Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 03/05/2017-09:54:00 AM
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4 năm 2017 ước tính tăng 7,4%

Ảnh minh họa. Nguồn: MPI
(MPI) – Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4 năm 2017 ước tính tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2016, trong đó ngành khai khoáng giảm 5,6%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,1%; Sản xuất và phân phối điện tăng 9,9%; Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,5%.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2017, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2016, thấp hơn nhiều mức tăng của cùng kỳ năm 2016 (chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm 2016 tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành khai khoáng giảm 1,6%; Ngành chế biến, chế tạo tăng 9,7%; Sản xuất và phân phối điện tăng 12,2%; Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,7%), nhưng cao hơn mức tăng 4,2% của quý I/2017. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,2%, đóng góp 6,5 điểm phần trăm vào mức tăng chung; Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,3%, đóng góp 0,6 điểm phần trăm; Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,3%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; Ngành khai khoáng giảm 9,7%, làm giảm 2,1 điểm phần trăm mức tăng chung.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 4 tháng đầu năm 2017 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 47,5%; Sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 13,3%; Dệt tăng 12,5%; Sản xuất xe có động cơ tăng 10,9%; Sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 10,7%; Sản xuất đồ uống tăng 10,3%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 6,4%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 4,5%; Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 4,2%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 3%; Sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 1,5%; Khai thác than cứng và than non tăng 0,8%; Sản xuất thuốc lá tăng 0,5%; Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 12,9%.

Trong 4 tháng đầu năm 2017, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Ti vi tăng 42%; Sắt thép thô tăng 30,1%; Thép cán tăng 29,3%; Phân ure tăng 23,9%; Thức ăn cho gia súc và sơn hóa học cùng tăng 13,8%; Dầu gội, dầu xả tăng 10,9%; Bột ngọt tăng 10,6%; Sữa tươi tăng 10,3%; Bia tăng 10,1%. Một số sản phẩm có mức tăng thấp hoặc giảm: Thủy hải sản chế biến tăng 7,8%; Nước máy thương phẩm tăng 7%; Xi măng tăng 6,8%; Thức ăn cho thủy sản tăng 5,3%; Xe máy tăng 4,1%; Than đá tăng 0,8%; Điện thoại di động giảm 1,6%; Khí đốt thiên nhiên giảm 8,4%; Dầu thô khai thác giảm 14,2%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm 2017 so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Hải Phòng tăng 20,4%; Thái Nguyên tăng 17,7%; Đà Nẵng tăng 12,1%; Hải Dương tăng 9%; Bình Dương tăng 8%; Đồng Nai tăng 7,4%; Thành phố Hồ Chí Minh tăng 7,1%; Hà Nội tăng 5,9%; Quảng Nam tăng 5,3%; Cần Thơ tăng 3,7%; Vĩnh Phúc tăng 2,6%; Quảng Ninh tăng 2,2%; Bắc Ninh tăng 1,6%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 4,8%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2017 tăng 15,1% so với tháng trước và tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 3 tháng đầu năm 2017, chỉ số tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2016 tăng 10,2%), trong đó các ngành có chỉ số tiêu thụ tăng khá: Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 15,5%; Sản xuất xe có động cơ tăng 13,4%; Sản xuất kim loại tăng 9,5%; Sản xuất thiết bị điện tăng 9,4%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 3 tháng tăng thấp hoặc giảm: Dệt tăng 6,9%; Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 5,4%; Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 4,7%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 2,4%; Sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 0,5%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 3,8%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thời điểm 01/4/2017 tăng 12,7% so với cùng thời điểm năm 2016 (cùng kỳ năm trước tăng 8,9%), trong đó một số ngành tăng thấp hoặc giảm: Dệt tăng 7,2%; Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 4,5%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 3,8%; Sản xuất trang phục giảm 6,4%; Sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 23,5%; Sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 50,2%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn mức tăng chung: Sản xuất xe có động cơ tăng 158,9%, chủ yếu do Công ty ô tô Trường Hải giảm mạnh sản lượng tiêu thụ; Sản xuất kim loại tăng 54,5%; Sản xuất đồ uống tăng 45,4%; Sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại (chủ yếu là xi măng) tăng 39,7%; Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 32,8%; Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 29,9%; Sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic tăng 23%; Sản xuất thiết bị điện tăng 14,9%.

Tỷ lệ tồn kho bình quân toàn ngành chế biến, chế tạo 3 tháng đầu năm 2017 là 71,9%, trong đó một số ngành tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 111,4%; Sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 107,3%; Sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất 98,2%; Sản xuất, chế biến thực phẩm 86,3%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2017 tăng 2,4% so với cùng thời điểm năm trước (cùng kỳ năm 2016 tăng 6%), trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 2,2%; Doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 0,3%; Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 4,9%. Tại thời điểm trên, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 4,8% so với cùng thời điểm năm trước; Ngành chế biến, chế tạo tăng 2,9%; Sản xuất và phân phối điện giảm 0,4%; Cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 1,3%.

Lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2017 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương như sau: Bắc Ninh tăng 14,2%; Hải Phòng tăng 13,5%; Bình Dương tăng 5,9%; Hải Dương tăng 5,8%; Vĩnh Phúc tăng 5,4%; Đà Nẵng tăng 4,3%; Thái Nguyên tăng 2,4%; Cần Thơ tăng 0,8%; Đồng Nai tăng 0,8%; Thành phố Hồ Chí Minh tăng 0,6%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 8,4%./.

Minh Hậu
Bộ Kế hoạch và Đầu tư

    Tổng số lượt xem: 883
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)