hóa khác đạt 5,6 triệu USD, tăng 18,44% so với cùng kỳ.
4.2. Nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch nhập khẩu tháng 01/2016 đạt 5,6 triệu USD, tăng 41,85% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế tư nhân đạt 2,5 triệu USD, chiếm 45,19% trong tổng kim ngạch nhập khẩu và tăng 57,5%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 3,1 triệu USD, chiếm 54,81% và tăng 31,11% so với cùng kỳ. Các sản phẩm nhập khẩu như: phân bón đạt 11,4 tấn, trị giá 55 nghìn USD,giảm 97,53% về lượng và giảm 60,09% về giá trị; sản phẩm tơ sợi dệt đạt 36,7 tấn, trị giá 607,7 nghìn USD, tăng 5,4% về lượng và tăng 17,98% về giá trị; vải may mặc đạt 125,7 nghìn USD, giảm 28,74%; phụ liệu hàng may mặc đạt 44 nghìn USD, tăng 104,65%; máy móc thiết bị phụ tùng đạt 332 nghìn USD, giảm 54,65%; hàng hóa khác đạt 3,9 triệu USD, tăng 92,4% so với cùng kỳ.
III. ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC
1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền
Trong tháng01/2016,hoạt động văn hóa, tuyên truyềntrên địa bàn toàn tỉnhtập trung công tác thông tin tuyên truyền chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và kỷ niệm 86 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua hình thức treo băng rôn, pa nô được bố trí ở nơi đông dân cư. Chuẩn bị công tác tổ chức Hội xuân cho nhân dân có điểm vui chơi vào dịp Tết Bính Thân 2016 tại các thành phố và huyện trên địa bàn.
Bảo tàng tỉnh mở cửa thường xuyên phục vụ300 lượtkhách đến tham quan.Thư viện tỉnhmở cửa phục vụ trên 400 lượt bạn đọc.
Công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa thông tin: các ngành chức năng đã tăng cường thanh kiểm tra thị trường; các điểm kinh doanh treo biển hiệu, băng rôn không phép; phòng karaoke có âm lượng vượt mức cho phép; phát hành lịch vượt giá quy định và bán tranh ảnh không rõ nguồn gốc.
2. Hoạt động thể dục - thể thao
Hoạt động thể dục - thể thaoLâm Đồngtrong tháng01/2016 tiếp tụchưởng ứng cuộc vận động“Toàn dân rèn luyệnthân thểtheo gương Bác Hồvĩ đại”với phương châm đưa thể dục thể thao về cơ sở nhằm phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng rộngkhắp, thu hút nhiều đối tượng thuộc các lứa tuổi thamgia.
Thể thao thành tích cao:Tham gia giải việt dã “ Chào năm mới” BTV- Number One lần thứ XVII và giải vô địch việt dã leo núi Bà Rá toàn quốc tại Bình Phước.
Thể thao quần chúng:Tổ chức giải cờ tướng mừng Đảng mừng xuân Bính Thân 2016.
3.Hoạt động giáo dục - đào tạo
Cùng với nhiệm vụ thường xuyên, hoạt động Giáo dục – Đào tạo ổn định; các nhiệm vụ trọng tâm được thực hiện tích cực, hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác trọng tâm trong tháng. Hoàn thành báo cáo sơ kết học kỳ I, hướng dẫn tổ chức tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2016-2017. Tổ chức thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện, thành phố; thi Khoa học Kỹ thuật cho học sinh phổ thông và thi Tiếng Anh – Toán qua mạng internet cấp tỉnh. Tổng kết công tác xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ năm 2015 và kế hoạch thực hiện năm 2016.
Trong tháng 01 năm 2016, đã tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm 2016 tại trường phổ thông trung học chuyên Thăng Long, có 60 học sinh giỏi tham gia dự thi (được tuyển chọn trong số học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2015-2016), gồm 10 môn là Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tin học, Tiếng Anh và Tiếng Pháp (mỗi môn có 6 thí sinh). Kỳ thi diễn ra an toàn, đúng quy chế, các điều kiện tổ chức thi được chuẩn bị chu đáo, nghiêm túc.
4. Hoạt động y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm
Ngoài hoạt động thường xuyên, tháng 01/2016 ngànhy tếtiếp tục giám sát dịch cúmA(H7N9), (H5N1),(H1N1), (H5N6), (H5N8), tiêu chảy cấp, sốt rét và sốt xuất huyết trên địa bàn toàn tỉnh. Từ đầu tháng đến nay, không có dịch sốt rét xảy ra, có 19trường hợp mắcbệnh,giảm2trường hợp sovớicùng kỳ,không cótử vong. Sốt xuất huyết có13trường hợp mắc bệnh, giảm 3 trường hợp so với cùng kỳ,không có tử vong.Không phát hiện thêm bệnh phong mới,hiện toàn tỉnh đangquản lý 198 bệnh nhân.Phát hiện 9 bệnh nhân lao mới,không có tử vong,hiện toàn tỉnh đang quản lý điều trị cho382bệnh nhân lao.
Công tác phòng chống bệnh HIV/AIDS: phát hiện02trường hợp nhiễm HIV mới(tích luỹ: 1.076trường hợp),không cótrường hợpmắcAIDS mới(tích lũy: 253 trường hợp), không có trường hợp tử vong do AIDS mới (tích luỹ:487trường hợp).
Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: từ đầu năm đến nay không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào trên địa bàn toàn tỉnh. Ngành y tế đã và đang phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác thanh, kiểm tra vệ sinh ăn toàn thực phẩm các điểm kinh doanh trước dịp Tết Bính Thân 2016.
5. Tai nạn giao thông
Để triển khai nhiệm vụ đảm bảo an toàn giao thông năm 2016, Ban An toàn giao thông tỉnh ban hành các kế hoạch như số 229/KH-BATGT ngày 21/12/2015 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông năm 2016 trên địa bàn tỉnh; số 232/KH-BATGT ngày 25/12/2015 về tuyên truyền, vận động xử lý vi phạm nồng độ cồn với người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ giai đoạn 2016-2010 và số 01/KH-BATGT ngày 04/01/2016 về phát động phong trào thi đua bảo đảm trật tự an toàn giao thông giai đoạn 2016-2020; Đồng thời đôn đốc Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố tổ chức Lễ ra quân thực hiện nhiệm vụ trong Năm An toàn giao thông 2016. Tính đến ngày 16/01/2016, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 19 vụ tai nạn giao thông, giảm 2 vụ; làm chết 9 người; bị thương 14 người. Trong tháng lực lượng chức năng phát hiện, xử lý 3.750 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, xử phạt 3,2 tỷ đồng, tước 275 giấy phép lái xe, tạm giữ 14 ô tô, 465 mô tô. Phương tiện cơ giới đường bộ đăng ký mới: 381 ô tô và 5.558 mô tô. Tổng phương tiện đang quản lý là 36.761 ô tô và 785.042 mô tô.
6. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng 01 năm 2016 trên địa bàn xảy ra 2 vụ hỏa hoạn cháy nhà kho chứa vật liệu xây dựng tại phường 5 - Đà Lạt và cháy 2 nhà dân tại thôn 5 - xã Tam Bố - huyện Di Linh; ước giá trị thiệt hại khoảng 319 triệu đồng.
Để thực hiện hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2016 ngay từ đầu năm tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 với mục tiêu: Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2015, chú trọng cải thiện chất lượng tăng trưởng, bảo đảm phát triển bền vững. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh… Bên cạnh đó, việc hình thành Cộng đồng ASEAN vào cuối năm 2015 cùng với việc ký kết và triển khai các hiệp định thương mại tự do TPP mở ra nhiều cơ hội phát triển, nhưng cũng tạo ra những khó khăn, thách thức rất lớn phải nỗ lực vượt qua trong năm 2016./.