Diện tích lúa mùa trên địa bản tỉnh cơ bản đã thu hoạch xong. Sơ bộ năng suất lúa vụ mùa năm 2016 đạt 56,1 tạ/ha, tăng 0,1% (+ 0,1 tạ/ha). Sản xuất công nghiệp tăng cao, đặc biệt là các ngành hàng phục vụ xuất khẩu. Chỉ số giá tiêu dùng tăng mạnh do áp dụng giá dịch vụ y tế mới.
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Sản xuất vụ mùa năm 2016, thời tiết diễn biến khá thuận lợi. Đầu vụ, không nắng nóng và kéo dài so với mọi năm, mưa nắng xen kẽ thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Đến nay, cơ bản diện tích lúa mùa trên địa bản tỉnh đã thu hoạch xong. Sơ bộ năng suất lúa vụ mùa năm 2016 đạt 56,1 tạ/ha, tăng 0,1% (+ 0,1 tạ/ha). Nguyên nhân do vụ mùa năm nay thời tiết tương đối thuận lợi cho cây trồng phát triển.
Các loại rau màu vụ mùa năm 2016 phát triển tương đối tốt, năng suất trung bình sơ bộ đạt 228,2 tạ/ha, tăng 1,2% (+2,8 tạ/ha); sản lượng đạt 157.049 tấn, tăng 5,9% (+ 8.769 tấn) so với cùng kỳ năm trước.
Nguyên nhân chủ yếu tăng sản lượng là do diện tích gieo trồng tăng, bên cạnh đó do thời tiết thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, ít sâu bệnh, giá bán sản phẩm tương đối ổn định hiệu quả kinh tế đạt khá hơn so với năm trước.
Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hải Dương cơ bản ổn định, không có dịch bệnh xảy ra.
Tổng đàn trâu ước đạt 4.538 con, giảm 7,2 % (-352 con) so với cùng kỳ năm 2015. Tổng đàn bò ước đạt 20.516 con, giảm 2,8% (-584 con) so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân giảm chủ yếu do bãi chăn thả bị thu hẹp.
Tổng đàn lợn ước đạt 657.960 con, tăng 9,8% (+58.580 con) so với cùng kỳ năm trước; trong đó, lợn thịt 574.900 con chiếm 87,4% tổng đàn; lợn nái 82.200 con, chiếm 12,5% tổng đàn; lợn đực giống 860 con, chiếm 0,1% tổng đàn. Trong tổng số,đàn lợn của loại hình trang trại vàgia trại là:417.872 con, chiếm 63,5% tổngđàn lợn toàn tỉnh, tăng 31,2% (+99.335 con) so với cùng kỳ năm 2015.
Tổng đàn gia cầm các loại (gà, vịt, ngan, ngỗng, gia cầm khác) của toàn tỉnh ước đạt 11.752 nghìn con, tăng 6,3% (+ 702 nghìn con) so với cùng kỳ năm trước; trong đó đàn gà ước đạt 9.100 con, chiếm 77,4% tổng đàn gia cầm, tăng 8,8% so với cùng kỳ.
Nguyên nhân đàn gà tăng mạnh là do trong hơn một năm trở lại đây trên địa bàn tỉnh không có dịch bệnh lớn xảy ra, giá bán thịt hơi xuất chuồng luôn giữ ở mức khá cao và ổn định, nhất là gà ta, gà lai trọi. Cùng với việc giá thức ăn chăn nuôi giảm, hiệu quả chăn nuôi gà đạt khá nên người chăn nuôi đẩy mạnh tái đầu tư, mở rộng quy mô nuôi nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường những tháng cuối năm, nhất là loại hình trang trại và gia trại.
Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng 11 năm 2016 trên địa bàn tỉnh ước đạt 11.100 ha, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2015. Hiện nay, nuôi cá vẫn là xu hướng chính trong nuôi trồng thuỷ sản ở tất cả các địa phương trong tỉnh.
Tổng số lồng bè nuôi thủy sản ước đạt 2.150 lồng nuôi cá, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm 2015. Hình thức nuôi thủy sản lồng bè phát triển mạnh, cá được thả trên các lồng bè ở trên khu vực sông nên nguồn nước được lưu thông liên tục, cá nhanh lớn, năng suất cao.
2. Công nghiệp
So với tháng trước, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 6,3%; trong đó ngànhkhai khoáng tăng 21,6%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 4,1%;sản xuất và phân phối điện,khí đốt, nước nóng, hơi nước, điều hoà tăng 15,2%;cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải giảm 9,7%.
So với tháng 11 năm trước, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 13,8%, trong đó:công nghiệp khai khoáng giảm 10,4%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,4%;sản xuất và phân phối điện,khí đốt, nước nóng, hơi nước, điều hoà tăng 25,2%;cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 14,1%.
Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,6% so với cùng kỳ, cụ thể mức tăng (giảm) của các ngành như sau:công nghiệp khai khoánggiảm 23,6%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng9,4%;sản xuất và phân phối điện,khí đốt, nước nóng, hơi nước, điều hoà tăng 7,8%;cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 9,4%.
Một số sản phẩm có lượng sản xuất tăng cao như:thức ăn cho gia súc tăng 24,3%;bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, váy dài, váy, chân váy, quần dài, quần yếm, quần sooc cho trẻ em không dệt kim hoặc đan móc tăng 27,9%; áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc tăng 2,4%;áo phông (T- shirt), áo may ô và các loại áo khác tăng 25,3%;giày dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 18,2%; than cốc và bán cốc luyện từ than đá tăng 10,1%;xi măng portland đen tăng 9,5%; sắt thép không hợp kim cán phẳng không gia công tăng 35,1%; thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình tăng 16,5%...
3. Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn
Ước tháng 11, vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý đạt 228,5 tỷ đồng, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 141,3 tỷ đồng, giảm 17,2% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện, xã đạt 87,2 tỷ đồng, tăng 48,7% so với cùng kỳ năm trước
4. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước (NSNN) trên địa bàn đến hết tháng 11 ước đạt 9.911 tỷ đồng, so với dự toán năm đạt 99,6%; trong đó, thu nội địa 8.045,4 tỷ đồng, đạt 99,9%; thu qua hải quan 1.865,7 tỷ đồng, đạt 98,2%. So với cùng kỳ năm trước, tổng thu NSNN ước hết tháng 11 tăng 0,02%; trong đó, thu nội địa tăng 0,9%; thu qua hải quan giảm 3,7%.
Tổng chi NSNN từ đầu năm đến ngày 15/11 ước đạt 11.996,8 tỷ đồng, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, chi đầu tư phát triển 2.078 tỷ đồng, giảm 3,2%; chi thường xuyên 9.913,1 tỷ đồng, tăng 7,9%. So với dự toán năm, tổng chi NSNN đến 15/11 đạt 125,9%.
5. Thương mại, giá cả, dịch vụ
5.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tháng 11 ước đạt 3.656,3 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 2,1%;
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 11 tháng ước đạt 38.074,3 tỷ đồng, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước.
Phân theo ngành kinh tế, so với cùng kỳ năm trước doanh thu bán lẻ hàng hóa 11 tháng ước đạt 31.296,6 tỷ đồng, tăng 10,4%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 2.845,0 tỷ đồng, tăng 4,8%; doanh thu dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch ước đạt 9,9 tỷ đồng, giảm 0,4%; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 3.922,8 tỷ đồng, tăng 6,7%.
5.2. Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Trị giá hàng hóa xuất khẩu 11 tháng năm 2016 ước đạt 4.077,9 triệu USD, tăng 4,0% so với cùng kỳ. Một số mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng khá cao, tăng so với cùng kỳ là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 11,9%; giày dép các loại tăng 17,6%; sắt thép và sản phẩm từ sắt thép tăng 20,2%.
Trị giá hàng hóa nhập khẩu 11 tháng đầu năm ước đạt 3.578,2 triệu USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước.
5.3. Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng(CPI) tháng 11 tiếp tục xu hướng tăng của những tháng gần đây. CPI so với tháng trước tăng 2,42%; so với tháng 12 năm trước tăng 5,30%. CPI bình quân 11 tháng so với cùng kỳ tăng 2,36%.
Giá tăng ở hầu hết các nhóm hàng; đặc biệt tăng mạnh nhất là từ ngày 01/11/2016 áp dụng giá dịch vụ y tế đợt hai theo Thông tư 37.
Bên cạnh đó, điều chỉnh giá xăng dầu (tăng 01 lần và giảm 01 lần) làm tăng 449 đồng/lít xăng các loại; tăng 625 đồng/lít dầu diezen so với tháng trước. Giá gas cũng được điều chỉnh tăng từ 01/11, tăng 18.000đồng/bình so với tháng trước./.